Trích: Nguyên văn bởi trantanap Bảng kê 01/TNDN là gì thế bạn? Bảng kê này được sử dụng khi DN mua nguyên vật liệu từ nông dân bất có hóa đơn, theo Thông tư 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008: Trích: 2.4. Chi phí của doanh nghề mua hàng hoá, dịch vụ bất có hoá đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào (theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này) nhưng bất lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho cơ sở, người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp: mua hàng hoá là nông sản, lâm sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra; mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hay nguyên liệu hết dụng từ sản phẩm nông nghề của người sản xuất thủ công bất kinh doanh trực tiếp bán ra; mua đất, đá, cát, sỏi của người dân tự khai thác trực tiếp bán ra; mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt; mua đồ dùng, tài sản của hộ gia (nhà) đình, cá nhân vừa qua sử dụng trực tiếp bán ra và một số dịch vụ mua của cá nhân bất kinh doanh. Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ do người thay mặt theo pháp luật hay người được uỷ quyền của doanh nghề ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Trường hợp giá mua hàng hoá, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời (gian) điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời (gian) điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hay tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế.