sutuk0n_cunkute94
New Member
Download Luận văn Hoàn thiện cơ chế tài chính các công ty xổ số kiến thiết khu vực miền nam
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT.
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ.
PHẦN MỞ ĐẦU.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH .1
1.1 Khái niệm xổ số.1
1.2 Bản chất của xổ số.1
1.3 Sự tồn tại kháchquan của xổ số. .2
1.3.1 Sự phát triển vềkinh tế, xã hội. .2
1.3.2 Sự thay đổi trong nhận thức của xã hội. . 2
1.3.2.1 Thay đổi quan niệm về xổ số.2
1.3.2.2 Hình thức giải trí mới .3
1.3.2.3 Hình thức đầu tư mới. .3
1.3.3 Vai trò của xổ số. 3
1.3.3.1 Xổ số góp phần đầu tư cho phúc lợixã hội. .4
1.3.3.2 Xổ số là công cụ điều tiết,phân phối lại thu nhập quốc dân. .4
1.3.3.3 Xổ số là công cụ điều tiết lưu thông tiền tệ.4
1.3.3.4 Góp phần giải quyết việc làm. .5
1.4 Mô hình hoạt động xổ số. .6
1.4.1 Tại Mỹ. . 6
1.4.2 Tại Việt Nam. 7
1.5 Cơ chế tài chính hoạt động xổ số Việt Nam. .8
1.5.1 Khái luận về cơ chếquản lý tài chính. . 8
1.5.2 Cơ chế tàichính trong hoạt động xổsố tại Việt Nam. 9
1.5.2.1 Báo cáotài chính.10
1.5.2.2 Nguồn vốn, tài sản.10
1.5.2.3 Doanh thu,chi phí. .12
1.5.2.4 Phân phối thu nhập.12
1.5.2.5 Thực hiện giám sát và kiểm soát tài chính tại Công ty XSKT. .13
1.6 Cơ chế tài chính đặc trưng trong hoạt động xổ số tại Mỹ. .14
1.6.1 Nguồn vốn. . 14
1.6.2 Doanh số, chi phí.14
1.6.3 Phân phối nguồn thu. . 16
1.7 Bài học kinh nghiệm trong hoạch định cơ chếtài chính.17
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TÀI CHÍNH CÁC CÔNG TY XỔ SỐ
KIẾN THIẾT KHU VỰC MIỀN NAM.19
2.1 Tổ chức hoạt động của các Công ty XSKT.19
2.1.1 Hoạt động xổ số. . 19
2.1.2 Hoạt động kinh doanhkhác ngoài xổ số. 20
2.2 Các sản phẩm xổ số lưu hành. .20
2.2.1 Xổ số truyền thống. 20
2.2.2 Xổ số biết kết quả ngay.21
2.3 Phân tích cơ chế tài chính Công ty XSKT khu vực Miền Nam. .21
2.3.1 Mô hình quản lý tài chính. 23
2.3.2 Báo cáotài chính. 23
2.3.3 Hình thành nguồn vốn, tài sản. . 24
2.3.3.1 Vốn kinh doanh.24
2.3.3.2 Quỹ đầu tưphát triển.25
2.3.4 Sử dụng và quản lý vốn, tài sản. . 25
2.3.4.1 Vốn cho hoạt động xổ số.26
2.3.4.2 Vốn cho hoạt động kinh doanh khác ngoàixổ số. .26
2.3.4.3 Vốn cho hoạtđộng tài chính. .27
2.3.5 Doanh thu từ hoạtđộng kinh doanh. . 27
2.3.6 Chi phí hoạt động kinh doanh. 28
2.3.7 Phân phối nguồn thu từ xổ số. . 29
2.3.7.1 Trích lập các quỹ theo quyđịnh.29
2.3.7.2 Từ lợi nhuận còn lại.30
2.3.7.3 Thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước.30
2.3.8 Quản lý tài sản và kiểm tra việc thực hiện cơ chế tài chính của các Công ty XSKT .30
2.3.9 Những nội dung cơ bản trong quản lý tài chính của Công ty XSKT
Thành Phố Hồ Chí Minh. 31
2.4 Phân tích một số tồn tại, yếu kém. .33
2.4.1 Cơ chế quản lý tài chính hiện tại cònbất cập.34
2.4.2 Sự lãng phí về nguồn vốn phục vụ hoạt động phát hành vé xổ số. 34
2.4.3 Hao phí nguồn lực tài chính do lượng vé phát hành lớn. . 36
2.4.4 Mức chi trả trúng thưởng không dự báo được. . 38
2.4.5 Tình hình tài chính bị ảnh hưởng dotỉ lệ tiêu thụ quá thấp. . 39
2.4.6 Nguồn thu từ xổ số dành phục vụ phúc lợi xã hội chưa minh bạch. 39
