Link tải luận văn miễn phí cho ae


DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ 4
LỜI MỞ ĐẦU. 5
CHƯƠNG 1: Hiệu quả cung cấp các sản phẩm tài chính của tổ chức tài chính vi mô 6
1.1 Giới thiệu chung về họat động tài chính vi mô 6
1.1.1 Khái niệm về tài chính vi mô 6
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của hoạt động tài chính vi mô 7
1.1.3 Vai trò của hoạt động tài chính vi mô 9
1.2 Tổ chức tài chính vi mô 10
1.2.1 Định nghĩa tổ chức tài chính vi mô 10
1.2.2 Phân loại các tổ chức tài chính vi mô 11
1.3 Các sản phẩm tài chính chủ yếu được cung cấp bởi các tổ chức tài chính vi mô 13
1.3.1 Cung cấp các khỏan tín dụng nhỏ 13
1.3.2 Huy động tiết kiệm 16
1.3.3 Bảo hiểm vi mô 17
1.4 Hiệu quả cung cấp các sản phẩm tài chính của tổ chức tài chính vi mô 19
1.4.1 Hiệu quá đánh giá trên giác độ nội bộ tổ chức 20
1.4.1.1 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay 20
1.4.1.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả và hiệu suất 25
1.4.1.3 Các chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận 27
1.4.1.4 Các chỉ tiêu phản ánh mức độ bền vững 28
1.4.2 Hiệu quả đánh giá trên phương diện cải thiện cuộc sống của khách hàng 32
1.4.2.1 Nâng cao thu nhập của khách hàng 34
1.4.2.2 Nâng cao chất lượng cuộc sống của khách hàng 35
1.4.2.3 Cải thiện địa vị của khách hàng 39
CHƯƠNG 2: Hiệu quả cung cấp các sản phẩm tài chính của Qũy Tình thương (TYM) 41
2.1 Giới thiệu chung về TYM 41
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 41
2.1.2 Đặc điểm của các thành viên của TYM 43
2.1.3 Đặc điểm nguồn vốn của TYM 46
2.2 Các dịch vụ tài chính của TYM 47
2.2.1 Cung cấp các khoản vay nhỏ 47
2.2.2 Huy động tiết kiệm 51
2.2.3 Quỹ tương trợ (MAF) 52
2.3 Phân tích hiệu quả cung cấp dịch vụ tài chính của TYM 54
2.3.1 Hiệu quả cung cấp dịch vụ tài chính xét theo góc độ của tổ chức 55
2.3.1.1 Chất lượng họat động cho vay của TYM 55
2.3.1.2 Hiệu suất và hiệu quả 58
2.3.1.3 Lợi nhuận của TYM 62
2.3.1.4 Khả năng tự vững của TYM 63
2.3.2 Tác động xã hội tới các thành viên của TYM 65
2.3.2.1 Tăng thu nhập của các thành viên 65
2.3.2.2 Cải thiện chất lượng cuộc sống của các thành viên 70
2.3.2.3 Nâng cao địa vị của các thành viên 76
2.4 Tổng kết về hiệu quả của họat động cung cấp các dịch vụ tài chính của TYM 77
2.4.1 Những thành công và thách thức trong tổ chức của TYM 77
2.4.2 Những thành công và hạn chế trong các tác động xã hội 79
CHƯƠNG 3: Định hướng và Giải pháp để nâng cao hiệu quả họat động cung cấp dịch vụ tài chính của TYM 82
3.1 Định hướng phát triển trong tương lai của TYM 82
3.2 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cung cấp dịch vụ tài chính của TYM 83
3.2.1 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành của TYM 84
3.2.2 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay 87
3.2.3 Giải pháp cho họat động huy động tiết kiệm 89
3.2.4 Giải pháp cho Quỹ tương trợ (MAF) 91
KÉT LUẬN 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
PHỤ LỤC 1: Các phương pháp tiếp cận trong họat động tài chính vi mô 95
PHỤ LỤC 2: Các điều chỉnh trên báo cáo tài chính của tổ chức tài chính vi mô 102
PHỤ LỤC 3: Điều chỉnh loại trừ các khoản tài trợ trên báo cáo kết quả kinh doanh của TYM 105
PHỤ LỤC 4: Điều chỉnh đối với lạm phát và chi phí vốn trên báo cáo kết quả kinh doanh của TYM 108
PHỤ LỤC 5: Mẫu bảng hỏi được sử dụng trong cuộc khảo sát năm 2007 tại chi nhánh Sóc Sơn 1 và 2 111
LỜI MỞ ĐẦU
Thế giới đang nỗ lực thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ là xóa đói giảm nghèo. Trong quá trình thực hiện mục tiêu này, tài chính vi mô được xem là một trong những họat động trọng tâm. Chính bởi thế mà các tổ chức tài chính vi mô được đầu tư và hỗ trợ rất nhiều để mở rộng họat động nhằm giúp đỡ được nhiều người cùng kiệt hơn nữa.
Cùng với sự phát triển của ngành tài chính vi mô, rất nhiều tổ chức đã phát triển lớn mạnh và trở thành điển hình thành công trên thế giới. Tuy nhiên, trong một ngành tài chính vi mô đang trong giai đoạn phát triển thì việc định nghĩa thế nào là một tổ chức tài chính vi mô đang thực sự đạt được hiệu quả đằng sau những thành công hào nhoáng và làm thế nào để các tổ chức tài chính vi mô thực sự họat động hiệu quả là những yêu cầu được đặt ra.
Mục tiêu của bài nghiên cứu này là đưa ra những giải pháp để nâng cao họat động cung cấp dịch vụ tài chính của TYM, một tổ chức tài chính vi mô thành công ở Việt Nam. Để làm được điều này, bài nghiên cứu trước hết phải đánh giá và tổng kết lại những mặt được và chưa được của TYM dựa trên những chỉ tiêu đánh giá cơ bản được sử dụng cho các tổ chức tài chính vi mô. Các đánh giá sẽ được xem xét trên hai góc độ: (i) tác động tới nội bộ tổ chức và (ii) tác động tới khách hàng của tổ chức.
Các nghiên cứu hiệu quả của tổ chức sẽ được dựa trên các báo cáo tài chính và báo cáo họat động của TYM. Trên các báo cáo tài chính, để phục vụ cho nghiên cứu, một số điều chỉnh cần thiết đối với các khỏan tài trợ và lạm phát đã được thực hiện.
Các đánh giá tác động xã hội được xây dựng trên kết quả các cuộc điều tra tác động của TYM tại 5 chi nhánh lớn năm 2002 và cuộc điều tra do nhóm sinh viên thực tập thực hiện năm 2007 tại hai chi nhánh Sóc Sơn 1 và 2. Do điều kiện nghiên cứu hạn chế nên nhóm sinh viên chỉ thu thập được số liệu của hai chính nhánh nhưng những chi nhánh này có thời gian họat động dài và mang đầy đủ các đặc điểm của các chi nhánh khác của TYM.


CHƯƠNG I – HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ

1.1 Giới thiệu chung về họat động tài chính vi mô
- Định nghĩa tài chính vi mô
Hiện nay, trong giới thực hành và nghiên cứu tài chính vi mô tồn tại một số cách định nghĩa khác nhau về hoạt động này. Dứơi đây là một số định nghĩa tiêu biểu về tài chính vi mô:
Tài chính vi mô, theo định nghĩa của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), là hoạt động cung cấp một phạm vị rộng lớn các dịch vụ tài chính như các khoản cho vay nhỏ, tiết kiệm vi mô, bao hiểm vi mô, chuyển tiền, thanh toán … cho các hộ gia đình cùng kiệt hay có thu nhập thấp, cũng như tài trợ cho các hoạt động kinh doanh rất nhỏ của họ.
Một định nghĩa khác được đưa ra bởi Ngân hàng Thế Giới(World Bank – WB):” Tài chính vi mô được coi là một phương pháp phát triển kinh tế nhằm mang lại lợi ích cho dân cư thu nhập thấp (kể cả phụ nữ và nam giới). Thuật ngữ này đề cập tới dịch vụ tài chính cho các khách hàng có thu nhập thấp, bao gồm cả những đối tượng làm ăn cá thể. Các dịch vụ tài chính nói chung bao gồm tiết kiệm và tín dụng, tuy nhiên một số tổ chức tài chính vi mô cung cấp các dịch vụ như bảo hiểm và thanh toán”.
Để tạo điều kiện cho hoạt động tài chính vi mô trong nước phát triển, trong năm 2005, Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam ban hành Nghị Định số 28 để điều chỉnh họat động này. Trong Điều 2, khoản 1 đã định nghĩa tài chính vi mô (tài chính quy mô nhỏ) như sau: “Tài chính quy mô nhỏ là hoạt động cung cấp một số dịch vụ tài chính, ngân hàng nhỏ và đơn giản cho các hộ gia đình, cá nhân có thu nhập thấp, đặc biệt là những người cùng kiệt và hộ gia đình nghèo”.
Mặc dù có thể định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, nhưng thuật ngữ tài chính vi mô nói chung bao gồm ba nôi dung sau:
- Đối tượng khách hàng là những người có thu nhập không cao. Mức thu nhập của những người này có thể thay đổi từ ở trên ranh giới cùng kiệt đói tới mức rất thấp xa ranh giới cùng kiệt đói. Nhưng mức thu nhập của họ không hay khó đảm bảo cho vịêc duy trì và nâng cao chất lượng cuộc sống cũng như họat động sản xuất hiện tại.
- Các sản phẩm tài chính được cung cấp tới cho khách hàng chủ yếu là Tiết kiệm và cho vay. Tuy nhiên, cùng với thời gian nhiều tổ chức đã mở rộng thêm các sản phẩm bảo hiểm và thanh toán.
- Việc cung cấp sản phẩm tài chính được thực hiện một cách ien tục và bền vững tới các khách hàng.
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của hoạt động tài chính vi mô
Theo định nghĩa trên, tài chính vi mô là họat động tài chính cho người cùng kiệt và hướng tới người nghèo. Trọng tâm lớn nhất và không thay đổi từ khi hình thành của họat động này là xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống cho bộ phận những người có thu nhập thấp. Có lẽ chính bởi mục tiêu này, mà khi bắt đầu hình thành, người ta thường coi đây là một hoạt động mang tính chất từ thiện.
Theo lý thuyết “Cái vòng luẩn quẩn”, cách hiệu quả nhất để giúp những người cùng kiệt không còn cùng kiệt nữa là cung cấp vốn cho họ. Chính từ suy nghĩ này, trường phái đầu tiên trong họat động tài chính vi mô ra đời, trong khoảng thời gian những năm 1940 đến cúôi những năm 1960, với trọng tâm cung cấp càng nhiều càng tốt các khỏan vốn cho người nghèo. Đối với họ, một phần do nhầm lẫn với hoạt động từ thiện, việc hòan trả các khỏan vay thường không được chú trọng tới. Bên cạnh đó, lãi suất áp dụng cho các khỏan vay thường rất thấp. Nếu đứng trên khía cạnh chính sách lãi suất để phân chia các trường phái hoạt động tài chính vi mô thì đây được coi là giai đoạn chạy theo lãi suất bao cấp được chủ động không chỉ bởi tổ chức cung cấp mà còn được khuyến khích bới chính các chính phủ.
Sau một thời gian áp dụng phương châm họat động tài chính vi mô trên, các chính phủ cũng như các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tài chính vi mô nhận thấy những hiệu quả không đáng kể của hoạt động này. Vào những năm 1970, trường phái hạn chế tín dụng được hình thành. Theo đó, việc cung cấp các khỏan vay được nhìn nhận và đánh giá thận trọng hơn. Tuy nhiên, việc áp dụng lãi suất cho hoạt động tài chính vi mô trong thời gian này vẫn là lãi suất bao cấp. Điều này có thể được giải thích bởi những định kiến về người cùng kiệt cũng như khả năng tài chính của họ vẫn còn nặng nề trong một bộ phận lớn những nhà hoạch định cũng như những nhà họat động tài chính vi mô.
Vào giữa những năm 1970, những người theo tư tưởng mới bắt đầu thủ nghiệm những mô hình cung cấp dịch vụ tài chính vi mô mới cũng như áp dụng lãi suất thương mại vào họat động này. Đây là những người cởi bỏ những quan điểm đã cũ và không đúng về người nghèo. Theo họ, người cùng kiệt hoàn toàn có khả năng tiêt kiệm và trả nợ. Điều quan trọng khi thiết kế một sản phẩm tài chính cho người cùng kiệt không nằm ở việc làm cho giá thật rẻ mà làm sao cho người cùng kiệt có thể tiếp cận tới một cách nhanh chóng và hiệu quả. Một lọat các điển hình thành công đã xuất hiện trong giai đoạn này như Grameen Bank ở Bangladesh, ACCION ở Brazil,… Tuy nhiên, đứng trên các nhà hoạch định chính sách, sự bất đồng với quan điểm về lãi suất cho vay đối với tín dụng vi mô vẫn cọn mạnh mẽ. Rât nhiều chương trình của chính phủ vẫn tiếp tục sử dụng lãi suât trợ cấp bởi nhiều lý do.
Kể từ những năm 1980 tới nay, họat động tài chính vi mô đã thực sự phát triển mạnh mẽ. Về phía các sản phẩm và dịch vụ, các tổ chức tài chính vi mô không chỉ cung cấp đơn thuần các khỏan vay nhỏ mà còn mở rộng ra nhiều sản phẩm tài chính khác như tiết kiệm, bảo hiểm, giáo dục đào tạo… Về số lượng các tổ chức tài chính vi mô thì tính cho tới năm 2003, đã có trên 10.000 tổ chức cung cấp các dịch vụ tới hơn 80 triệu người cùng kiệt tại các nước đang phát triển ở Châu Á, Nam Mỹ và Châu Phi. Với sự mở rộng này, mạg lưới ien kết các tổ chức được mở ra rộng rãi, hàng lọat các nghiên cứu và hợp tác phát triển đã được thực hiện với mục tiêu là mở rộng hơn nữa họat động tài chính vi mô. Các nghiên cứu mở rộng và những quy chuẩn chung cho tài chính vi mô được thiết lập nhằm hướng tới mục tiêu là hoạt động tài chính vi mô bền vững và phát triển.
Cùng với sự thành công của họat động tài chính vi mô mới, cái nhìn của các chính phủ đã thiện cảm hơn với hoạt động này. Tại một số nước như Bangladesh, chính phủ không chỉ tham gia như một cổ đông mà còn có những đạo luật riêng để điều hành họat động này. Tuy nhiên, bên cạnh những điển hình đáng khích lệ thì một số chính phủ vẫn mang nặng những tư tưởng định kiến, đặc biệt là trong vấn đề lãi suất của hoạt động tài chính vi mô. Tại một số nước như Trung Quốc, Campuchia và Việt Nam, những nhà hoạch định chính sách và những nhà thực hành tài chính vi mô thực sự vẫn không thể đi đến được những đồng ý chung trong việc đưa ra các chính sách và điều phối hợp lý.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

trandinh1991

New Member
Re: [Free] Hiệu quả cung cấp các sản phẩm tài chính của Qũy Tình thương (TYM)

Bạn cho mình xin tài liệu "Hiệu quả cung cấp các sản phẩm tài chính của Quỹ Tình Thương (TYM)" nhé. Thank bạn!
 

daigai

Well-Known Member
link mới cập nhật, mời các bạn xem lại bài đầu để tải
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
N Nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng sản phẩm thép của Công ty TNHH MTV Thép Hòa Phát Quản trị chuỗi cung ứng 1
D Tính toán phân tích độ tin cậy của hệ thống cung cấp điện và đánh giá hiệu quả của các thiết bị phân đoạn Khoa học kỹ thuật 0
D nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tạm nhập tái xuất và kho ngoại quan của công ty CP cung ứng tàu biển quảng ninh Luận văn Kinh tế 0
A giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty CP cung ứng dịch vụ Hàng không Luận văn Kinh tế 0
Z Vốn kinh doanh và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty Cung ứng dịch vụ Hàng không - Tổng công ty Hàng không Việt Nam Công nghệ thông tin 0
B nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình cung cấp dịch vụ quảng cáo của công ty blue Luận văn Kinh tế 2
L Phân tích tình hình cung cấp, dự trữ và sử dụng vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Luận văn Kinh tế 0
M Một số giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu và cung ứng hàng hóa tại công ty TNHH Tân Hạnh Nguyên Tài liệu chưa phân loại 0
C Thành công của Wal-Mart và bài học cho các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam về quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả Tài liệu chưa phân loại 2
V nâng cao hiệu quả công tác tổ chức cung ứng nguyên vật liệu ở Công ty CP kỹ thuật Elcom Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top