congtuhaohoaak
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn phát triển nhanh với tốc độ phát triển kinh tế cao trong khu vực và thế giới. Việc thành lập thị trường chứng khoán trong những năm gần đây đã đánh dấu một bước phát triển mới cho nền kinh tế. Thông qua thị trường chứng khoán đã huy động được một số lượng tiền lớn trong đất nước, từ nhân dân cho đến các tổ chức kinh tế nước ngoài. Các doanh nghiệp cổ phần hoá có cơ hội huy động vốn mở rộng quy mô và năng lực sản xuất, tạo điều kiện để tăng trưởng và phát triển thông qua việc huy động vốn trên thị trường chứng khoán.
Thị trường chứng khoán ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển nhanh, ổn định bền vững của môt nền kinh tế cho nên vấn đề về quản lý của nhà nước đối với TTCK là vô cùng quan trọng, có quản lý tốt thị trường chứng khoán thì nền kinh tế mới phát triển. Vai trò của nhà quản lý hay của Uỷ ban chứng khoán nhà nước là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của thị trường chứng khoán. Một tổ chức muốn quản lý tốt thì cần có một cơ cấu tổ chức hợp lý, tính chuyên môn hoá cao và tính tính hiệu quả cao. Cho nên việc chọn đề tài về: “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Uỷ ban chứng khoán nhà nước’’ làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp, với mục đích muốn đem lại cho tổ chức có được một mô hình tốt, hoạt động quản lý tốt, đem lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế đất nước, góp phần vào việc hoàn thành công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Em nhận thấy đây là vấn đề cần được nhận thức một cách sâu sắc và rõ ràng, đặc biệt là đối với một sinh viên Khoa Khoa Học Quản Lý. Chuyên đề gồm ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về cơ cấu tổ
Chương II: Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức Ủy ban chứng khoán
Chương III: Kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức Uỷ ban chứng khoán nhà nước.
Do mới làm lần đầu về chuyên đề này nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Mong các thầy cô giáo giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này Em xin chân thành Thank các thầy cô giáo trong khoa khoa học quản lý trường Đại học kinh tế quốc dân và đặc biệt là thầy giáo Phạm Vũ Thắng là người đã hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
1. Các khái niệm cơ bản về tổ chức
1.1. Các khái niệm về tổ chức
Tổ chức là một trong các chức năng của quá trình quản lý. Khi chiến lược được xác định thì phải tạo được khuôn khổ ổn định về mặt cơ cấu và nhân sự cho việc thực hiện chiến lược, và đó là công việc của công tác tổ chức. Tổ chức bao gồm việc phân bổ, sắp xếp nguồn nhân lực con người và gắn liền với con người là những nguồn lực khác nhằm thực hiện các công tác tổ chức theo đúng kế hoạch của tổ chức.
Tổ chức là một hệ thống bao gồm nhiều người cùng làm việc và hoạt động vì mục đích chung. Tổ chức là quá trình triển khai các kế hoạch, ví dụ tổ chức thực thi chính sách hay tổ chức triển khai dự án. Tổ chức bao gồm ba chức năng của quá trình quản lý: Xây dựng những hình thức cơ cấu làm khuôn khổ cho việc triển khai kế hoạch, chỉ đạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra đối với kế hoạch.
1.2. Các khái niệm về cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức thể hiện các mối quan hệ chính thức hay phi chính thức giữa những con người trong tổ chức. Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá, có những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm thực hiện các hoạt động của tổ chức và tiến tới những mục tiêu xác định.
Cơ cấu tổ chức xác định mối tương quan giữa các hoạt động cụ thể, những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm gắn liền với các cá nhân, bộ phận, phân hệ, của tổ chức và các mối quan hệ quyền lực bên trong tổ chức. Cơ cấu tổ chức thể hiện được sự phân công các hoạt động trong tổ chức, sự phân công giữa các phân hệ. bộ phận, cá nhân.
1.3. Chức năng của tổ chức
Tổ chức có chức năng là hoạt động quản lý nhằm thiết lập một hệ thống các vị trí cho mỗi cá nhân và bộ phận sao cho các cá nhân và bộ phận đó có thể phối hợp với nhau một cách tốt nhất để thực hiện mục tiêu chiến lược của tổ chức. Công tác tổ chức được bắt đầu từ việc phân tích mục tiêu chiến lược của tổ chức sau đó xác định và phân loại các hoạt động càn thiết để thực hiện mục tiêu phân chia tổ chức thành các bộ phận để thực hiện các hoạt động xác định vị trí của từng bộ phận và cá nhân trong đó bao gồm cả vấn đề về phân cấp, phân quyền và trách nhiệm của từng bộ phận, đảm bảo các nguần lực cho hoạt động của tổ chức.
Tổ chức thực chất là sự phân công lao động một cách khoa học là cơ sở để tạo tạo năng suất lao động cao cho tổ chức, theo công tác tổ chức thì việc phân công lao động một cách khoa học, phân cấp rõ ràng chỉ rõ nhiệm vụ, quyền hạn, và trách nhiệm của từng cấp, và sự phối hợp giữa các đơn vị chức năng, bộ phận, làm cho công tác quản lý và cách thức làm việc được linh hoạt và theo đúng mục tiêu đúng kế hoạch đặt ra.
Cơ cấu tổ chức là hoạt động phân chia tổ chức thành các bộ phận, tạo khuôn khổ cơ cấu và nhân lực cho quá trình triển khai các kế hoạch do đó nó có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc hoàn thành theo đúng mục tiêu và kế hoạch của tổ chức, sự thành bại của tổ chức, tổ chức tốt thì tạo ra hiệu quả tốt trong công việc, nếu công việc tổ chức mà không tốt thì ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công việc cũng như chất lượng của công việc.