2.4.7 Chi phí biến động do không quản trị được rủi ro tăng giá giấy. 41
2.4.8 Nguồn lực lao động của xã hội chưa được sử dụng hiệu quả. . 42
2.4.9 Sử dụng tài sản của Nhà nước cho hoạt động cạnh tranh lẫn nhau. 42
2.4.10 Mức độ và hiệu quả đầu tư mở rộng kinh doanh còn hạn chế. . 43
2.5 Nguyên nhân của những tồn tại. .43
2.5.1 Hệ thống pháp luật quản lý hoạt động xổ số chưa hoàn chỉnh. 43
2.5.2 Thiếu chế tài xửlý các vi phạm. 44
2.5.3 Thiếu đồng bộ trong quản lý điều hành hoạt động xổ số giữa Bộ Tài chính và địa phương. . 44
2.5.4 Các chỉ tiêu kế hoạch chưa hợp lý, tăng áp lực đối với Công ty. . 45
2.5.5 Loại hình xổ số truyền thống không thích hợp với nhữngthay đổi của xã hội. . 45
2.5.6 Năng lực nội tại về nhân sự và chuyên môn của Công ty XSKT chưa đáp ứng yêu
cầu mở rộng kinh doanh. 45
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.46
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
CÁC CÔNG TY XỔ SỐ KIẾN THIẾT KHU VỰC MIỀN NAM. .467
3.1 Định hướng phát triểnhoạt động xổ số.467
3.1.1 Cấu trúc thị trường. 48
3.1.2 Loại hình sản phẩm.48
3.1.3 Hợp tác quốc tế và hiện đại hóa công nghệ quản lý. . 49
3.2 Hoàn thiện cơ chế tài chính các Công ty XSKT. 50
3.2.1 Mô hình quản trị tài chính. . 50
3.2.1.1 Chuyển đổi Công ty XSKT sang hìnhthức Công ty TNHH một thành viên
theo mô hình công ty mẹ – công ty con. 50
3.2.1.2 Thành lập Công ty XSKT quốc gia. 52
3.2.2 Giải pháp hoàn thiệncơ chế tài chính. . 53
3.2.2.1 Đẩy mạnh đầu tư vốn tíchlũy. . 53
3.2.2.2 Tăng cường quản lý bảo toàn vốn tài sản trong kinh doanh xổ số truyền thống
thông qua thế chấp. . 55
3.2.2.3 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh xổ số truyền thống thông qua
rút ngắn kỳ hạnthanh toán nợ. 56
3.2.2.4 Đổi mới cơ chế quản lý doanh thu, chi phí. 57
3.2.2.5 Minh bạch hóa trong phân phối lợinhuận. 60
3.3 Nhóm giải pháp hỗ trợ từ Nhà nước. 60
3.3.1 Hoàn chỉnh hệ thống vănbản về cơ chế quản lý tài chính đối với Công ty XSKT.611
3.3.2 Hoàn thiện qui định pháp luật đối với Công ty TNHH một thành viên kinh doanh xổsố.63
3.3.3 Cụ thể hóa quy định về cơ chế giám sát, kiểm tra, xử lý vi phạm.64
3.4 Nhóm giải pháp khác.64
3.4.1 Hoạch định chiến lược tài chính trong giai đoạn mở rộng đầu tư. .64
3.4.2 Tăng cường vai trò củanhà quản trị tài chính. .66
3.4.3 Gia tăng doanh thu thông qua đổi mới sản phẩm xổ số truyền thống.688
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.70
KẾT LUẬN.71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-10-23-luan_van_hoan_thien_co_che_tai_chinh_cac_cong_ty_x.ztVdlC09dQ.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-41776/
Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
ty XSKT được sử dụng đầu tư vào ngân hàng dưới dạng tiền gửi có kỳ hạn và
không kỳ hạn tùy tính chất của từng dòng tiền. Dòng tiền là thế chấp đảm bảo
thanh toán của đại lý được đầu tư có kỳ hạn 12 tháng để đạt lãi suất cao do tính
ổn định cao. Ngược lại, dòng tiền từ thanh toán nợ tiền vé được đầu tư không kỳ
hạn do còn được sử dụng để thanh toán các khoản chi phí phát sinh, nhất là chi trả
trúng thưởng hàng kỳ phát hành.
Vốn đầu tư vào tiền gửi ngân hàng sẵn sàng chuyển hóa sang các hình thức
đầu tư khác như góp vốn cổ phần, đầu tư dài hạn vào công trái, trái phiếu, đầu tư
chứng khoán ngắn hạn.
Bảng 2.11 Hoạt động đầu tư tài chính của Công ty XSKT An Giang năm 2007
(đvt: tỷ đồng)
Tiền gửi NH Góp vốn cổ phần Đầu tư dài hạn Đầu tư ngắn hạn
120,438 0,5 24,25 261,189
Nguồn: [7]
28
2.3.5 Doanh thu từ hoạt động kinh doanh.
Mặc dù được phép tham gia kinh doanh nhiều lĩnh vực nhưng số lượng
Công ty tham gia kinh doanh lĩnh vực khác ngoài xổ số cũng như số lượng các
lĩnh vực tham gia kinh doanh còn rất ít. Do đó, doanh thu từ hoạt động xổ số hiện
vẫn chiếm đa số trong tổng doanh thu hàng năm của các Công ty XSKT. Những
quy định của Bộ Tài chính và Hội đồng xổ số khu vực về mệnh giá vé, tổng
doanh số phát hành trong ngày tác động lớn đến doanh thu của các Công ty
XSKT. Với mức khoán về tổng doanh số phát hành một ngày, các Công ty XSKT
mở thưởng cùng ngày tự phân chia doanh số phát hành của mỗi Công ty căn cứ
vào tỉ lệ tiêu thụ hiện tại của từng công ty.
Bảng 2.12 Doanh thu hoạt động xổ số của khu vực qua các năm
(đvt: tỷ đồng)
2003 2004 2005 2006 2007 Quý I/2008
11.947 15.020 17.875 19.415 20.723 6.361
Nguồn: [1,13,14]
Kinh doanh trong các lĩnh vực khác vẫn đang ở giai đoạn thử nghiệm nên
mức độ tham gia đầu tư mở rộng còn hạn chế. Một vài Công ty mở rộng kinh
doanh cũng đang trong giai đoạn đầu của chu kỳ kinh doanh nên doanh thu thực
hiện còn thấp. Doanh thu của hoạt động xổ số năm 2005 của Công ty XSKT Bình
Dương là 650 tỷ trong khi của ngành in và thương mại chỉ đạt 40 tỷ.
2.3.6 Chi phí hoạt động kinh doanh.
Tương ứng với cơ cấu doanh thu, chi phí cho nghiệp vụ xổ số vẫn chiếm
phần lớn trong tổng chi phí hoạt động hàng năm của Công ty XSKT. Theo quy
định của Bộ Tài chính, chi phí trả thưởng chiếm 50% doanh số phát hành. Tuy
nhiên, do tỉ lệ tiêu thụ vé xổ số hiện chỉ đạt trung bình 40,48% (năm 2007) và
52,5% (quý I/2008) nên chi phí trả thưởng không ổn định với từng kỳ phát hành.
29
Bảng 2.13 Tỷ lệ chi phí trả thưởng bình quân toàn khu vực
(đvt: tỷ đồng)
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Quý I/2008
Doanh thu tiêu thụ 19.415 20.723 6.361
Chi phí trả thưởng 9.491 10.087 3.092
Tỉ lệ trả trưởng (%) 48,88 48,67 48,61
Nguồn: [13,14]
Ngoài ra, chi phí hoa hồng đại lý theo tỉ lệ 15% doanh thu tiêu thụ bắt đầu
được áp dụng từ tháng 10/2007 chiếm tỉ lệ lớn trong cơ cấu chi phí hiện tại so với
các khoản chi phí còn lại phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh.
2.3.7 Phân phối nguồn thu từ xổ số.
Hoạt động xổ số cung cấp cho xã hội các khoản đóng góp đáng kể phục vụ
phúc lợi xã hội bên cạnh việc trích lập các quỹ đảm bảo cho hoạt động bình
thường của Công ty.
2.3.7.1 Trích lập các quỹ theo quy định.
Để đảm bảo hoạt động ổn định, Công ty XSKT được trích lập các quỹ tùy
theo tính chất tài trợ cho từng nội dung. Cụ thể gồm:
+ Quỹ dự phòng tài chính.
+ Quỹ đầu tư phát triển.
+ Quỹ khen thưởng Ban quản lý điều hành.
+ Quỹ khen thưởng phúc lợi.
Việc trích lập các quỹ trên được các Công ty XSKT thực hiện đúng theo qui
định hàng năm. Quá trình tích lũy vốn của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào sự
gia tăng của quỹ đầu tư phát triển.
30
2.3.7.2 Từ lợi nhuận còn lại.
Phần lợi nhuận còn lại sau khi bù đắp các khoản chi không được hạch toán
vào chi phí và trích lập các quỹ phải nộp vào ngân sách Nhà nước để phục vụ cho
việc đầu tư các công trình giáo dục, y tế quan trọng của địa phương.
2.3.7.3 Thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước.
Các Công ty XSKT hiện đóng góp cho Nhà nước các khoản thuế theo quy
định sau : thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hoạt động kinh doanh xổ số (15%); thuế
giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xổ số và các hoạt động kinh doanh
khác (10%); thuế thu nhập doanh nghiệp (28%); thuế thu nhập của đại lý (5%
hay 10%) và các khoản thuế, phí, lệ phí khác theo quy định.
Hình 2.14 Tình hình nộp thuế của hoạt động xổ số cả khu vực qua các năm
Nguồn: [13,14]
2.3.8 Quản lý tài sản và kiểm tra việc thực hiện cơ chế tài chính của các
Công ty XSKT
Trước khi Thông tư 112/2007/TT-BTC ra đời, cách thức quản lý tài sản Nhà
nước tại một số Công ty XSKT cố tình được vận dụng tùy tiện nhằm phục vụ cho
0
1
2
3
4
5
6
7
tỷ đồng
Năm 2006 Năm 2007 Quý I/2008
31
mục tiêu cạnh tranh giành thị trường. Vé xổ số gửi đại lý bán là hình thức khác
của tài sản Công ty. Theo quy định, vé số gửi bán phải được đại lý nhận bán thực
hiện thế chấp đảm bảo thanh toán. Tuy nhiên, có Công ty không thực hiện quy
định này trong nhiều kỳ phát hành liên tục. Đây là hình thức Công ty cho đại lý
mượn tài sản lưu động với số lượng lớn nhằm cạnh tranh với Công ty mở thưởng
cùng ngày. Ngoài ra, có Công ty còn thực hiện các hình thức khác như: cho mượn
xe ôtô, thiết bị thông tin liên lạc, …
Cơ chế quản lý tài sản của một số Công ty XSKT còn tùy tiện. Tuy nhiên,
việc thực hiện kiểm tra và xử phạt các trường hợp vi phạm quy định quản lý tài
chính tại các Công ty XSKT chưa được thực hiện nghiêm minh. Mức độ xử phạt
chưa tương xứng với mức độ vi phạm làm cho những sai phạm càng lan tỏa về
phạm vi và mức độ vi phạm.
2.3.9 Những nội dung cơ bản trong quản lý tài chính của Công ty XSKT
Thành Phố Hồ Chí Minh.
Công ty XSKT TP.HCM là một trong những doanh nghiệp kinh doanh xổ
số điển hình của khu vực và cả nước. Cũng như các Công ty XSKT khác trong
cùng khu vực, Công ty XSKT TP.HCM phải tuân thủ những quy định về quản lý
tài chính theo Thông tư 112/2007/TT BTC.
Nguồn vốn của Doanh nghiệp được hình thành từ sự tài trợ ban đầu của
chính quyền Thành phố và có thể được bổ sung từ nguồn quỹ đầu tư phát triển
được trích lại hàng năm nếu phát sinh nhu cầu vốn đầu tư. Do chỉ hoạt động duy
nhất trong lĩnh vực xổ số nên lượng vốn tích lũy của Doanh nghiệp đủ để đáp ứng
nhu cầu vốn phát sinh mà không cần tìm kiếm nguồn tài trợ từ bên ngoài. Từ
năm 2007, thực hiện chủ trương đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư, Doanh nghiệp đã
tiến hành mở rộng đầu tư sang lĩnh vực in ấn thông qua việc tiếp quản và đầu tư
vào Xí nghiệp in Tài chính. Do đó, với đặc thù của ngành in, quy mô tài sản cố
32
định của Doanh nghiệp gia tăng nhanh chóng với mức độ khấu hao khác nhau do
sự khác biệt trong giá trị tài sản còn lại và tỉ lệ khấu hao theo quy định khác nhau
giữa 2 lĩnh vực.
Theo quy định về lịch quay số mở thưởng của Bộ Tài C...
