Link tải miễn phí Luận văn: Hiệp định TRIPS/WTO và vấn đề hoàn thiện pháp luật Việt Nam về sở hữu trí tuệ trong giai đoạn hiện nay : Luận văn ThS. Quan hệ Quốc tế: 60 31 40
Nhà xuất bản: ĐHKHXH & NV
Ngày: 2009
Chủ đề: Hiệp định TRIPS/WTO
Pháp luật Việt Nam
Quan hệ quốc tế
Sở hữu trí tuệ
Miêu tả: 98 tr. + CD-ROM
Luận văn ThS. Quan hệ quốc tế -- Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Đại học Quốc gia Hà Nội
Hệ thống hóa và phân tích các nội dung cơ bản về quyền sở hữu trí tuệ, bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Hiệp định TRIPS/WTO. Phân tích, so sánh các quy định của pháp luật Việt Nam với các quy định của Hiệp định TRIPS để xác định, đánh giá mức độ tương thích về sở hữu trí tuệ. Tập trung nghiên cứu thực trạng pháp luật Việt Nam về quyền sở hữu trí tuệ trong bối cảnh Việt Nam là thành viên của WTO. Dựa trên sự kế thừa, tiếp thu các quy định của Hiệp định TRIPS/WTO, đặc biệt là phần thực thi của Hiệp định và các công ước, hiệp định quốc tế có liên quan về sở hữu trí tuệ, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và cơ chế thực thi Hiệp định TRIPS/WTO tại Việt Nam nhằm tạo đà cho các hoạt động thương mại hợp pháp, củng cố, mở rộng và phát triển các mối quan hệ hợp tác quốc tế trên mọi lĩnh vực
Electronic Resources
Hiệp định TRIPS WTO và vấn đề hoàn thiện pháp luật Việt Nam về sở hữu trí tuệ trong giai đoạn hiện nay
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG I: WTO VÀ HIỆP ĐỊNH TRIPS..........................................................6
1.1. Tổ chức thƣơng mại thế giới và quá trình gia nhập của Việt Nam ...........6
1.1.1. Bối cảnh ra đời và một số nội dung cơ bản của Tổ chức thương mại thế
giới .......................................................................................................................6
1.1.2. Quá trình gia nhập của Việt Nam vào WTO ...........................................13
1.2. Hiệp định TRIPS trong hệ thống các hiệp định của WTO.......................16
1.2.1. Hệ thống các hiệp định của WTO và vị trí của Hiệp định TRIPS trong
WTO ...................................................................................................................16
1.2.2. Những nội dung cơ bản của Hiệp định TRIPS ........................................18
1.2.3. So sánh các quy định của Hiệp định TRIPS với các quy định tương ứng
của Wipo về quyền SHTT...................................................................................28
CHƢƠNG II: YÊU CẦU CỦA TRIPS/WTO ĐỐI VỚI PHÁP LUẬT QUỐC
GIA THÀNH VIÊN VỀ SHTT VÀ CAM KẾT CỦA VIỆT NAM VỚI WTO
VỀ VẤN ĐỀ NÀY ...................................................................................................37
2.1. Yêu cầu của TRIPS/WTO đối với pháp luật quốc gia thành viên về
SHTT ....................................................................................................................37
2.1.1. Yêu cầu của TRIPS/WTO đối với pháp luật quốc gia thành viên về SHTT
...........................................................................................................................37
2.1.2. Yêu cầu cụ thể của Hiệp định TRIPS đối với việc thực thi quyền SHTT.40
2.2. Các cam kết gia nhập WTO của Việt Nam về SHTT trong hệ thống các
cam kết quy chế thành viên ................................................................................44
2.2.1. Cam kết của Việt Nam với WTO về SHTT..............................................44
2.2.2. Vị trí của cam kết về SHTT trong hệ thống các cam kết gia nhập WTO
của Việt Nam......................................................................................................47
2.3. Tổng quan pháp luật Việt Nam về SHTT và một số nhận xét, đánh giá so
với các yêu cầu của Hiệp định TRIPS ...............................................................48
2.3.1. Tổng quan pháp luật Việt Nam về SHTT.................................................48
2.3.2. Một số nhận xét và đánh giá pháp luật Việt Nam về SHTT so với yêu cầu
của TRIPS ..........................................................................................................68
CHƢƠNG III: PHƢƠNG HƢỚNG GIẢI QUYẾT HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT QUỐC GIA THEO YÊU CẦU CỦA HIỆP ĐỊNH TRIPS/WTO...........71
3.1. Thực trạng của pháp luật Việt Nam về SHTT ..........................................71
3.1.1. Những mặt tích cực/Những kết quả mà Việt Nam đã đạt được trong quá
trình hoàn thiện pháp luật, đáp ứng các yêu cầu của WTO/TRIPS về SHTT ...71
3.1.2. Những vấn đề thực thi pháp luật Việt Nam về SHTT ..............................84
3.1.3. Những nguyên nhân của tình trạng trên..................................................89
3.2. Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về SHTT ..91
3.2.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật Việt Nam về SHTT ........................91
3.2.2. Kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về SHTT.....92
KẾT LUẬN ..............................................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Xây dựng và duy trì một hệ thống pháp luật về bảo hộ sở hữu trí tuệ hữu hiệu
là một trong những yếu tố quan trọng của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và gia
nhập WTO. Bảo hộ sở hữu trí tuệ vừa xuất phát từ nhu cầu phát triển nội tại của nền
kinh tế - xã hội nước ta, vừa là một yêu cầu bắt buộc từ bên ngoài áp vào khi Việt
Nam tham gia vào các quan hệ kinh tế quốc tế và hội nhập với cộng đồng kinh tế
quốc tế
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề sở hữu trí tuệ, Đảng và Nhà nước ta
luôn giành một vị trí quan trọng cho vấn đề sở hữu trí tuệ trong các văn kiện của đất
nước, đặc biệt tại các kỳ đại hội Đảng lần thứ VIII, IX, X. Tại Nghị quyết Trung
Ương 2, Khóa VIII đã yêu cầu rất rõ và cụ thể: “Hoàn thiện hệ thống pháp luật về
bảo hộ sở hữu trí tuệ và khuyến khích chuyển giao công nghệ” [2, tr. 23]. Yêu cầu
này đã đặt ra nhu cầu bức thiết trong nghiên cứu hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt
Nam về sở hữu trí tuệ mà trước tiên là phù hợp với quy định của Hiệp định
TRIPS/WTO.
Thực trạng pháp luật và thực thi quyền sở hữu trí tuệ của Việt Nam cho thấy,
chúng ta đã có nhiều nỗ lực đáng ghi nhận trong việc đáp ứng các yêu cầu về bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ trong quá tình hội nhập. Tuy nhiên chúng ta vẫn còn nhiều
điểm chưa tiến kịp với thực tiễn và kinh nghiệm thế giới. Bên cạnh đó, mặc dù hệ
thống pháp luật về sở hữu trí tuệ của Việt Nam tương đối đầy đủ nhưng Việt Nam
vẫn thiếu những chế tài đủ mạnh để trừng phạt các hành vi vi phạm, chưa làm tốt
công tác thông tin tuyên truyền pháp luật về sở hữu trí tuệ, chưa làm cho người dân,
các doanh nghiệp… hiểu rõ pháp luật và có ý thức đầy đủ về việc bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ. Tình trạng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đặc biệt là vi phạm bản quyền
đã trở thành một vấn đề đáng lo ngại, đã gây cho các nhà đầu tư nước ngoài những
lo ngại nhất định trong quá trình hợp tác với Việt Nam. Tình trạng này cũng đặt ra
lý do tại sao cần nghiên cứu các quy định của Hiệp định TRIPS/WTO và thực tiễn
các nước trong vấn đề này.
Việc nghiên cứu nội dung của “Hiệp định TRIPS/WTO và vấn đề hoàn thiện
pháp luật Việt Nam về sở hữu trí tuệ trong giai đoạn hiện nay” là vấn đề cấp bách,
có thể góp phần làm phong phú hơn về lý luận và thực tiễn trong việc hoàn thiện hệ
thống pháp luật Việt Nam về sở hữu trí tuệ, giúp có một cái nhìn sâu sắc và hoàn
thiện hơn về quá trình hội nhập của Việt Nam với toàn cầu. Đó cũng chính là lý do
tại sao tui chọn đề tài này làm đề tài nghiên cứu tốt nghiệp chương trình cao học của
mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Pháp luật sở hữu trí tuệ và cơ chế điều chỉnh pháp luật về bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ đã được nhiều tổ chức, cá nhân quan tâm nghiên cứu.
Ở nước ngoài, nhiều công trình nghiên cứu về các khía cạnh khác nhau của các
văn bản luật, hiệp ước, công ước quốc tế như: Công ước Paris về quyền sở hữu công
nghiệp; Công ước Berne về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật; Công ước
Rome về bảo hộ người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, tổ chức phát sóng; Hiệp
định TRIPS về các khía cạnh liên quan đến thương mại của sở hữu trí tuệ… đã được
công bố. Trong số các công trình đó phải kể đến J. Watal với “Intellectual property
rights in the WTO and developing countries” do Oxford University Press, New Delhi
xuất bản năm 2001; của tác giả Markus Keith E với “Intellectural property rights in the
global economy” do Washington DC. Institute for International Economics xuất bản
năm 2000; Hay của OECD với “Intellectual property practices in the field of
Biotechnology” trên trang web http://www.oecd.org/ech./docs/bio.htm…
Tại Việt Nam, nhiều bài viết, tài liệu về sở hữu trí tuệ cũng được công bố.
Trong số đó đáng chú ý là bài viết của tác giả Nguyễn Bá Diến “Các nguyên tắc cơ bản
của cơ chế thực thi quyền SHTT” in trên Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 1 (2006),
tr. 58 – 65; Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế với bài viết: “Giới thiệu hiệp
định về những khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS)”
đăng trên trang web của Ủy ban bài viết
“Hoàn thiện pháp luật về sở hữu trí tuệ theo yêu cầu của Hiệp định TRIPS” của tác giả
Vũ Anh Thư, Khoa Quốc tế học, Trường ĐH KHXH & NV in trong sách với tiêu đề
“Việt Nam và tiến trình gia nhập WTO” xuất bản năm 2005; của tác giả Nguyễn
Bích Thảo (Khoa Luật – Trường Đại học Quốc gia Hà Nội) với “Các biện pháp
khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ tại tòa án” in
tại Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 9/2008; hay của tác giả Đoàn Văn Trường với
“Xây dựng chính sách và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quyền sở
hữu trí tuệ ở Việt Nam” được in trong sách “Các phương pháp thẩm định giá quyền
sở hữu trí tuệ” do Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật Hà Nội phát hành năm
2007…
Tuy nhiên, các nghiên cứu trên chỉ đề cập đến những khía cạnh khác nhau
của sở hữu trí tuệ và pháp luật về sở hữu trí tuệ, mà chưa có các công trình nghiên
cứu một cách hệ thống toàn diện về luật sở hữu trí tuệ của Việt Nam trong thời điểm
hiện nay đặc biệt là sau khi Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO và phải
thực thi các quy định của Hiệp định TRIPS/WTO.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Luận văn có các mục tiêu cơ bản là:
Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ
của Việt Nam theo quy định của Hiệp định TRIPS/WTO, giúp có một cái nhìn đúng
đắn và cơ bản về sở hữu trí tuệ;
Dựa vào Hiệp định TRIPS của WTO để đánh giá mức độ tương thích của hệ
thống pháp luật Việt Nam;
Nghiên cứu thực tiễn thực thi các quy định trong Hiệp định TRIPS của WTO
về quyền sở hữu trí tuệ ở một số nước để được áp dụng vào Việt Nam, đưa ra các
phương hướng và giải pháp để hoàn thiện cơ chế pháp luật thực thi quyền sở hữu trí
tuệ ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ:
Để thực hiện được mục tiêu trên, luận văn tập trung vào việc giải quyết các
nhiệm vụ sau:
Hệ thống hóa và phân tích các nội dung cơ bản về quyền sở hữu trí tuệ, bảo
hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Hiệp định TRIPS/WTO;
Phân tích, so sánh các quy định của pháp luật Việt Nam với các quy định của
Hiệp định TRIPS để xác định, đánh giá mức độ tương thích của chúng;
Nghiên cứu phân tích thực trạng pháp luật Việt Nam về quyền sở hữu trí tuệ
trong điều kiện sau khi Việt Nam là thành viên của WTO;
Kiến nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật và cơ chế thực thi Hiệp định
TRIPS/WTO tại Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng:
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn thuộc nội dung của
Hiệp định TRIPS/WTO cũng như những giải pháp của Việt Nam nhằm nâng cao
hiệu quả thực thi quyền sở hữu trí tuệ theo yêu cầu cam kết với WTO.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung vào việc nghiên cứu nội dung Hiệp định TRIPS của
WTO đặc biệt là phần thực thi quyền sở hữu trí tuệ theo yêu cầu của Hiệp định
TRIPS;
Làm các phân tích, so sánh đối chiếu với các quy định của Hiệp định
TRIPS/WTO với các quy định tương ứng của pháp luật Việt Nam về sở hữu trí tuệ;
Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam về quyền sở hữu trí tuệ
trong bối cảnh Việt Nam là thành viên của WTO.
Luận văn không có ý định và không thể nghiên cứu các vấn đề kỹ thuật trong
thực thi Hiệp định TRIPS; pháp luật và thực tiễn các nước về vấn đề này cũng như
thực tiễn giải quyết tranh chấp về TRIPS tại WTO.
5. Những đóng góp của luận văn:
Dựa trên sự kế thừa, tiếp thu và học hỏi các quy định của Hiệp định
TRIPS/WTO đặc biệt là phần thực thi của Hiệp định và các công ước, hiệp định quốc
tế có liên quan về sở hữu trí tuệ, đưa ra kiến nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật
và cơ chế thực thi Hiệp định TRIPS/WTO tại Việt Nam. Nhằm phát huy, cổ vũ sức
sang tạo của các chủ thể đóng góp cho sự nghiệp phát triển nền kinh tế nước nhà một
cách hiệu quả và bền vững, tạo đà cho các hoạt động thương mại hợp pháp, củng cố,
mở rộng và phát triển các mối quan hệ hợp tác quốc tế trên mọi lĩnh vực.
do Hội nghị Bộ trƣởng qui định trong từng trƣờng hợp cụ thể thì sẽ đƣợc tự do rút khỏi
WTO hay vẫn tiếp tục là Thành viên nếu Hội nghị Bộ trƣởng đồng ý. Những sửa đổi đối
với Phần IV, V và VI của GATS và các Phụ lục tƣơng ứng sẽ có hiệu lực đối với tất cả các
nƣớc Thành viên khi đƣợc 2/3 nƣớc Thành viên thông qua.
6. Cho dù có các quy định khác của Điều này, việc sửa đổi Hiệp định TRIPS thoả
mãn các đòi hỏi của khoản 2 Điều 71 của Hiệp định đó có thể đƣợc Hội nghị Bộ trƣởng
thông qua mà không cần thủ tục chấp nhận chính thức thêm nữa.
7. Bất kỳ mộtThành viên nào chấp nhận một sửa đổi đối với Hiệp định này hoặc
một Hiệp định Thƣơng mại Đa biên trong Phụ lục 1 sẽ phải nộp lƣu chiểu cho Tổng Giám
đốc WTO trong một thời hạn chấp nhận đƣợc Hội nghị Bộ trƣởng qui định.
8. Bất kỳ một Thành viên nào của WTO đều có thể đề nghị sửa đổi các quy định
của các Hiệp định Thƣơng mại Đa biên trong Phụ lục 2 và 3 bằng cách đệ trình đề nghị đó
lên Hội nghị Bộ trƣởng. Quyết định thông qua các sửa đổi đối với các Hiệp định Thƣơng
mại Đa biên trong Phụ lục 2 sẽ đƣợc thực hiện trên cơ sở đồng thuận và những sửa đổi này
sẽ có hiệu lực đối với tất cả các nƣớc Thành viên sau khi đã đƣợc Hội nghị Bộ trƣởng
thông qua. Quyết định thông qua việc sửa đổi các Hiệp định Thƣơng mại Đa biên trong
Phụ lục 3 sẽ có hiệu lực với các bên sau khi đƣợc Hội nghị Bộ trƣởng thông qua.
9. Hội nghị Bộ trƣởng, căn cứ yêu cầu của các Thành viên của một Hiệp định
thƣơng mại, có thể độc lập quyết định trên cơ sở đồng thuận việc đƣa thêm Hiệp định đó
vào Phụ lục 4. Hội nghị Bộ trƣởng, căn cứ yêu cầu của các Thành viên của một Hiệp định
Thƣơng mại Nhiều bên, có thể độc lập quyết định loại bỏ Hiệp định đó ra khỏi Phụ lục 4.
10. Những sửa đổi đối với một Hiệp định Thƣơng mại Nhiều bên sẽ chịu sự điều
chỉnh của các quy định của Hiệp định đó.
Điều XI - Thành viên sáng lập
1. Kể từ ngày Hiệp định này có hiệu lực, các bên ký kết Hiệp định GATT 1947 và
Cộng đồng Châu âu đã thông qua Hiệp định này và các Hiệp định Thƣơng mại Đa biên với
các Danh mục nhƣợng bộ và cam kết là phụ lục của GATT 1994 và các Danh mục các cam
kết cụ thể là phụ lục của GATS sẽ trở thành Thành viên sáng lập của WTO.
2. Các nƣớc kém phát triển đƣợc Liên hợp Quốc thừa nhận sẽ chỉ bị bắt buộc cam
kết và nhƣợng bộ trong phạm vi phù hợp với trình độ phát triển của mỗi nƣớc, nhu cầu về
tài chính thƣơng mại hay năng lực quản lý và thể chế của mình.
Điều XII - Gia nhập
1. Bất kỳ một quốc gia nào hay vùng lãnh thổ thuế quan riêng biệt nào hoàn toàn tự
chủ trong việc điều hành các mối quan hệ ngoại thƣơng và các vấn đề khác qui định trong
Hiệp định này và các Hiệp định Thƣơng mại Đa biên đều có thể gia nhập Hiệp định này
theo các điều khoản đã thoả thuận giữa quốc gia hay vùng lãnh thổ thuế quan đó với WTO.
Việc gia nhập đó cũng sẽ áp dụng cho Hiệp định này và các Hiệp định Thƣơng mại Đa
biên kèm theo.
2. Quyết định về việc gia nhập sẽ do Hội nghị Bộ trƣởng đƣa ra. Thoả thuận về
những điều khoản gia nhập sẽ đƣợc thông qua nếu 2/3 số Thành viên của WTO chấp nhận
tại Hội nghị Bộ trƣởng.
3. Việc tham gia Hiệp định Thƣơng mại Nhiều bên đƣợc điều chỉnh theo Hiệp
định đó.
Điều XIII -Qui định về việc không áp dụng các Hiệp định Thƣơng mại Đa biên giữa
các thành viên cụ thể
1. Hiệp định này và các Hiệp định Thƣơng mại Đa biên trong Phụ lục 1 và 2 sẽ
không áp dụng giữa bất kỳ một Thành viên này với bất kỳ một nƣớc Thành viên nào khác
nếu một trong số các nƣớc Thành viên đó, ở thời điểm một trong số họ trở thành Thành
viên, không đồng ý áp dụng.
2. Khoản 1 có thể đƣợc viện dẫn giữa các nƣớc Thành viên sáng lập WTO là các
bên của GATT 1947 chỉ khi Điều XXXV của Hiệp định đó đã đƣợc viện dẫn trƣớc và đã
có hiệu lực giữa các bên đó tại thời điểm Hiệp định này có hiệu lực đối với họ.
3. Khoản 1 sẽ áp dụng giữa một nƣớc Thành viên này với một nƣớc Thành viên
khác đã tham gia theo Điều XII chỉ khi các Thành viên này không đồng ý áp dụng và đã
thông báo nhƣ vậy cho Hội nghị Bộ trƣởng trƣớc khi Hội nghị Bộ trƣởng thông qua Thoả
thuận về các điều kiện gia nhập.
4. Theo đề nghị của bất kỳ một nƣớc Thành viên nào, Hội nghị Bộ trƣởng có thể rà
soát việc thực thi Điều này trong các trƣờng hợp cụ thể và đƣa ra những đề xuất thích hợp.
5. Việc không áp dụng một Hiệp định Thƣơng mại Nhiều bên giữa các bên tham
gia Hiệp định đó đƣợc điều chỉnh theo bằng các quy định của Hiệp định đó.
Điều XIV - Chấp nhận, có hiệu lực và nộp lƣu chiểu
1. Hiệp định này sẽ không hạn chế việc chấp nhận bằng chữ ký hay bằng cách
khác đối với các bên của GATT 1947, và Cộng đồng Châu âu, mà đã đủ điều kiện trở
thành Thành viên sáng lập WTO phù hợp với các quy định của Điều XI Hiệp định này.
Việc chấp nhận nhƣ vậy áp dụng cho cả Hiệp định này và các Hiệp định Thƣơng mại Đa
biên kèm theo. Ngày Hiệp định này và các Hiệp định Thƣơng mại Đa biên kèm theo có
hiệu lực đƣợc các Bộ trƣởng xác định phù hợp với khoản 3 của Văn kiện cuối cùng bao
quát Kết quả các cuộc Đàm phán Thƣơng mại Đa biên trong Vòng Uruguay và sẽ không
hạn chế việc tham gia trong thời hạn 2 năm kể từ sau ngày đó trừ khi các Bộ trƣởng đƣa ra
quyết định khác. Sự chấp nhận sau khi Hiệp định này có hiệu lực sẽ có hiệu lực vào ngày
thứ 30 sau ngày chấp nhận.
2. Khi một Thành viên chấp nhận Hiệp định này vào sau ngày Hiệp định này có
hiệu lực thì phải thực hiện những nhƣợng bộ và nghĩa vụ trong các Hiệp định Thƣơng mại
Đa biên đã đƣợc thực hiện trong thời hạn bắt đầu từ khi Hiệp định này có hiệu lực nhƣ thể
nƣớc Thành viên này đã chấp nhận Hiệp định từ ngày Hiệp định có hiệu lực.
3. Cho tới khi Hiệp định này có hiệu lực, thì nội dung của Hiệp định này và các
Hiệp định Thƣơng mại Đa biên sẽ đƣợc nộp lƣu chiểu cho Tổng Giám đốc của CáC BÊN
Ký KếT GATT 1947. Tổng Giám đốc sẽ ngay lập tức cấp cho các chính phủ và Cộng
đồng Châu âu đã chấp nhận Hiệp định này một bản có chứng thực Hiệp định này và các
Hiệp định Thƣơng mại Đa biên, và một bản thông báo chấp nhận từng hiệp định đó. Hiệp
định này và các Hiệp định Thƣơng mại Đa biên, các sửa đổi kèm theo, khi Hiệp định này
có hiệu lực, sẽ đƣợc nộp lƣu chiểu cho Tổng Giám đốc.
4. Sự chấp nhận và có hiệu lực của một Hiệp định Thƣơng mại Nhiều bên đƣợc
điều chỉnh bằng các quy định của Hiệp định đó. Các Hiệp định Thƣơng mại Nhiều bên sẽ
đƣợc nộp lƣu chiểu cho Tổng Giám đốc của các bên ký kết GATT 1947. Khi Hiệp định
này có hiệu lực thì các Hiệp định Thƣơng mại Nhiều bên sẽ đƣợc nộp lƣu chiểu cho Tổng
Giám đốc WTO.
Điều XV - Rút lui
1. Bất kỳ một nƣớc Thành viên nào cũng có thể rút khỏi Hiệp định này. Việc rút
khỏi đó sẽ áp dụng cho cả Hi�p định này và các Hiệp định Thƣơng mại Đa biên và sẽ có
hiệu lực ngay sau khi hết 6 tháng kể từ ngày Tổng Giám đốc WTO nhận đƣợc thông báo
bằng văn bản về việc rút khỏi đó.
2. Việc rút khỏi bất cứ một Hiệp định Thƣơng mại Nhiều bên nào đƣợc điều chỉnh
theo các quy định của Hiệp định đó.
Điều XVI - Các quy định khác
1. Trừ khi có qui định khác trong Hiệp định này hay các Hiệp định Thƣơng mại Đa
biên, WTO sẽ còn chịu sự điều chỉnh bởi các quyết định, thủ tục và các thông lệ thƣờng có
mà các bên của GATT 1947 và các cơ quan đƣợc hình thành trong khuôn khổ GATT 1947
vẫn tuân thủ.
2. Trong trƣờng hợp có thể thực hiện đƣợc, Ban Thƣ ký của GATT 1947 sẽ trở
thành Ban Thƣ ký của WTO.Tổng Giám đốc của các Bên ký kết GATT 1947, cho tới khi
Hội nghị Bộ trƣởng bổ nhiệm Tổng Giám đốc phù hợp với khoản 2 Điều VI của Hiệp định
này, sẽ là Tổng Giám đốc của WTO.
3. Trong trƣờng hợp có mâu thuẫn giữa quy định của Hiệp định này với quy định
của bất kỳ một Hiệp định Thƣơng mại Đa biên nào, thì các quy định của Hiệp định này sẽ
đƣợc áp dụng để giải quyết mâu thuẫn nói trên.
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
K Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ ( TRIPs ) và vấn đề đặt ra đối với Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
M Bảo hộ sáng chế cho dược phẩm theo quy định của Hiệp định TRIPS Luận văn Luật 2
W Về việc thực hiện thi quyền sở hữu trí tuệ theo hiệp định Trips trong tương quan so sánh với pháp luật Việt Nam Luận văn Luật 0
P Xây dựng hệ thống bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam phù hợp với Hiệp định của WTO về các khía cạnh của quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại (Hiệp định TRIPS) Tài liệu chưa phân loại 0
T Nội dung cơ bản về các biện pháp thực thi quyền sở hữu trí tuệ theo qui định của hiệp định TRIPs Tài liệu chưa phân loại 2
S Phân tích mối liên hệ giữa phạm vi điều chỉnh của Hiệp định TRIPs (1994) và Công ước BERNE (1886) về bảo hộ quyền tác giả Tài liệu chưa phân loại 0
T Phân tích mối quan hệ giữa công ước Paris và hiệp định TRIPs về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp Tài liệu chưa phân loại 0
S Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo các công ước quốc tế và hiệp định TRIPs thách thức đối với các nước đang phát triển Tài liệu chưa phân loại 2
R Nghiên cứu tác động của hiệp định thương mại tự do ASEAN đến nhập khẩu của Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Hiệp định thương mại song phương Việt Mỹ và những tác động của nó đến kinh tế Việt Nam Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top