2. Môt số mô hình tổ chức
2.1. Mô hình tổ chức giản đơn
Đây là mô hình tổ chức đơn giản nhất trong tổ chức không hình thành nên các bộ phận và người lãnh đạo trực tiếp quản lý tất cả các thành viên trong tổ chức, người lao động được tuyển để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể và các tổ chức này chủ yếu là các hộ kinh doanh nhỏ, hộ kinh doanh gia đình, kinh doanh theo kiểu trang trại…
2.2. Mô hình tổ chức theo chức năng
Đây là tổ chức theo chức năng mà trong đó các cá nhân hoạt động trong cùng một lĩnh vực, chức năng như nhau ( như maketting, nghiên cứu và phát triển, sản xuất, tài chính, quản lý nguần nhân lực…)
Ưu điểm của mô hình này là: Hiệu quả cao nếu nhiệm vụ có tính tác nghiệp lặp đi lặp lại hàng ngày, phát huy đầy đủ hơn những ưu thế của chuyên môn hoá ngành nghề, giữ được sức mạnh uy tín của các chức năng chủ yếu, đơn giản hoá việc đào tạo, chú trọng hơn đến tiêu chuẩn nghề nghiệp và tư cách nhân viên, tạo điều kiện cho việc kiểm tra chặt chẽ của các cấp cao nhất.
Nhược điểm của mô hình này là: Thường dẫn đến mâu thuẫn giữa các đơn vị chức năng khi đề ra các chỉ tiêu chiến lược, thiếu sự phối hợp giữa các hoạt động phòng ban chức năng, chuyên môn hoá quá mức tạo ra cái nhìn hạn hẹp ở các cán bộ quản lý , hạn chế việc phát triển đội ngũc cán bộ quản lý chung, đổ trách nhiệm về vấn đề thực hiện mục tiêu chung của tổ chức cho cấp lãnh đạo cao nhất
2.3. Mô hình tổ chức theo chiến lược.
Mô hình tổ chức chiến lược được sủ dụng khi mà các mối quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức trở nên phức tạp làm hạn chế sự phối hợp của các bộ phận thì các nhà lãnh đạo cấp cao sẽ tim cách tạo nên các đơn vị chiến lược mang tính độc lập cao có thể tự tiến hành các hoạt động về thiết kế, sản xuất, và phân phối sản phẩm của mình. Các đơn vị chiến lược là các phân hệ độc lập đảm nhận một hay một số các ngành nghề hoạt động khác nhau, đối với nhà quản lý họ quan tâm đến sự vận hành của đơn vị trong tổ chức. Người lãnh đạo các đơn vị tổ chức phải báo cáo với lãnh đạo cao nhất của tổ chức. Thường thì cơ cấu tập đoàn thường tổ chức đơn vị theo chiến lược với hình thức đặc biệt nhất là công ty mẹ công ty con.
Ưu điểm của mô hình này là: Xây dựng trên cơ sở phân đoạn các chiến lược nên đánh giá được vị trí của tổ chức trên thị trường, đối thủ cạnh tranh và diễn biến của môi trường, hoạt động dựa vào những trung tâm chiến lược cho phép tiến hành kiểm soát các hoạt động trên một cơ sở chung thống nhất có những đơn vị đủ độc lập với các mục tiêu rõ ràng điều này làm tăng cường sự phối hợp bằng cách giảm thiểu nhu cầu phối hợp.
Nhược điểm của mô hình này là: Khả năng xuất hiện tình trạng cục bộ, khi lợi ích của đơn vị chiến lược lấn át lợi ích của toàn tổ chức, chi phí cho cơ cấu tăng do tính trùng lặp của công việc, những kỹ năng kỹ thuật không được chuyển giao dễ dàng vì các kỹ thuật gia và chuyên viên bị phân tán trong các đơn vị chiến lược, công tác quản lý của cấp cao nhất gặp nhiều khó khăn.
Ví dụ:
Mô hình tổ chức bộ phận theo đơn vị chiến lược của một ngân hàng lớn
2.4. Mô hình tổ chức theo ma trận
Mô hình tổ chức theo ma trận là sự kết hợp của hai hay nhiều mô hình tổ chức bộ phận khác nhau, có thể đó là sự kết hợp giữa mô hình tổ chức theo chức năng kết hợp với mô hình tổ chức theo sản phẩm. Ở đây các cán bộ quản lý theo chức năng và theo sản phẩm đều có vị thế ngang nhau, họ chịu trách nhiệm báo cáo cho cùng một cấp lãnh đạo và có thẩm quyền ra quyết định thuộc lĩnh vực mà họ phụ trách.
Ưu điểm của mô hình này là định hướng theo kết quả hoạt động cuối cùng, tập trung nguần lực vào khâu xung yếu, kết hợp được năng lực của nhiều cán bộ quản lý và chuyên gia, tạo điều kiện đáp ứng nhanh chóng những thay đổi của môi trường.
Nhược điểm của mô hình này là hiện tượng song trùng lãnh đạo dẫn đến không thống nhất mệnh lệnh, quyền hạn và trách nhiệm của các nhà quản lý có thể trùng lặp gây ra hiện tượng xung đột, cơ cấu phức tạp và không bền vững có thể gây tốn kém.
Cách tổ chức theo ma trận có nhiều điều kiện thuận lợi để các tổ chức có thể áp dụng vì nó là sự kết hợp của nhiều mô hình tổ chức do đó có thể tận dụng được các ưu thế khác nhau và có thể linh hoạt, thích nghi trong yếu tố môi trường thay đổi, yếu tố bất định, điểm mấu chốt để phát huy hết tác dụng của ma trận là làm rõ mối quan hệ quyền hạn giữa các cán bộ quản lý và cơ chế phối hợp.
3.Cơ cấu tổ chức theo quan điểm tổng hợp
3.1. Đặc điểm cơ cấu hành chính máy móc
+ Mức độ chuyên môn hoá công việc cao và ổn định
+ Sự chia cắt theo chức năng lớn
+ Nhiều cấp bậc quản lý
+ Mối quan hệ cứng nhắc theo hệ thống thứ bậc, sự chính thức hoá cao, các kênh truyên đạt được chính thức hoá
+ Quyền hạn ra quyết định có tính tập trung lớn
+ Mức độ phối hợp hạn chế
3.2.Đặc điểm của cơ cấu hữu cơ linh hoạt
+ Mức chuyên môn hoá thấp và tính linh hoạt cao
+ Ít có sự chia cắt theo chức năng
+ Có ít cấp quản lý
+ Quản lý phi tập trung
+ Sự chính thức hóa thấp, các kênh truyền đạt phần nhiều mang tính không chính thức.
+ Mức độ phối hợp lớn theo chiều dọc và chiều ngang
4. Những yêu cầu, và nguyên tắc đối với tổ chức.
4.1. Những yêu cầu đối với tổ chức.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC 3
1. Các khái niệm cơ bản về tổ chức 3
1.1. Các khái niệm về tổ chức 3
1.2. Các khái niệm về cơ cấu tổ chức 3
1.3. Chức năng của tổ chức 4
2. Môt số mô hình tổ chức 5
2.1. Mô hình tổ chức giản đơn 5
2.2. Mô hình tổ chức theo chức năng 5
2.3. Mô hình tổ chức theo chiến lược. 5
2.4. Mô hình tổ chức theo ma trận 7
3.Cơ cấu tổ chức theo quan điểm tổng hợp 8
3.1. Đặc điểm cơ cấu hành chính máy móc 8
3.2.Đặc điểm của cơ cấu hữu cơ linh hoạt 8
4. Những yêu cầu, và nguyên tắc đối với tổ chức. 9
4.1. Những yêu cầu đối với tổ chức. 9
4.2. Những nguyên tắc đối với tổ chức 9
5. Một số mô hình cơ cấu tổ chức của các nước 11
5.1. Mô hình tổ chức và hoạt động quản lý TTCK của Trung Quốc 11
5.2 Mô hình tổ chức và hoạt động quản lý TTCK của Hoa Kỳ 14
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC UỶ BAN CHỨNG KHOÁN 16
1. Sự ra đời Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước 16
2. Thực trạng cơ cấu tổ chức của Uỷ ban chứng khoán nhà nước 17
2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Uỷ ban chứng khoán nhà nước 19
2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trực thuộc Ủy ban chứng khoán nhà nước. 23
2.3. Đánh giá một số các tính chất của cơ cấu tổ chức qua đó thấy được kết quả đạt được của ủy ban chứng khoán. 28
3. Phân tích cơ cấu tổ chức Ủy ban chứng khoán nhà nước. 40
3.1. Các vấn đề về nguần nhân lực của Uỷ ban chứng khoán nhà nước 40
3.2. Các vấn đề về công nghệ tin học của Ủy ban chứng khoán nhà nước 41
3.3. Các vấn đề về chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong ủy ban chứng khoán 42
3.4. Các vấn đề về cơ cấu tổ chức trong ủy ban chứng khoán 43
CHƯƠNG III: KIẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM 44
HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC 44
1. Các kiến nghị về nguồn nhân lực. 44
2. Các kiến nghị về công nghệ và các trang thiết bị máy móc 45
3. Các kiến nghị về cải cách tổ chức bộ máy 46
KẾT LUẬN 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 53
3.2. Các vấn đề về công nghệ tin học của Ủy ban chứng khoán nhà nước
Hiện nay thì rất nhiều các máy vi tính bên trong ủy ban đều đã qua sử dụng rất nhiều năm và trở nên cũ kỹ, tốc độ chậm làm ảnh hưởng rất nhiểu đến công việc và làm giảm năng suất làm việc, Việc sử dụng các mô hình để dự báo về thị trường chứng khoán cũng chưa được chính xác qua đó mà phải nâng cao việc sử dụng các mô hình để dự báo về sự biến động của thị trường một cách chính xác hơn. Việc thực hiện tự động hóa trong các hoạt động của thị trường chứng khoán là chưa hoàn thiện điều này làm ảnh hưởng đến các hoạt động giao dịch chứng khoán và làm giảm khả năng nắm bắt và trao đổi kinh doanh chứng khoán của các công ty chứng khoán với nhà đầu tư. Thông qua đó mà sự nắm bắt về thị trường từ phía bên ủy ban chứng khoán cũng sẽ chậm lại dẫn đến việc nắm bắt về thị trường là chưa tốt.
Hiện nay thì công nghệ thông tin là một yếu tố quan trọng và cần thiết đối với tất cả các công ty và doanh nghiệp cho dù là tư nhân hay nhà nước bởi đó là điều kiện để nắm bắt thông tin nhanh nhất, cần thiết nhất. Việc nắm bắt về thông tin từ ủy ban chứng khoán đối với các công ty chứng khoán hiện nay là chưa thông qua công nghệ tự động qua đó mà khi các yêu cầu từ phía ủy ban chứng khoán và tù phía các công ty chứng khoán đối với ủy ban phải có một khoảng thời gian để thu thập và tìm kiếm thong tin rồi phản hồi lai. Cho nên việc hoàn thiện hệ thống tự động hóa đối với ngành chứng khoán là hết sức quan trọng cho nên việc nâng cấp công nghệ thông tin trong ủy ban chứng khoán là cần thiết.
3.3. Các vấn đề về chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong ủy ban chứng khoán
Trong cơ cấu tổ chức của các phòng ban trong ủy ban chứng khoán cho thấy có sự trùng lặp trong quyền hạn và chức năng của các phòng ban, việc tổ chức thực hiện các chiến lược hay mục tiêu chung của ủy ban phụ thuộc nhiều vào cách thức tổ chức phương hướng hoạt động của các phòng ban. Mặc dù trong các phòng ban luôn có một chức năng và nhiệm vụ riêng song khi đưa ra quyết định chung thì có thể dẫn đến mâu thuẫn giữa các phòng ban do việc đưa ra các các chiến lược kế hoạch của các phòng ban sẽ ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động của các phòng ban khác.
Ví dụ: Ban phát triển thị trường tham mưu cho chủ tịch ủy ban chứng khoán nhà nước về chiến lược, kế hoạch, về phát triển đề án phát triển thị trường chứng khoán, quy định tổ chức, hoạt động của các thị trường giao dịch chứng khoán có tổ chức. Thì việc này làm ảnh hưởng đến các hoạt động của ban quản lý phát hành chứng khoán khi mà các đề án được thực hiện thì tất cả các công việc của ban phát hành chứng khoán cũng sẽ phải tập trung theo các mục tiêu chung của ủy ban, nhưng khi mà không có sự thống nhất giữa các ban thì việc này khó có thể xảy ra bới công việc của các ban đều là tham mưu cho chủ tịch ủy ban chứng khoán nhà nước, việc đưa ra các quyết định sẽ không phụ thuộc vào chính ban nào cả mà phụ thuộc vào quyết định của chủ tịch ủy ban chứng khoán. Để đưa ra được các chính sách cho phát triển thị trường chứng khoán thì cần có sự tổng hợp và phân tích đối với các yếu tố liên quan đến thị trường chứng khoán do đó mà việc các phòng ban trong ủy luôn có mối quan hệ với nhau nhằm chao đổi thông tin cần thiết để thực hiện công việc chung.
3.4. Các vấn đề về cơ cấu tổ chức trong ủy ban chứng khoán
Cơ cấu tổ chứng trong ủy ban chứng khoán được xắp xếp cấp cao nhất là chủ tịch ủy ban sau đó là các phó chủ tịch. Nhưng nhìn trong sơ đồ cơ cấu thì không thể hiện rõ được tính chuyên môn của các phó chủ tịch việc đảm nhiệm các chức năng quản lý chung các hoạt động trong ủy ban chứng khoán mà chưa phân công một cách rõ ràng về tầm quản lý.
CHƯƠNG III: KIẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM
HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
1. Các kiến nghị về nguồn nhân lực.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cần phát triển nhanh và ổn định thì việc đào tạo đội ngũ nguần nhân lực cả về số lượng và chất lượng là hết sức quan trọng và cần thiết vì điều đó ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hóa đất nước và quan trọng hơn nó ảnh hưởng đến tốc độ phát triển kinh tế. Đối với những công việc mang tính chất quan trọng và cấp thiết thì cần đào tạo nhanh các nguần nhân lực để đáp ứng ngay nhu cầu của tính chất công việc. Hiện nay thì nguần nhân lực về chứng khoán cũng cần chú trọng và nâng cao về trình độ chuyên môn. Việc nghiên cứu thị trường chứng khoán của các nước sẽ tạo điều kiện là cơ sở để TTCK nước ta tham khảo và điều chỉnh hợp lý phù hợp với nền kinh tế thị trường trong nước. Tăng cường giao lưu trao đổi với các tổ chức chứng khoán thế giới để tạo điều kiện đưa thị trường chứng khoán Việt Nam hoà nhập vào thị trường chứng khoán chung trên thế giới. Đưa một số các cán bộ chứng khoán ra nước ngoài học tập và học hỏi kinh nghiệm qua đó sẽ nâng cao trình độ về phân tích, và hoàn thiện các chính sách, phương hưóng phát triển TTCK theo hướng bền vững, ổn định.
Kiến nghị đưa ra:
Phát triển trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học chứng khoán SSRTC thành viện nghiên cứu khoa học và đào tạo chính cho thị trường vốn. Để làm được điều này cần tăng cường đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cho những người hoạt động trên TTCK, các nhà quanả lý, các nàh đầu tư và cá công ty niêm yết.
Đào tạo, bồi dưỡng và kiểm tra cấp phép cũng được tổ chức thuận lợi hơn cho việc tiếp cận. SSRTC có thể chuyển giao một phần chức năng đào tạo và nghiên cứu cho các tổ chức tự quản (SRO) như Hiệp hội ngành chứng khoán Việt Nam (VSIA), Hiệp hội các công ty chứng khoán ở Việt Nam (VLCA).
Tăng cường mở rộng và đưa thông tin lên mạng nhằm tăng cường sự hiểu biết của công chúng về chứng khoán.
Tăng cường bảo vệ và giáo dục người đầu tư thông qua các chương trình phổ biến kiến thức.
Khuyến khích văn hoá không ngừng củng cố kỹ năng và nghiên cứu thông qua các chương trình đào tạo chuyên môn liên tục. Việc thiết lập chương trình đào tạo chuyên môn liên tục (CPE) có mục tiêu là tạo lập văn hóa không ngừng củng cố kiến thức và kỹ năng của các chuyên gia thị trường. Mục tiêu cơ bản của trương chình này là duy trì và tăng cường các kiến thức kỹ thuật và chuyên môn nghề nghiệp của các thay mặt được cấp phép trên TTCK.
Không ngừng hợp tác với các trường đại học nhằm gia tăng số lượng các dinh viên tốt nghiệp đại học có chuyên ngành chứng khoán.
2. Các kiến nghị về công nghệ và các trang thiết bị máy móc
Tự động hoá thị trường chứng khoán trên cơ sở từng buớc một
Hề thống công nghệ của các công ty chứng khoán sẽ chuyển dần từ cơ sở hệ thống tập trung sang hệ thống vận hành riêng của từng công ty.
Mua các hệ thống công nghệ thông tin với điều kiện Việt Nam phải trực tiếp tham gia vào tiến trình phát triển hệ thống
Cần xác định rõ mục tiêu của cơ chế tự động hóa
Các tổ chức có liên quan phải đạt được một thoả thuận chung về việc chuẩn hoá định dạng thông điệp
Tập trung nỗ lực vào thiết kế hệ thống cũng như công nghệ thông tin
Xây dựng các trương trình tổng thể chung và dài hạn đối với công nghệ và trang thiết bị máy móc.
Hoàn thiện và phát triển công nghệ theo xu hướng toàn cầu hoá. Áp dụng công nghệ hiện đại để phù hợp với cách thức giao dịch quốc tế.
3. Các kiến nghị về cải cách tổ chức bộ máy
Các phó chủ tịch phải có sự quản lý rõ ràng đối với các phòng ban tuỳ theo chức năng và nhiệm của mỗi người . Trong uỷ ban thí có 4 phó chủ tịch và các phòng ban cho nên mỗi một phó chủa tịch sẽ quản lý một hay một số các phòng ban nhất định để tạo ra sự chuyên môn hóa cao. Việc đưa ra các quyết định của tổ chức phụ thuộc vào cấp lãnh đạo cao nhất trong tổ chức đó cho nên trách nhiệm vụ của các phó chủ tịch là hết sức quan trọng, các phó chủ tịch là người thường xuyên và trực tiếp quản lý các họa động trong tổ chức cho nên việc tạo ta kết quả hoạt động tốt cần có sự chuyên môn hóa thông qua đó sẽ tạo được hiệu quả công việc tốt hơn. Có thể phân nhóm sự quản lý của các phó chủ tịch từ cơ cấu tổ chức của ủy ban.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn phát triển nhanh với tốc độ phát triển kinh tế cao trong khu vực và thế giới. Việc thành lập thị trường chứng khoán trong những năm gần đây đã đánh dấu một bước phát triển mới cho nền kinh tế. Thông qua thị trường chứng khoán đã huy động được một số lượng tiền lớn trong đất nước, từ nhân dân cho đến các tổ chức kinh tế nước ngoài. Các doanh nghiệp cổ phần hoá có cơ hội huy động vốn mở rộng quy mô và năng lực sản xuất, tạo điều kiện để tăng trưởng và phát triển thông qua việc huy động vốn trên thị trường chứng khoán.
Thị trường chứng khoán ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển nhanh, ổn định bền vững của môt nền kinh tế cho nên vấn đề về quản lý của nhà nước đối với TTCK là vô cùng quan trọng, có quản lý tốt thị trường chứng khoán thì nền kinh tế mới phát triển. Vai trò của nhà quản lý hay của Uỷ ban chứng khoán nhà nước là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của thị trường chứng khoán. Một tổ chức muốn quản lý tốt thì cần có một cơ cấu tổ chức hợp lý, tính chuyên môn hoá cao và tính tính hiệu quả cao. Cho nên việc chọn đề tài về: “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Uỷ ban chứng khoán nhà nước’’ làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp, với mục đích muốn đem lại cho tổ chức có được một mô hình tốt, hoạt động quản lý tốt, đem lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế đất nước, góp phần vào việc hoàn thành công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Em nhận thấy đây là vấn đề cần được nhận thức một cách sâu sắc và rõ ràng, đặc biệt là đối với một sinh viên Khoa Khoa Học Quản Lý. Chuyên đề gồm ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về cơ cấu tổ
Chương II: Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức Ủy ban chứng khoán
Chương III: Kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức Uỷ ban chứng khoán nhà nước.
Do mới làm lần đầu về chuyên đề này nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Mong các thầy cô giáo giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này Em xin chân thành Thank các thầy cô giáo trong khoa khoa học quản lý trường Đại học kinh tế quốc dân và đặc biệt là thầy giáo Phạm Vũ Thắng là người đã hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
1. Các khái niệm cơ bản về tổ chức
1.1. Các khái niệm về tổ chức
Tổ chức là một trong các chức năng của quá trình quản lý. Khi chiến lược được xác định thì phải tạo được khuôn khổ ổn định về mặt cơ cấu và nhân sự cho việc thực hiện chiến lược, và đó là công việc của công tác tổ chức. Tổ chức bao gồm việc phân bổ, sắp xếp nguồn nhân lực con người và gắn liền với con người là những nguồn lực khác nhằm thực hiện các công tác tổ chức theo đúng kế hoạch của tổ chức.
Tổ chức là một hệ thống bao gồm nhiều người cùng làm việc và hoạt động vì mục đích chung. Tổ chức là quá trình triển khai các kế hoạch, ví dụ tổ chức thực thi chính sách hay tổ chức triển khai dự án. Tổ chức bao gồm ba chức năng của quá trình quản lý: Xây dựng những hình thức cơ cấu làm khuôn khổ cho việc triển khai kế hoạch, chỉ đạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra đối với kế hoạch.
1.2. Các khái niệm về cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức thể hiện các mối quan hệ chính thức hay phi chính thức giữa những con người trong tổ chức. Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá, có những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm thực hiện các hoạt động của tổ chức và tiến tới những mục tiêu xác định.
Cơ cấu tổ chức xác định mối tương quan giữa các hoạt động cụ thể, những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm gắn liền với các cá nhân, bộ phận, phân hệ, của tổ chức và các mối quan hệ quyền lực bên trong tổ chức. Cơ cấu tổ chức thể hiện được sự phân công các hoạt động trong tổ chức, sự phân công giữa các phân hệ. bộ phận, cá nhân.
1.3. Chức năng của tổ chức
Tổ chức có chức năng là hoạt động quản lý nhằm thiết lập một hệ thống các vị trí cho mỗi cá nhân và bộ phận sao cho các cá nhân và bộ phận đó có thể phối hợp với nhau một cách tốt nhất để thực hiện mục tiêu chiến lược của tổ chức. Công tác tổ chức được bắt đầu từ việc phân tích mục tiêu chiến lược của tổ chức sau đó xác định và phân loại các hoạt động càn thiết để thực hiện mục tiêu phân chia tổ chức thành các bộ phận để thực hiện các hoạt động xác định vị trí của từng bộ phận và cá nhân trong đó bao gồm cả vấn đề về phân cấp, phân quyền và trách nhiệm của từng bộ phận, đảm bảo các nguần lực cho hoạt động của tổ chức.
Tổ chức thực chất là sự phân công lao động một cách khoa học là cơ sở để tạo tạo năng suất lao động cao cho tổ chức, theo công tác tổ chức thì việc phân công lao động một cách khoa học, phân cấp rõ ràng chỉ rõ nhiệm vụ, quyền hạn, và trách nhiệm của từng cấp, và sự phối hợp giữa các đơn vị chức năng, bộ phận, làm cho công tác quản lý và cách thức làm việc được linh hoạt và theo đúng mục tiêu đúng kế hoạch đặt ra.
Cơ cấu tổ chức là hoạt động phân chia tổ chức thành các bộ phận, tạo khuôn khổ cơ cấu và nhân lực cho quá trình triển khai các kế hoạch do đó nó có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc hoàn thành theo đúng mục tiêu và kế hoạch của tổ chức, sự thành bại của tổ chức, tổ chức tốt thì tạo ra hiệu quả tốt trong công việc, nếu công việc tổ chức mà không tốt thì ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công việc cũng như chất lượng của công việc.
2. Môt số mô hình tổ chức
2.1. Mô hình tổ chức giản đơn
Đây là mô hình tổ chức đơn giản nhất trong tổ chức không hình thành nên các bộ phận và người lãnh đạo trực tiếp quản lý tất cả các thành viên trong tổ chức, người lao động được tuyển để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể và các tổ chức này chủ yếu là các hộ kinh doanh nhỏ, hộ kinh doanh gia đình, kinh doanh theo kiểu trang trại…
2.2. Mô hình tổ chức theo chức năng
Đây là tổ chức theo chức năng mà trong đó các cá nhân hoạt động trong cùng một lĩnh vực, chức năng như nhau ( như maketting, nghiên cứu và phát triển, sản xuất, tài chính, quản lý nguần nhân lực…)
Ưu điểm của mô hình này là: Hiệu quả cao nếu nhiệm vụ có tính tác nghiệp lặp đi lặp lại hàng ngày, phát huy đầy đủ hơn những ưu thế của chuyên môn hoá ngành nghề, giữ được sức mạnh uy tín của các chức năng chủ yếu, đơn giản hoá việc đào tạo, chú trọng hơn đến tiêu chuẩn nghề nghiệp và tư cách nhân viên, tạo điều kiện cho việc kiểm tra chặt chẽ của các cấp cao nhất.
Nhược điểm của mô hình này là: Thường dẫn đến mâu thuẫn giữa các đơn vị chức năng khi đề ra các chỉ tiêu chiến lược, thiếu sự phối hợp giữa các hoạt động phòng ban chức năng, chuyên môn hoá quá mức tạo ra cái nhìn hạn hẹp ở các cán bộ quản lý , hạn chế việc phát triển đội ngũc cán bộ quản lý chung, đổ trách nhiệm về vấn đề thực hiện mục tiêu chung của tổ chức cho cấp lãnh đạo cao nhất
2.3. Mô hình tổ chức theo chiến lược.
Mô hình tổ chức chiến lược được sủ dụng khi mà các mối quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức trở nên phức tạp làm hạn chế sự phối hợp của các bộ phận thì các nhà lãnh đạo cấp cao sẽ tim cách tạo nên các đơn vị chiến lược mang tính độc lập cao có thể tự tiến hành các hoạt động về thiết kế, sản xuất, và phân phối sản phẩm của mình. Các đơn vị chiến lược là các phân hệ độc lập đảm nhận một hay một số các ngành nghề hoạt động khác nhau, đối với nhà quản lý họ quan tâm đến sự vận hành của đơn vị trong tổ chức. Người lãnh đạo các đơn vị tổ chức phải báo cáo với lãnh đạo cao nhất của tổ chức. Thường thì cơ cấu tập đoàn thường tổ chức đơn vị theo chiến lược với hình thức đặc biệt nhất là công ty mẹ công ty con.
Ưu điểm của mô hình này là: Xây dựng trên cơ sở phân đoạn các chiến lược nên đánh giá được vị trí của tổ chức trên thị trường, đối thủ cạnh tranh và diễn biến của môi trường, hoạt động dựa vào những trung tâm chiến lược cho phép tiến hành kiểm soát các hoạt động trên một cơ sở chung thống nhất có những đơn vị đủ độc lập với các mục tiêu rõ ràng điều này làm tăng cường sự phối hợp bằng cách giảm thiểu nhu cầu phối hợp.
Nhược điểm của mô hình này là: Khả năng xuất hiện tình trạng cục bộ, khi lợi ích của đơn vị chiến lược lấn át lợi ích của toàn tổ chức, chi phí cho cơ cấu tăng do tính trùng lặp của công việc, những kỹ năng kỹ thuật không được chuyển giao dễ dàng vì các kỹ thuật gia và chuyên viên bị phân tán trong các đơn vị chiến lược, công tác quản lý của cấp cao nhất gặp nhiều khó khăn.
Ví dụ:
Mô hình tổ chức bộ phận theo đơn vị chiến lược của một ngân hàng lớn
2.4. Mô hình tổ chức theo ma trận
Mô hình tổ chức theo ma trận là sự kết hợp của hai hay nhiều mô hình tổ chức bộ phận khác nhau, có thể đó là sự kết hợp giữa mô hình tổ chức theo chức năng kết hợp với mô hình tổ chức theo sản phẩm. Ở đây các cán bộ quản lý theo chức năng và theo sản phẩm đều có vị thế ngang nhau, họ chịu trách nhiệm báo cáo cho cùng một cấp lãnh đạo và có thẩm quyền ra quyết định thuộc lĩnh vực mà họ phụ trách.
Ưu điểm của mô hình này là định hướng theo kết quả hoạt động cuối cùng, tập trung nguần lực vào khâu xung yếu, kết hợp được năng lực của nhiều cán bộ quản lý và chuyên gia, tạo điều kiện đáp ứng nhanh chóng những thay đổi của môi trường.
Nhược điểm của mô hình này là hiện tượng song trùng lãnh đạo dẫn đến không thống nhất mệnh lệnh, quyền hạn và trách nhiệm của các nhà quản lý có thể trùng lặp gây ra hiện tượng xung đột, cơ cấu phức tạp và không bền vững có thể gây tốn kém.
Cách tổ chức theo ma trận có nhiều điều kiện thuận lợi để các tổ chức có thể áp dụng vì nó là sự kết hợp của nhiều mô hình tổ chức do đó có thể tận dụng được các ưu thế khác nhau và có thể linh hoạt, thích nghi trong yếu tố môi trường thay đổi, yếu tố bất định, điểm mấu chốt để phát huy hết tác dụng của ma trận là làm rõ mối quan hệ quyền hạn giữa các cán bộ quản lý và cơ chế phối hợp.
3.Cơ cấu tổ chức theo quan điểm tổng hợp
3.1. Đặc điểm cơ cấu hành chính máy móc
+ Mức độ chuyên môn hoá công việc cao và ổn định
+ Sự chia cắt theo chức năng lớn
+ Nhiều cấp bậc quản lý
+ Mối quan hệ cứng nhắc theo hệ thống thứ bậc, sự chính thức hoá cao, các kênh truyên đạt được chính thức hoá
+ Quyền hạn ra quyết định có tính tập trung lớn
+ Mức độ phối hợp hạn chế
3.2.Đặc điểm của cơ cấu hữu cơ linh hoạt
+ Mức chuyên môn hoá thấp và tính linh hoạt cao
+ Ít có sự chia cắt theo chức năng
+ Có ít cấp quản lý
+ Quản lý phi tập trung
+ Sự chính thức hóa thấp, các kênh truyền đạt phần nhiều mang tính không chính thức.