Download miễn phí Luận văn Hoàn thiện cơ chế tài chính các công ty xổ số kiến thiết khu vực miền nam
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT.
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ.
PHẦN MỞ ĐẦU.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH .1
1.1 Khái niệm xổ số.1
1.2 Bản chất của xổ số.1
1.3 Sự tồn tại kháchquan của xổ số. .2
1.3.1 Sự phát triển vềkinh tế, xã hội. .2
1.3.2 Sự thay đổi trong nhận thức của xã hội. . 2
1.3.2.1 Thay đổi quan niệm về xổ số.2
1.3.2.2 Hình thức giải trí mới .3
1.3.2.3 Hình thức đầu tư mới. .3
1.3.3 Vai trò của xổ số. 3
1.3.3.1 Xổ số góp phần đầu tư cho phúc lợixã hội. .4
1.3.3.2 Xổ số là công cụ điều tiết,phân phối lại thu nhập quốc dân. .4
1.3.3.3 Xổ số là công cụ điều tiết lưu thông tiền tệ.4
1.3.3.4 Góp phần giải quyết việc làm. .5
1.4 Mô hình hoạt động xổ số. .6
1.4.1 Tại Mỹ. . 6
1.4.2 Tại Việt Nam. 7
1.5 Cơ chế tài chính hoạt động xổ số Việt Nam. .8
1.5.1 Khái luận về cơ chếquản lý tài chính. . 8
1.5.2 Cơ chế tàichính trong hoạt động xổsố tại Việt Nam. 9
1.5.2.1 Báo cáotài chính.10
1.5.2.2 Nguồn vốn, tài sản.10
1.5.2.3 Doanh thu,chi phí. .12
1.5.2.4 Phân phối thu nhập.12
1.5.2.5 Thực hiện giám sát và kiểm soát tài chính tại Công ty XSKT. .13
1.6 Cơ chế tài chính đặc trưng trong hoạt động xổ số tại Mỹ. .14
1.6.1 Nguồn vốn. . 14
1.6.2 Doanh số, chi phí.14
1.6.3 Phân phối nguồn thu. . 16
1.7 Bài học kinh nghiệm trong hoạch định cơ chếtài chính.17
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TÀI CHÍNH CÁC CÔNG TY XỔ SỐ
KIẾN THIẾT KHU VỰC MIỀN NAM.19
2.1 Tổ chức hoạt động của các Công ty XSKT.19
2.1.1 Hoạt động xổ số. . 19
2.1.2 Hoạt động kinh doanhkhác ngoài xổ số. 20
2.2 Các sản phẩm xổ số lưu hành. .20
2.2.1 Xổ số truyền thống. 20
2.2.2 Xổ số biết kết quả ngay.21
2.3 Phân tích cơ chế tài chính Công ty XSKT khu vực Miền Nam. .21
2.3.1 Mô hình quản lý tài chính. 23
2.3.2 Báo cáotài chính. 23
2.3.3 Hình thành nguồn vốn, tài sản. . 24
2.3.3.1 Vốn kinh doanh.24
2.3.3.2 Quỹ đầu tưphát triển.25
2.3.4 Sử dụng và quản lý vốn, tài sản. . 25
2.3.4.1 Vốn cho hoạt động xổ số.26
2.3.4.2 Vốn cho hoạt động kinh doanh khác ngoàixổ số. .26
2.3.4.3 Vốn cho hoạtđộng tài chính. .27
2.3.5 Doanh thu từ hoạtđộng kinh doanh. . 27
2.3.6 Chi phí hoạt động kinh doanh. 28
2.3.7 Phân phối nguồn thu từ xổ số. . 29
2.3.7.1 Trích lập các quỹ theo quyđịnh.29
2.3.7.2 Từ lợi nhuận còn lại.30
2.3.7.3 Thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước.30
2.3.8 Quản lý tài sản và kiểm tra việc thực hiện cơ chế tài chính của các Công ty XSKT .30
2.3.9 Những nội dung cơ bản trong quản lý tài chính của Công ty XSKT
Thành Phố Hồ Chí Minh. 31
2.4 Phân tích một số tồn tại, yếu kém. .33
2.4.1 Cơ chế quản lý tài chính hiện tại cònbất cập.34
2.4.2 Sự lãng phí về nguồn vốn phục vụ hoạt động phát hành vé xổ số. 34
2.4.3 Hao phí nguồn lực tài chính do lượng vé phát hành lớn. . 36
2.4.4 Mức chi trả trúng thưởng không dự báo được. . 38
2.4.5 Tình hình tài chính bị ảnh hưởng dotỉ lệ tiêu thụ quá thấp. . 39
2.4.6 Nguồn thu từ xổ số dành phục vụ phúc lợi xã hội chưa minh bạch. 39
2.4.7 Chi phí biến động do không quản trị được rủi ro tăng giá giấy. 41
2.4.8 Nguồn lực lao động của xã hội chưa được sử dụng hiệu quả. . 42
2.4.9 Sử dụng tài sản của Nhà nước cho hoạt động cạnh tranh lẫn nhau. 42
2.4.10 Mức độ và hiệu quả đầu tư mở rộng kinh doanh còn hạn chế. . 43
2.5 Nguyên nhân của những tồn tại. .43
2.5.1 Hệ thống pháp luật quản lý hoạt động xổ số chưa hoàn chỉnh. 43
2.5.2 Thiếu chế tài xửlý các vi phạm. 44
2.5.3 Thiếu đồng bộ trong quản lý điều hành hoạt động xổ số giữa Bộ Tài chính và địa phương. . 44
2.5.4 Các chỉ tiêu kế hoạch chưa hợp lý, tăng áp lực đối với Công ty. . 45
2.5.5 Loại hình xổ số truyền thống không thích hợp với nhữngthay đổi của xã hội. . 45
2.5.6 Năng lực nội tại về nhân sự và chuyên môn của Công ty XSKT chưa đáp ứng yêu
cầu mở rộng kinh doanh. 45
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.46
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
CÁC CÔNG TY XỔ SỐ KIẾN THIẾT KHU VỰC MIỀN NAM. .467
3.1 Định hướng phát triểnhoạt động xổ số.467
3.1.1 Cấu trúc thị trường. 48
3.1.2 Loại hình sản phẩm.48
3.1.3 Hợp tác quốc tế và hiện đại hóa công nghệ quản lý. . 49
3.2 Hoàn thiện cơ chế tài chính các Công ty XSKT. 50
3.2.1 Mô hình quản trị tài chính. . 50
3.2.1.1 Chuyển đổi Công ty XSKT sang hìnhthức Công ty TNHH một thành viên
theo mô hình công ty mẹ – công ty con. 50
3.2.1.2 Thành lập Công ty XSKT quốc gia. 52
3.2.2 Giải pháp hoàn thiệncơ chế tài chính. . 53
3.2.2.1 Đẩy mạnh đầu tư vốn tíchlũy. . 53
3.2.2.2 Tăng cường quản lý bảo toàn vốn tài sản trong kinh doanh xổ số truyền thống
thông qua thế chấp. . 55
3.2.2.3 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh xổ số truyền thống thông qua
rút ngắn kỳ hạnthanh toán nợ. 56
3.2.2.4 Đổi mới cơ chế quản lý doanh thu, chi phí. 57
3.2.2.5 Minh bạch hóa trong phân phối lợinhuận. 60
3.3 Nhóm giải pháp hỗ trợ từ Nhà nước. 60
3.3.1 Hoàn chỉnh hệ thống vănbản về cơ chế quản lý tài chính đối với Công ty XSKT.611
3.3.2 Hoàn thiện qui định pháp luật đối với Công ty TNHH một thành viên kinh doanh xổsố.63
3.3.3 Cụ thể hóa quy định về cơ chế giám sát, kiểm tra, xử lý vi phạm.64
3.4 Nhóm giải pháp khác.64
3.4.1 Hoạch định chiến lược tài chính trong giai đoạn mở rộng đầu tư. .64
3.4.2 Tăng cường vai trò củanhà quản trị tài chính. .66
3.4.3 Gia tăng doanh thu thông qua đổi mới sản phẩm xổ số truyền thống.688
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.70
KẾT LUẬN.71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-10-23-luan_van_hoan_thien_co_che_tai_chinh_cac_cong_ty_x.ztVdlC09dQ.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-41776/
Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Tóm tắt nội dung:
øo hiện có của Côngty XSKT được sử dụng đầu tư vào ngân hàng dưới dạng tiền gửi có kỳ hạn và
không kỳ hạn tùy tính chất của từng dòng tiền. Dòng tiền là thế chấp đảm bảo
thanh toán của đại lý được đầu tư có kỳ hạn 12 tháng để đạt lãi suất cao do tính
ổn định cao. Ngược lại, dòng tiền từ thanh toán nợ tiền vé được đầu tư không kỳ
hạn do còn được sử dụng để thanh toán các khoản chi phí phát sinh, nhất là chi trả
trúng thưởng hàng kỳ phát hành.
Vốn đầu tư vào tiền gửi ngân hàng sẵn sàng chuyển hóa sang các hình thức
đầu tư khác như góp vốn cổ phần, đầu tư dài hạn vào công trái, trái phiếu, đầu tư
chứng khoán ngắn hạn.
Bảng 2.11 Hoạt động đầu tư tài chính của Công ty XSKT An Giang năm 2007
(đvt: tỷ đồng)
Tiền gửi NH Góp vốn cổ phần Đầu tư dài hạn Đầu tư ngắn hạn
120,438 0,5 24,25 261,189
Nguồn: [7]
28
2.3.5 Doanh thu từ hoạt động kinh doanh.
Mặc dù được phép tham gia kinh doanh nhiều lĩnh vực nhưng số lượng
Công ty tham gia kinh doanh lĩnh vực khác ngoài xổ số cũng như số lượng các
lĩnh vực tham gia kinh doanh còn rất ít. Do đó, doanh thu từ hoạt động xổ số hiện
vẫn chiếm đa số trong tổng doanh thu hàng năm của các Công ty XSKT. Những
quy định của Bộ Tài chính và Hội đồng xổ số khu vực về mệnh giá vé, tổng
doanh số phát hành trong ngày tác động lớn đến doanh thu của các Công ty
XSKT. Với mức khoán về tổng doanh số phát hành một ngày, các Công ty XSKT
mở thưởng cùng ngày tự phân chia doanh số phát hành của mỗi Công ty căn cứ
vào tỉ lệ tiêu thụ hiện tại của từng công ty.
Bảng 2.12 Doanh thu hoạt động xổ số của khu vực qua các năm
(đvt: tỷ đồng)
2003 2004 2005 2006 2007 Quý I/2008
11.947 15.020 17.875 19.415 20.723 6.361
Nguồn: [1,13,14]
Kinh doanh trong các lĩnh vực khác vẫn đang ở giai đoạn thử nghiệm nên
mức độ tham gia đầu tư mở rộng còn hạn chế. Một vài Công ty mở rộng kinh
doanh cũng đang trong giai đoạn đầu của chu kỳ kinh doanh nên doanh thu thực
hiện còn thấp. Doanh thu của hoạt động xổ số năm 2005 của Công ty XSKT Bình
Dương là 650 tỷ trong khi của ngành in và thương mại chỉ đạt 40 tỷ.
2.3.6 Chi phí hoạt động kinh doanh.
Tương ứng với cơ cấu doanh thu, chi phí cho nghiệp vụ xổ số vẫn chiếm
phần lớn trong tổng chi phí hoạt động hàng năm của Công ty XSKT. Theo quy
định của Bộ Tài chính, chi phí trả thưởng chiếm 50% doanh số phát hành. Tuy
nhiên, do tỉ lệ tiêu thụ vé xổ số hiện chỉ đạt trung bình 40,48% (năm 2007) và
52,5% (quý I/2008) nên chi phí trả thưởng không ổn định với từng kỳ phát hành.
29
Bảng 2.13 Tỷ lệ chi phí trả thưởng bình quân toàn khu vực
(đvt: tỷ đồng)
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Quý I/2008
Doanh thu tiêu thụ 19.415 20.723 6.361
Chi phí trả thưởng 9.491 10.087 3.092
Tỉ lệ trả trưởng (%) 48,88 48,67 48,61
Nguồn: [13,14]
Ngoài ra, chi phí hoa hồng đại lý theo tỉ lệ 15% doanh thu tiêu thụ bắt đầu
được áp dụng từ tháng 10/2007 chiếm tỉ lệ lớn trong cơ cấu chi phí hiện tại so với
các khoản chi phí còn lại phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh.
2.3.7 Phân phối nguồn thu từ xổ số.
Hoạt động xổ số cung cấp cho xã hội các khoản đóng góp đáng kể phục vụ
phúc lợi xã hội bên cạnh việc trích lập các quỹ đảm bảo cho hoạt động bình
thường của Công ty.
2.3.7.1 Trích lập các quỹ theo quy định.
Để đảm bảo hoạt động ổn định, Công ty XSKT được trích lập các quỹ tùy
theo tính chất tài trợ cho từng nội dung. Cụ thể gồm:
+ Quỹ dự phòng tài chính.
+ Quỹ đầu tư phát triển.
+ Quỹ khen thưởng Ban quản lý điều hành.
+ Quỹ khen thưởng phúc lợi.
Việc trích lập các quỹ trên được các Công ty XSKT thực hiện đúng theo qui
định hàng năm. Quá trình tích lũy vốn của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào sự
gia tăng của quỹ đầu tư phát triển.
30
2.3.7.2 Từ lợi nhuận còn lại.
Phần lợi nhuận còn lại sau khi bù đắp các khoản chi không được hạch toán
vào chi phí và trích lập các quỹ phải nộp vào ngân sách Nhà nước để phục vụ cho
việc đầu tư các công trình giáo dục, y tế quan trọng của địa phương.
2.3.7.3 Thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước.
Các Công ty XSKT hiện đóng góp cho Nhà nước các khoản thuế theo quy
định sau : thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hoạt động kinh doanh xổ số (15%); thuế
giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xổ số và các hoạt động kinh doanh
khác (10%); thuế thu nhập doanh nghiệp (28%); thuế thu nhập của đại lý (5%
hay 10%) và các khoản thuế, phí, lệ phí khác theo quy định.
Hình 2.14 Tình hình nộp thuế của hoạt động xổ số cả khu vực qua các năm
Nguồn: [13,14]
2.3.8 Quản lý tài sản và kiểm tra việc thực hiện cơ chế tài chính của các
Công ty XSKT
Trước khi Thông tư 112/2007/TT-BTC ra đời, cách thức quản lý tài sản Nhà
nước tại một số Công ty XSKT cố tình được vận dụng tùy tiện nhằm phục vụ cho
0
1
2
3
4
5
6
7
tỷ đồng
Năm 2006 Năm 2007 Quý I/2008
31
mục tiêu cạnh tranh giành thị trường. Vé xổ số gửi đại lý bán là hình thức khác
của tài sản Công ty. Theo quy định, vé số gửi bán phải được đại lý nhận bán thực
hiện thế chấp đảm bảo thanh toán. Tuy nhiên, có Công ty không thực hiện quy
định này trong nhiều kỳ phát hành liên tục. Đây là hình thức Công ty cho đại lý
mượn tài sản lưu động với số lượng lớn nhằm cạnh tranh với Công ty mở thưởng
cùng ngày. Ngoài ra, có Công ty còn thực hiện các hình thức khác như: cho mượn
xe ôtô, thiết bị thông tin liên lạc, …
Cơ chế quản lý tài sản của một số Công ty XSKT còn tùy tiện. Tuy nhiên,
việc thực hiện kiểm tra và xử phạt các trường hợp vi phạm quy định quản lý tài
chính tại các Công ty XSKT chưa được thực hiện nghiêm minh. Mức độ xử phạt
chưa tương xứng với mức độ vi phạm làm cho những sai phạm càng lan tỏa về
phạm vi và mức độ vi phạm.
2.3.9 Những nội dung cơ bản trong quản lý tài chính của Công ty XSKT
Thành Phố Hồ Chí Minh.
Công ty XSKT TP.HCM là một trong những doanh nghiệp kinh doanh xổ
số điển hình của khu vực và cả nước. Cũng như các Công ty XSKT khác trong
cùng khu vực, Công ty XSKT TP.HCM phải tuân thủ những quy định về quản lý
tài chính theo Thông tư 112/2007/TT BTC.
Nguồn vốn của Doanh nghiệp được hình thành từ sự tài trợ ban đầu của
chính quyền Thành phố và có thể được bổ sung từ nguồn quỹ đầu tư phát triển
được trích lại hàng năm nếu phát sinh nhu cầu vốn đầu tư. Do chỉ hoạt động duy
nhất trong lĩnh vực xổ số nên lượng vốn tích lũy của Doanh nghiệp đủ để đáp ứng
nhu cầu vốn phát sinh mà không cần tìm kiếm nguồn tài trợ từ bên ngoài. Từ
năm 2007, thực hiện chủ trương đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư, Doanh nghiệp đã
tiến hành mở rộng đầu tư sang lĩnh vực in ấn thông qua việc tiếp quản và đầu tư
vào Xí nghiệp in Tài chính. Do đó, với đặc thù của ngành in, quy mô tài sản cố
32
định của Doanh nghiệp gia tăng nhanh chóng với mức độ khấu hao khác nhau do
sự khác biệt trong giá trị tài sản còn lại và tỉ lệ khấu hao theo quy định khác nhau
giữa 2 lĩnh vực.
Theo quy định về lịch quay số mở thưởng của Bộ Tài C...