+ Mức độ phối hợp lớn theo chiều dọc và chiều ngang
4. Những yêu cầu, và nguyên tắc đối với tổ chức.
4.1. Những yêu cầu đối với tổ chức.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC 3
1. Các khái niệm cơ bản về tổ chức 3
1.1. Các khái niệm về tổ chức 3
1.2. Các khái niệm về cơ cấu tổ chức 3
1.3. Chức năng của tổ chức 4
2. Môt số mô hình tổ chức 5
2.1. Mô hình tổ chức giản đơn 5
2.2. Mô hình tổ chức theo chức năng 5
2.3. Mô hình tổ chức theo chiến lược. 5
2.4. Mô hình tổ chức theo ma trận 7
3.Cơ cấu tổ chức theo quan điểm tổng hợp 8
3.1. Đặc điểm cơ cấu hành chính máy móc 8
3.2.Đặc điểm của cơ cấu hữu cơ linh hoạt 8
4. Những yêu cầu, và nguyên tắc đối với tổ chức. 9
4.1. Những yêu cầu đối với tổ chức. 9
4.2. Những nguyên tắc đối với tổ chức 9
5. Một số mô hình cơ cấu tổ chức của các nước 11
5.1. Mô hình tổ chức và hoạt động quản lý TTCK của Trung Quốc 11
5.2 Mô hình tổ chức và hoạt động quản lý TTCK của Hoa Kỳ 14
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC UỶ BAN CHỨNG KHOÁN 16
1. Sự ra đời Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước 16
2. Thực trạng cơ cấu tổ chức của Uỷ ban chứng khoán nhà nước 17
2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Uỷ ban chứng khoán nhà nước 19
2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trực thuộc Ủy ban chứng khoán nhà nước. 23
2.3. Đánh giá một số các tính chất của cơ cấu tổ chức qua đó thấy được kết quả đạt được của ủy ban chứng khoán. 28
3. Phân tích cơ cấu tổ chức Ủy ban chứng khoán nhà nước. 40
3.1. Các vấn đề về nguần nhân lực của Uỷ ban chứng khoán nhà nước 40
3.2. Các vấn đề về công nghệ tin học của Ủy ban chứng khoán nhà nước 41
3.3. Các vấn đề về chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong ủy ban chứng khoán 42
3.4. Các vấn đề về cơ cấu tổ chức trong ủy ban chứng khoán 43
CHƯƠNG III: KIẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM 44
HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC 44
1. Các kiến nghị về nguồn nhân lực. 44
2. Các kiến nghị về công nghệ và các trang thiết bị máy móc 45
3. Các kiến nghị về cải cách tổ chức bộ máy 46
KẾT LUẬN 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 53
3.2. Các vấn đề về công nghệ tin học của Ủy ban chứng khoán nhà nước
Hiện nay thì rất nhiều các máy vi tính bên trong ủy ban đều đã qua sử dụng rất nhiều năm và trở nên cũ kỹ, tốc độ chậm làm ảnh hưởng rất nhiểu đến công việc và làm giảm năng suất làm việc, Việc sử dụng các mô hình để dự báo về thị trường chứng khoán cũng chưa được chính xác qua đó mà phải nâng cao việc sử dụng các mô hình để dự báo về sự biến động của thị trường một cách chính xác hơn. Việc thực hiện tự động hóa trong các hoạt động của thị trường chứng khoán là chưa hoàn thiện điều này làm ảnh hưởng đến các hoạt động giao dịch chứng khoán và làm giảm khả năng nắm bắt và trao đổi kinh doanh chứng khoán của các công ty chứng khoán với nhà đầu tư. Thông qua đó mà sự nắm bắt về thị trường từ phía bên ủy ban chứng khoán cũng sẽ chậm lại dẫn đến việc nắm bắt về thị trường là chưa tốt.
Hiện nay thì công nghệ thông tin là một yếu tố quan trọng và cần thiết đối với tất cả các công ty và doanh nghiệp cho dù là tư nhân hay nhà nước bởi đó là điều kiện để nắm bắt thông tin nhanh nhất, cần thiết nhất. Việc nắm bắt về thông tin từ ủy ban chứng khoán đối với các công ty chứng khoán hiện nay là chưa thông qua công nghệ tự động qua đó mà khi các yêu cầu từ phía ủy ban chứng khoán và tù phía các công ty chứng khoán đối với ủy ban phải có một khoảng thời gian để thu thập và tìm kiếm thong tin rồi phản hồi lai. Cho nên việc hoàn thiện hệ thống tự động hóa đối với ngành chứng khoán là hết sức quan trọng cho nên việc nâng cấp công nghệ thông tin trong ủy ban chứng khoán là cần thiết.
3.3. Các vấn đề về chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong ủy ban chứng khoán
Trong cơ cấu tổ chức của các phòng ban trong ủy ban chứng khoán cho thấy có sự trùng lặp trong quyền hạn và chức năng của các phòng ban, việc tổ chức thực hiện các chiến lược hay mục tiêu chung của ủy ban phụ thuộc nhiều vào cách thức tổ chức phương hướng hoạt động của các phòng ban. Mặc dù trong các phòng ban luôn có một chức năng và nhiệm vụ riêng song khi đưa ra quyết định chung thì có thể dẫn đến mâu thuẫn giữa các phòng ban do việc đưa ra các các chiến lược kế hoạch của các phòng ban sẽ ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động của các phòng ban khác.
Ví dụ: Ban phát triển thị trường tham mưu cho chủ tịch ủy ban chứng khoán nhà nước về chiến lược, kế hoạch, về phát triển đề án phát triển thị trường chứng khoán, quy định tổ chức, hoạt động của các thị trường giao dịch chứng khoán có tổ chức. Thì việc này làm ảnh hưởng đến các hoạt động của ban quản lý phát hành chứng khoán khi mà các đề án được thực hiện thì tất cả các công việc của ban phát hành chứng khoán cũng sẽ phải tập trung theo các mục tiêu chung của ủy ban, nhưng khi mà không có sự thống nhất giữa các ban thì việc này khó có thể xảy ra bới công việc của các ban đều là tham mưu cho chủ tịch ủy ban chứng khoán nhà nước, việc đưa ra các quyết định sẽ không phụ thuộc vào chính ban nào cả mà phụ thuộc vào quyết định của chủ tịch ủy ban chứng khoán. Để đưa ra được các chính sách cho phát triển thị trường chứng khoán thì cần có sự tổng hợp và phân tích đối với các yếu tố liên quan đến thị trường chứng khoán do đó mà việc các phòng ban trong ủy luôn có mối quan hệ với nhau nhằm chao đổi thông tin cần thiết để thực hiện công việc chung.
3.4. Các vấn đề về cơ cấu tổ chức trong ủy ban chứng khoán
Cơ cấu tổ chứng trong ủy ban chứng khoán được xắp xếp cấp cao nhất là chủ tịch ủy ban sau đó là các phó chủ tịch. Nhưng nhìn trong sơ đồ cơ cấu thì không thể hiện rõ được tính chuyên môn của các phó chủ tịch việc đảm nhiệm các chức năng quản lý chung các hoạt động trong ủy ban chứng khoán mà chưa phân công một cách rõ ràng về tầm quản lý.
CHƯƠNG III: KIẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM
HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
1. Các kiến nghị về nguồn nhân lực.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cần phát triển nhanh và ổn định thì việc đào tạo đội ngũ nguần nhân lực cả về số lượng và chất lượng là hết sức quan trọng và cần thiết vì điều đó ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hóa đất nước và quan trọng hơn nó ảnh hưởng đến tốc độ phát triển kinh tế. Đối với những công việc mang tính chất quan trọng và cấp thiết thì cần đào tạo nhanh các nguần nhân lực để đáp ứng ngay nhu cầu của tính chất công việc. Hiện nay thì nguần nhân lực về chứng khoán cũng cần chú trọng và nâng cao về trình độ chuyên môn. Việc nghiên cứu thị trường chứng khoán của các nước sẽ tạo điều kiện là cơ sở để TTCK nước ta tham khảo và điều chỉnh hợp lý phù hợp với nền kinh tế thị trường trong nước. Tăng cường giao lưu trao đổi với các tổ chức chứng khoán thế giới để tạo điều kiện đưa thị trường chứng khoán Việt Nam hoà nhập vào thị trường chứng khoán chung trên thế giới. Đưa một số các cán bộ chứng khoán ra nước ngoài học tập và học hỏi kinh nghiệm qua đó sẽ nâng cao trình độ về phân tích, và hoàn thiện các chính sách, phương hưóng phát triển TTCK theo hướng bền vững, ổn định.
Kiến nghị đưa ra:
Phát triển trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học chứng khoán SSRTC thành viện nghiên cứu khoa học và đào tạo chính cho thị trường vốn. Để làm được điều này cần tăng cường đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cho những người hoạt động trên TTCK, các nhà quanả lý, các nàh đầu tư và cá công ty niêm yết.
Đào tạo, bồi dưỡng và kiểm tra cấp phép cũng được tổ chức thuận lợi hơn cho việc tiếp cận. SSRTC có thể chuyển giao một phần chức năng đào tạo và nghiên cứu cho các tổ chức tự quản (SRO) như Hiệp hội ngành chứng khoán Việt Nam (VSIA), Hiệp hội các công ty chứng khoán ở Việt Nam (VLCA).
Tăng cường mở rộng và đưa thông tin lên mạng nhằm tăng cường sự hiểu biết của công chúng về chứng khoán.
Tăng cường bảo vệ và giáo dục người đầu tư thông qua các chương trình phổ biến kiến thức.
Khuyến khích văn hoá không ngừng củng cố kỹ năng và nghiên cứu thông qua các chương trình đào tạo chuyên môn liên tục. Việc thiết lập chương trình đào tạo chuyên môn liên tục (CPE) có mục tiêu là tạo lập văn hóa không ngừng củng cố kiến thức và kỹ năng của các chuyên gia thị trường. Mục tiêu cơ bản của trương chình này là duy trì và tăng cường các kiến thức kỹ thuật và chuyên môn nghề nghiệp của các thay mặt được cấp phép trên TTCK.
Không ngừng hợp tác với các trường đại học nhằm gia tăng số lượng các dinh viên tốt nghiệp đại học có chuyên ngành chứng khoán.
2. Các kiến nghị về công nghệ và các trang thiết bị máy móc
Tự động hoá thị trường chứng khoán trên cơ sở từng buớc một
Hề thống công nghệ của các công ty chứng khoán sẽ chuyển dần từ cơ sở hệ thống tập trung sang hệ thống vận hành riêng của từng công ty.
Mua các hệ thống công nghệ thông tin với điều kiện Việt Nam phải trực tiếp tham gia vào tiến trình phát triển hệ thống
Cần xác định rõ mục tiêu của cơ chế tự động hóa
Các tổ chức có liên quan phải đạt được một thoả thuận chung về việc chuẩn hoá định dạng thông điệp
Tập trung nỗ lực vào thiết kế hệ thống cũng như công nghệ thông tin
Xây dựng các trương trình tổng thể chung và dài hạn đối với công nghệ và trang thiết bị máy móc.
Hoàn thiện và phát triển công nghệ theo xu hướng toàn cầu hoá. Áp dụng công nghệ hiện đại để phù hợp với cách thức giao dịch quốc tế.
3. Các kiến nghị về cải cách tổ chức bộ máy
Các phó chủ tịch phải có sự quản lý rõ ràng đối với các phòng ban tuỳ theo chức năng và nhiệm của mỗi người . Trong uỷ ban thí có 4 phó chủ tịch và các phòng ban cho nên mỗi một phó chủa tịch sẽ quản lý một hay một số các phòng ban nhất định để tạo ra sự chuyên môn hóa cao. Việc đưa ra các quyết định của tổ chức phụ thuộc vào cấp lãnh đạo cao nhất trong tổ chức đó cho nên trách nhiệm vụ của các phó chủ tịch là hết sức quan trọng, các phó chủ tịch là người thường xuyên và trực tiếp quản lý các họa động trong tổ chức cho nên việc tạo ta kết quả hoạt động tốt cần có sự chuyên môn hóa thông qua đó sẽ tạo được hiệu quả công việc tốt hơn. Có thể phân nhóm sự quản lý của các phó chủ tịch từ cơ cấu tổ chức của ủy ban.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: