sweet_candy_039
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội ( MB) – Trần Duy Hưng
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT VỀ CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM 1
1.1 . Cơ sở hình thành hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp 1
1.1.1. Hoạt động tín dụng của NHTM 1
1.1.1.1. Khái niệm 1
1.1.1.2. Vai trò của hoạt động tín dụng đối với NHTM 2
1.1.1.3. Rủi ro tín dụng 2
1.1.1.4. Thiệt hại từ rủi ro tín dụng 2
1.1.2. Quản trị rủi ro tín dụng bằng hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng 3
1.1.2.1. Khái niệm về hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp 3
1.1.2.2. Đối tượng của hoạt động chấm điểm và xếp hạng tín dụng 3
1.1.2.3. Vai trò của xếp hạng tín dụng trong quản trị rủi ro 4
1.1.2.4. Nguyên tắc xếp hạng tín dụng 4
1.1.2.5. Mục tiêu của hoạt động chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp 5
1.1.3. Các phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 5
1.1.3.1. Mô hình toán học xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp 5
1.1.3.2 Phương pháp chuyên gia 8
1.2. Quy trình công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp 12
1.2.1. Thu thập thông tin 12
1.2.2. Xác định ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 12
1.2.3. Xác định quy mô của doanh nghiệp 12
1.2.4. Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính 13
1.2.5. Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính 14
1.2.6. Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp 16
1.2.7. Theo dõi tình trạng tín dụng của doanh nghiệp 16
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp 16
1.3.1 Những yếu tố thuộc về khách hàng 16
1.3.2 Những nhân tố bên trong ngân hàng 16
1.3.3. Những nhân tố bên ngoài 17
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP 19
TẠI MB TRẦN DUY HƯNG 2008-2010 19
2.1. Khái quát chung về MB Trần Duy Hưng 20
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 20
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 20
2.1.3. Bộ máy quản lý chi nhánh: 21
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của MB Trần Duy Hưng trong 3 năm 2008 – 2010 24
2.1.4.1. Tình hình huy động vốn 24
2.1.4.2. Tình hình sử dụng vốn của MB Trần Duy Hưng 28
2.1.4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của MB Trần Duy Hưng 33
2.2. Thực trạng hoạt động chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại MB Trần Duy Hưng 34
2.2.1. Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại MB Trần Duy Hưng 35
2.2.1.1. Nguyên tắc chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp 35
2.3. Ví dụ về việc xếp hạng tín dụng thực tế tại MB Trần Duy Hưng 43
2.4. Đánh giá công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại MB Trần Duy Hưng 47
2.4.1. So sánh chất lượng tín dụng trước và sau khi chi nhánh áp dụng hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng 47
2.4.2 Một số thành tựu đạt được 49
2.4.3. Hạn chế còn tồn tại 51
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI MB TRẦN DUY HƯNG 55
3.1. Phương hướng phát triển hoạt động tín dụng của ngân hàng 55
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại MB Trần Duy Hưng 57
3.2.1. Về chất lượng thông tin 57
3.2.2. Mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng 58
3.2.3 Cơ sở vật chất phục vụ công tác chấm điểm và xếp hạng 60
3.2.4. Chất lượng nguồn nhân lực 60
3.3. Một số kiến nghị với các cơ quan liên quan 61
3.3.1 Kiến nghị với Hội sở Ngân hàng TMCP Quân đội 61
3.3.2. Kiến nghị với NHNN và Chính phủ 62
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Giải thích
1 NHNN Ngân hàng nhà nước
2 NH Ngân hàng
3 MB Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
4 NHTM Ngân hàng thương mại
5 TGĐ Tổng giám đốc
6 XHTD Xếp hạng tín dụng
7 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
8 CIC Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia
DANH MỤC BẢNG,BIỂU ĐỒ
Bảng 1: Tương quan giữa chỉ số tín dụng Z'' - điều chỉnh của Altman với hệ thống ký hiệu xếp hạng của S&P 13
Bảng 2: Tình hình nguồn vốn của MB Trần Duy Hưng 27
Bảng 3: Tình hình huy động vốn của MB Trần Duy Hưng theo khách hàng 28
Bảng 4: Tình hình huy động vốn của MB Trần Duy Hưng theo kỳ hạn 29
Bảng 5 : Tình hình sử dụng vốn tại MB Trần Duy Hưng 30
Bảng 6: Tình hình cho vay khách hàng tại MB Trần Duy Hưng 32
Bảng7: Tình hình nợ xấu của chi nhánh MB Trần Duy Hưng 33
Bảng 9: Kết quả hoạt động kinh doanh của MB Trần Duy Hưng 35
Bảng 10: ROA trung bình ngành 35
Bảng 11: Điểm trọng số các chỉ tiêu phi tài chính chấm điểm XHTD doanh nghiệp của MB 41
Bảng 12: Điểm trọng số giữa các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính chấm điểm xếp hạng doanh nghiệp của MB 42
Bảng 13 : Hệ thống ký hiệu XHTD doanh nghiệp của MB 42
Bảng 14: Chấm điểm quy mô công ty 46
Bảng 15: Chấm điểm các nhóm chỉ tiêu tài chính của Công ty TNHH A 47
Bảng 16: Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính 48
Bảng 17: Kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng Công ty A 48
Bảng 18: Phân loại nợ tại Chi nhánh MB – Trần Duy Hưng 50
Bảng 19: Ma trận xếp loại khoản vay doanh nghiệp 62
Biểu đồ 1: Tổng dư nợ và tổng nguồn vốn sử dụng 32
Biểu đồ 2: Tình hình nợ xấu so với tổng dư nợ qua các năm 50
LỜI MỞ ĐẦU
Một trong những lĩnh vực mà Việt Nam sớm mở cửa khi đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO là lĩnh vực tài chính ngân hàng. Do đó nhiều rào cản bị bãi bỏ nên hoạt động ngân hàng chắc chắn sẽ trở nên sôi động và cạnh tranh quyết liệt hơn. Để tham gia vào cuộc cạnh tranh đặc biệt là trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại trong nước cần xây dựng hệ thống quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
Tín dụng là hoạt động kinh doanh cơ bản chiếm tỷ trọng cao nhất, là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng và cũng là hoạt động sinh lời lớn nhất song có rủi ro cao nhất trong những hoạt động của ngân hàng thương mại. Chính vì vậy hoàn thiện các công cụ quản lý rủi ro luôn là vấn đề quan trọng hàng đầu của các ngân hàng thương mại. Một trong những kỹ thuật quản trị rủi ro tín dụng của NHTM là sử dụng phân tích chấm điểm để xếp hạng uy tín về mặt tín dụng của mỗi khách hàng để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, giảm bớt tỷ lệ nợ xấu phải trích dự phòng rủi ro, đáp ứng các yêu cầu của Basel và NHNN.
Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam, xếp hạng tín nhiệm do các công ty xếp hạng cung cấp chỉ mới dừng lại ở một số doanh nghiệp niêm yết và kết quả xếp hạng có khả năng chưa chính xác vì thông tin không đầy đủ. Ngay cả trên thị trường XHTD quốc tế, các tổ chức xếp hạng hàng đầu là Fitch Ratings, Moody’s và Standard & Poor’s cũng không thể tránh khỏi sai lầm khi đánh giá rủi ro của các doanh nghiệp.
Đối với MB, quản trị rủi ro luôn là ưu tiên hàng đầu trong quá trình hoạt động của mình, do vậy MB đã chủ động triển khai nghiên cứu áp dụng quy chế phân loại khách hàng từ năm 2005. Và hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng chính thức được áp dụng tại chi nhánh MB Trần Duy Hưng từ tháng 3/2008. Sau ba năm thực hiện hệ thống xếp hạng tín dụng này đã thể hiện tầm quan trọng và ý nghĩa thực tiễn trong hoạt động tín dụng. Mặc dù vậy hệ thống xếp hạng tín dụng còn nhiều hạn chế cho nên kết quả xếp hạng chưa phán ánh đúng thực chất khách hàng, làm cho công tác quản trị điều hành trong hoạt động tín dụng, quản rủi ro gặp nhiều trở ngại.
Trong thời gian qua, thực tập tại Phòng quan hệ Chi nhánh MB Trần Duy Hưng, được sự hướng dẫn tận tình của Giảng viên Tiến sĩ Đặng Anh Tuấn cùng với các anh chị phòng Quan hệ khách hàng của chi nhánh, em đã phần nào nhận thức được vai trò quan trọng của hệ thống chấm điểm tín dụng khách hàng đối với quản trị rủi ro tín dụng của MB Trần Duy Hưng nói riêng và các ngân hàng thương mại nói chung. Vì vậy, em đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu:
“Hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội ( MB) – Trần Duy Hưng” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Nội dung nghiên cứu gồm 3 phần chính:
Chương I: Lý thuyết về chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động của NHTM
Chương II: Thực trạng chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại MB Trần Duy Hưng 2008-2010
Chương III: Đề xuất hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại MB Trần Duy Hưng
CHƯƠNG I
LÝ THUYẾT VỀ CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG
VÀ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM
1.1 . Cơ sở hình thành hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp
1.1.1. Hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.1.1. Khái niệm
Tín dụng là quan hệ kinh tế phát sinh giữa các chủ thể trong nền kinh tế với nhau trong đó chủ thể này chuyển cho chủ thể khác quyền sử dụng một lượng giá trị hay hiện vật nhất định trong khoảng thời gian nhất định với những điều kiện mà hai bên thỏa thuận.
Khái niệm tín dụng trên thể hiện 3 đặc điểm cơ bản:
- Trong tín dụng có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị hay hiện vật từ chủ thể này sang chủ thể khác.
- Sự chuyển giao này chỉ mang tính tạm thời
- Quan hệ tín dụng này chỉ được thực hiện khi hai bên đã thỏa thuận những điều kiện về việc sử dụng và hoàn trả lượng giá trị, hay hiện vật như khối lượng, thời hạn, tiền lãi….
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức kinh tế, cá nhân theo nguyên tắc hoàn trả. NHTM ra đời để giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, cá nhân với đặc thù kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Hoạt động tín dụng của các NHTM làm cho NHTM trở thành một trong những trung gian tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng có hai đối tượng tham gia là ngân hàng cho vay và người đi vay. Nhưng người đi vay sử dụng tiền vay trong một thời gian, không gian cụ thể, tuân theo sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất định mà ta gọi là môi trường kinh doanh, và đây là đối tượng thứ ba có mặt trong quan hệ tín dụng.
1.1.1.2. Vai trò của hoạt động tín dụng đối với NHTM
Hoạt động tín dụng có vai trò quan trọng đối với NHTM.
Trước hết nó là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng. Tiền lãi và phí tạo ra từ các khoản cho vay chiếm phần lớn các nguồn thu của ngân hàng. Theo thống kê không chính thức, nguồn thu từ lãi cho vay chiếm tới 70% thu nhập từ của các NHTM ở Việt Nam.
Hoạt động tín dụng còn là cơ sở để các ngân hàng thu hút và phát triển khách hàng. Một trong những lý do ban đầu khách hàng tìm đến ngân hàng là do họ muốn vay tiền để trang trải cho các chi tiêu của mình. Từ việc bán sản phẩm tín dụng, ngân hàng có thể bán kèm và bán các chéo các sản phẩm khác như dịch vụ tiền gửi, thanh toán, dịch vụ bảo hiểm, ngân quỹ….
1.1.1.3. Rủi ro tín dụng
NHTM là một trung gian tài chính, huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế sau đó cho các tổ chức kinh tế, cá nhân vay lại với lãi suất cao hơn lãi suất huy động để thu lợi nhuận. Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ hay thu không đúng kỳ hạn cả gốc lẫn lãi của khoản vay. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay, mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của NHTM như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay trên thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, cho vay đồng tài trợ…
Rủi ro tín dụng được định nghĩa là khả năng mà người vay hay đối tác của ngân hàng không có khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính đã cam kết.
Rủi ro tín dụng xuất phát từ môi trường kinh doanh gọi là rủi ro nguyên nhân khách quan, bao gồm biến động quá nhanh và khó đoán của nền kinh tế, môi trường pháp lý chưa thuận lợi. Rủi ro xuất phát từ người đi vay và ngân hàng cho vay gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan, bao gồm sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay; năng lực tài chính của người đi vay yếu kém, thiếu minh bạch; khả năng quản trị còn kém; bất cân xứng thông tin; việc xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng còn quá đơn giản.
1.1.1.4. Thiệt hại từ rủi ro tín dụng
NHTM gặp rủi ro tín dụng sẽ khó thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này làm cho ngân hàng mất cân đối thu chi, mất khả năng thanh khoản, làm mất lòng tin người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Ngoài ra, khi rủi ro tín dụng ảnh hưởng nặng nền đến hoạt động kinh doanh của NHTM sẽ gây ra tấm lý lo sợ cho người gửi tiền và có thể những người gửi tiền sẽ ồ ạt rút tiền làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn.
1.1.2. Quản trị rủi ro tín dụng bằng hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng
1.1.2.1. Khái niệm về hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp
Xếp hạng tín dụng là việc đưa ra nhận định về mức độ tín nhiệm đối với trách nhiệm tài chính; hay đánh giá mức độ rủi ro tín dụng phụ thuộc các yếu tố bao gồm năng lực đáp ứng các cam kết tài chính, khả năng dễ bị vỡ nợ khi các điều kiện kinh doanh thay đổi, ý thức và thiện chí trả nợ của người đi vay.
Nghiệp vụ chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp là hoạt động đặc biệt nằm trong quy trình cho vay của NH nói chung, nhằm phân tích, thẩm định khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của khách hàng đối với Ngân hàng như: không trả được lãi và gốc nợ vay khi đến hạn hay vi phạm các điều kiện tín dụng khác. Qua đó giúp đánh giá theo từng đối tượng khách hàng cụ thể và được xác định thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm, dựa vào các thông tin tài chính và phi tài chính có sẵn của khách hàng tại thời điểm ngân hàng tiến hành chấm điểm.
Mức độ rủi ro tín dụng thay đổi theo từng khách hàng và được xác định thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm, dựa vào các thông tín tài chính và phi tài chính có sẵn của khách hàng tại thời điểm chấm điểm tín dụng, từ đó rút ra một thông tin quan trọng nhất để đánh giá doanh nghiệp, đó là “ điểm tín dụng”. Đó cũng là cơ sở để đưa ra các quyết định về tín dụng như: hạn mức tín dụng, thời hạn cho vay, lãi suất áp dụng…
1.1.2.2. Đối tượng của hoạt động chấm điểm và xếp hạng tín dụng
Hệ thống XHTD tiếp cận đến tất cả các yếu tố có liên quan đến rủi ro tín dụng, các NHTM không sử dụng kết quả XHTD nhằm thể hiện giá trị của người đi vay mà đơn thuần là đưa ra ý kiến hiện tại dựa trên các nhân tố rủi ro, từ đó có chính sách tín dụng và giới hạn cho vay phù hợp. Một sự xếp hạng cao của một khách hàng đi vay chưa phải là chắc chắn trong việc thu hồi đầy đủ các khoản nợ gốc và lãi vay, mà chỉ là cơ sở để đưa ra quyết định đúng đắn về tín dụng đã được điều chỉnh theo dự kiến mức độ rủi ro tín dụng có liên quan đến khách hàng là người đi vay và tất cả các khoản vay của khách hàng đó.
1.1.2.3. Vai trò của xếp hạng tín dụng trong quản trị rủi ro
Hệ thống XHTD của NHTM nhằm cung cấp những đoán khả năng xảy ra rủi ro tín dụng. Vậy nên, XHTD giúp NHTM quản trị rủi ro bằng phương pháp tiên tiến, giúp kiểm soát mức độ tín nhiệm khách hàng, thiết lập mức lãi suất cho vay phù hợp với dự báo khả năng thất bại của từng nhóm khách hàng. NHTM có thể đánh giá hiệu quả danh mục cho vay thông qua giám sát thay đổi dư nợ và phân loại nợ từng nhóm khách hàng đã được xếp hạng, qua đó điều chỉnh danh mục theo hướng ưu tiên nguồn lực vào những nhóm khách hàng an toàn. Qua đó góp phần thực hiện nguyên tắc hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn trong cho vay của ngân hàng.
1.1.2.4. Nguyên tắc xếp hạng tín dụng
Các nguyên tắc chủ yếu bao gồm: phân tích tín nhiệm cơ sở ý thức và thiện chí trả nợ của người đi vay và từng khoản vay; đánh giá rủi ro dài hạn trên ảnh hưởng của chu kỳ kinh doanh và xu hướng khả năng trả nợ trong tương lai; đánh giá rủi ro toàn diện và thống nhất dựa vào hệ thống ký hiệu xếp hạng.
Trong phân tích XHTD cần thiết sử dụng phân tích định tính để bổ sung cho những phân tích định lượng. Các dữ liệu định lượng là những quan sát được đo lường bằng số, các quan sát không thể đo lường bằng số được xếp vào dữ liệu định tính. Các chỉ tiêu phân tích có thể thay đổi phù hợp với sự thay đổi của trình độ công nghệ và yêu cầu quản trị rủi ro.
3.3.1 Kiến nghị với Hội sở Ngân hàng TMCP Quân đội
Ngân hàng TMCP Quân đội cần rà soát lại các văn bản, quy chế, quy định đến hoạt động kiểm soát tín dụng đặc biệt là việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp. Nội dụng chính là:
- Cần nâng cao nhận thức về xếp hạng tín dụng. Trong bất kỳ một hoạt động, để đạt kết quả tốt thì việc trước tiên là người thực hiện phải có nhận thức rõ về vấn đề. MB cần nhận thức rõ hơn về ý nghĩa, vai trò, tác dụng của hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng. Để thực hiện được điều này MB phải tăng cường bồi dưỡng,, đào tạo, cập nhập kiến thức cho cán bộ có liên quan đến việc xếp loại.
- Nên chuẩn hóa lại mấu thông tin khách hàng, biên bản kiểm tra mục đích sử dụng vốn và tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng. Xem xét đưa ra biểu mẫu thông tin khách hàng nhằm lấy được các thông tin cần thiết để theo dõi khách hàng nhằm tạo ra những file dữ liệu thống nhất chứa đựng những thông tin, đặc biệt là những thông tin phi tài chính,từ đó tạo điều kiện hình thành cơ sở dữ liệu cho chi nhánh.
Ngân hàng TMCP Quân đội cần nhánh chóng hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp. Vì vậy, phòng Công nghệ thông tin và Ban dự án T24 cần nghiên cứu mở rộng các chức năng của chương trình xếp hạng tín dụng nội bộ sao cho kết nối được với chương trình Core Banking T24 để có thể theo dõi được biến động của tài khoản tiền gửi và tình hình vay trả sao cho các biến động của các tài khoản tiền gửi, tiền vay, tình trạng khoản nợ được tự động update. Ngoài ra, để duy trì nâng cao chất lượng của hệ thống XHTD, MB cần tiếp tục duy trì việc cập nhập các thông số, chỉ tiêu ngành nghề, lĩnh vực, quy mô. Và ít nhất một năm một lần MB cần khảo sát tính chính xác củ hệ thống này cho phù hợp với thực tế.
Ngân hàng TMCP Quân đội cần hỗ trợ thêm cho các chi nhánh về cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ ngân hàng, thường xuyên tổ chức các buổi đào tạo, tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, nhằm đảm bảo chất lượng CBTD trong toàn hệ thống.
Ngoài ra, MB cần đình kỳ kiểm tra đột xuất việc thực hiện XHTD. Tác dụng của kiểm tra là nhằm ngăn ngừa những sai sót dù là vô tình hay cố có thể xảy ra, nhằm phát hiện những sai sót để chỉnh sửa cho hoàn thiện hơn. Nếu không có kiểm tra người xếp hạng có thể dễ dàng xếp hạng theo ý chủ quan cá nhân, phản ánh không đúng tình thực tế khách hàng.
3.3.2. Kiến nghị với NHNN và Chính phủ
* Đối với NHNN
Cần nhanh chóng ban hành những quy định cụ thể về mặt nội dung, quy trình nghiệp vụ chung cho hoạt động phân tích thẩm định tín dụng, đặc biệt là công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp. NHNN cần từng bước củng cố thêm khả năng lưu trữ cũng như quản lý thông tin tín dụng doanh nghiệp của CIC, làm cho CIC hoạt động đúng chức năng nhiệm vụ của mình bằng cách quy định rõ ràng cụ thể trách nhiệm của các đơn vị tổ chức tín dụng thành viên cung cấp thông tin tín dụng. Ngoài ra, mức phí sử dụng thông tin cũng cần điều chỉnh lại cho hợp lý để mọi đối tượng tổ chức tín dụng đều có thể tiếp cận và sử dụng nguồn thông tin này một cách nhanh chóng, dễ dàng hơn. Ngoài ra, NHNN cần xây dựng hành lang pháp lý cụ thể để bảo mật, cung cấp, khai thác, xử lý thông tin.
* Đối với Chính phủ
Cần nhanh chóng xây dựng và ban hành một khung pháp lý chuẩn hoàn thiện môi trường chấm điểm tín dụng và xếp hạng cho khách hàng nói chung và cho các doanh nghiệp nói riêng.
Xây dựng tổ chức xếp hạng tín nhiệm độc lập. Học tập kinh nghiệm của các nước có nền kinh tế thị trường, Việt Nam cũng phải xây dựng tổ chức XHTN độc lập, có uy tín để thực hiện đánh giá tín nhiệm các doanh nghiệp. Tổ chức XHTN độc lập này hoạt động theo mô hình là một doanh nghiệp cổ phần, không một tổ chức hay cá nhân nào có thể chi phối, điều này sẽ làm cho kết quả XHTN khách quan hơn.
3.3.3. Kiến nghị với Bộ Tài chính và một số cơ quan có liên quan
* Đối với Bộ Tài chính
Bộ Tài chính xem xét ban hành và bổ sung các quy định về quy chuẩn kiểm toán đối với các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, cũng như chuẩn mực kế toán áp dụng trong nội bộ doanh nghiệp. Nhằm minh bạch tất cả các báo cáo tài chính để tạo uy tín, thương hiệu cho doanh nghiệp; đồng thời cũng tạo lòng tin từ phía ngân hàng khi thực hiện chấm điểm tín dụng và đưa ra các quyết định tín dụng.
Ngoài ra, Bộ Tài chính cũng cần quan tâm đến việc xây dựng một bộ chỉ tiêu trung bình ngành để các NHTM có thể dựa vào đó làm thước đo thang điểm chấm điểm các tiêu chí, nhằm tạo ra sự thống nhất trong kết quả xếp hạng doanh nghiệp.
* Đối với Tổng cục Thống kê
Ta biết rằng việc chấm điểm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của mỗi doanh nghiệp đều dùng đến nhân tố so sánh đó chính là chỉ số chung toàn ngành mà doanh nghiệp hoạt động để có một kết quả cao. Vì vậy, Tổng cục Thông kê phải cập nhập thông tin cần thiết, kịp thời, nhánh chóng để đưa ra những con số thống kê toàn ngành một cách rộng rãi chính xác kịp thời giúp cho các ngân hàng trong việc chấm điểm và xếp hạng khách hàng.
* Cơ quan thuế
Cơ quan thuế cần ban hành các quy chế báo cáo thuế nhằm buộc các doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính một cách chính xác, trung thực với tình hình thực tế.
* Kiến nghị với các cơ quan có liên quan khác như: cơ quan quản lý môi trường, Bộ ban ngành chủ quản…
Cần tích cực hợp tác với các ngân hàng trong việc cung cấp, trao đổi thông tin về doanh nghiệp.
KẾT LUẬN: Xuất phát từ thực trạng công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp đã trình bày ở chương II, đặc biệt những hạn chế còn tồn tại. Chương III , đề tài đã đề xuất một số giải pháp, kiến nghị… nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Trần Duy Hưng nhằm phục vụ cho công tác quản trị rủi ro tín dụng của chi nhánh.
KẾT LUẬN
Việt Nam đang ngày càng hội nhập đầy đủ hơn với nền kinh tế toàn cầu, trong đó hội nhập về tài chính là một nội dung quan trọng. Quá trình này đã mang lại nhiều lợi ích, tạo ra những cơ hội rõ ràng đối với phát triển kinh tế - xã hội. Trong giai đoạn hiện nay, tuy cuộc khủng hoảng toàn cầu đã chạm đáy và kinh tế thế giới bắt đầu phục hồi. Nền kinh tế thị trường mở đang ngày càng sôi động, nhiều cơ hội nhưng cũng nhiều thách thức. Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Tình hình thị trường tài chính vẫn tiềm ẩn những rủi ro khó lường đòi hỏi các ngân hàng nói chung và chi nhánh MB Trần Duy Hưng nói riêng phải xác định chiến lược phát triển một cách đúng đắn phù hợp trong mọi hoạt động của mình để đứng vững và phát triển. Vấn đề hoàn thiện công tác chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp đặt ra nhằm góp phần giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Với sự chỉ bảo của Giảng viên Tiến sĩ Đặng Anh Tuấn, cùng sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phòng Quan hệ khách hàng – MB Trần Duy Hưng, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài:
“ Hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp trong quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Trần Duy Hưng”.
Kết hợp với những kiến thức đã học được ở trường với việc tìm hiểu thực tế quản trị rủi ro của chi nhánh, em đã trình bày thực trạng công tác chấm điểm tín dụng tại chi nhánh MB Trần Duy Hưng, từ đó đưa ra một số kiến đóng góp với nguyện vọng hoàn thiện hơn nữa công tác chấm điểm tín dụng trong quản trị rủi ro nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh MB Trần Duy Hưng.
Mặc dù cố gắng, nhưng do còn hạn chế về mặt kiến thức và thực tế, bài viết mới chỉ đề cập đến những vấn đề cơ bản và không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những kiến đóng góp đề bài viết được hoàn thiện hơn.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội ( MB) – Trần Duy Hưng
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT VỀ CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM 1
1.1 . Cơ sở hình thành hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp 1
1.1.1. Hoạt động tín dụng của NHTM 1
1.1.1.1. Khái niệm 1
1.1.1.2. Vai trò của hoạt động tín dụng đối với NHTM 2
1.1.1.3. Rủi ro tín dụng 2
1.1.1.4. Thiệt hại từ rủi ro tín dụng 2
1.1.2. Quản trị rủi ro tín dụng bằng hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng 3
1.1.2.1. Khái niệm về hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp 3
1.1.2.2. Đối tượng của hoạt động chấm điểm và xếp hạng tín dụng 3
1.1.2.3. Vai trò của xếp hạng tín dụng trong quản trị rủi ro 4
1.1.2.4. Nguyên tắc xếp hạng tín dụng 4
1.1.2.5. Mục tiêu của hoạt động chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp 5
1.1.3. Các phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 5
1.1.3.1. Mô hình toán học xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp 5
1.1.3.2 Phương pháp chuyên gia 8
1.2. Quy trình công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp 12
1.2.1. Thu thập thông tin 12
1.2.2. Xác định ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 12
1.2.3. Xác định quy mô của doanh nghiệp 12
1.2.4. Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính 13
1.2.5. Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính 14
1.2.6. Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp 16
1.2.7. Theo dõi tình trạng tín dụng của doanh nghiệp 16
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp 16
1.3.1 Những yếu tố thuộc về khách hàng 16
1.3.2 Những nhân tố bên trong ngân hàng 16
1.3.3. Những nhân tố bên ngoài 17
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP 19
TẠI MB TRẦN DUY HƯNG 2008-2010 19
2.1. Khái quát chung về MB Trần Duy Hưng 20
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 20
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 20
2.1.3. Bộ máy quản lý chi nhánh: 21
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của MB Trần Duy Hưng trong 3 năm 2008 – 2010 24
2.1.4.1. Tình hình huy động vốn 24
2.1.4.2. Tình hình sử dụng vốn của MB Trần Duy Hưng 28
2.1.4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của MB Trần Duy Hưng 33
2.2. Thực trạng hoạt động chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại MB Trần Duy Hưng 34
2.2.1. Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại MB Trần Duy Hưng 35
2.2.1.1. Nguyên tắc chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp 35
2.3. Ví dụ về việc xếp hạng tín dụng thực tế tại MB Trần Duy Hưng 43
2.4. Đánh giá công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại MB Trần Duy Hưng 47
2.4.1. So sánh chất lượng tín dụng trước và sau khi chi nhánh áp dụng hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng 47
2.4.2 Một số thành tựu đạt được 49
2.4.3. Hạn chế còn tồn tại 51
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI MB TRẦN DUY HƯNG 55
3.1. Phương hướng phát triển hoạt động tín dụng của ngân hàng 55
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại MB Trần Duy Hưng 57
3.2.1. Về chất lượng thông tin 57
3.2.2. Mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng 58
3.2.3 Cơ sở vật chất phục vụ công tác chấm điểm và xếp hạng 60
3.2.4. Chất lượng nguồn nhân lực 60
3.3. Một số kiến nghị với các cơ quan liên quan 61
3.3.1 Kiến nghị với Hội sở Ngân hàng TMCP Quân đội 61
3.3.2. Kiến nghị với NHNN và Chính phủ 62
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Giải thích
1 NHNN Ngân hàng nhà nước
2 NH Ngân hàng
3 MB Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
4 NHTM Ngân hàng thương mại
5 TGĐ Tổng giám đốc
6 XHTD Xếp hạng tín dụng
7 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
8 CIC Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia
DANH MỤC BẢNG,BIỂU ĐỒ
Bảng 1: Tương quan giữa chỉ số tín dụng Z'' - điều chỉnh của Altman với hệ thống ký hiệu xếp hạng của S&P 13
Bảng 2: Tình hình nguồn vốn của MB Trần Duy Hưng 27
Bảng 3: Tình hình huy động vốn của MB Trần Duy Hưng theo khách hàng 28
Bảng 4: Tình hình huy động vốn của MB Trần Duy Hưng theo kỳ hạn 29
Bảng 5 : Tình hình sử dụng vốn tại MB Trần Duy Hưng 30
Bảng 6: Tình hình cho vay khách hàng tại MB Trần Duy Hưng 32
Bảng7: Tình hình nợ xấu của chi nhánh MB Trần Duy Hưng 33
Bảng 9: Kết quả hoạt động kinh doanh của MB Trần Duy Hưng 35
Bảng 10: ROA trung bình ngành 35
Bảng 11: Điểm trọng số các chỉ tiêu phi tài chính chấm điểm XHTD doanh nghiệp của MB 41
Bảng 12: Điểm trọng số giữa các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính chấm điểm xếp hạng doanh nghiệp của MB 42
Bảng 13 : Hệ thống ký hiệu XHTD doanh nghiệp của MB 42
Bảng 14: Chấm điểm quy mô công ty 46
Bảng 15: Chấm điểm các nhóm chỉ tiêu tài chính của Công ty TNHH A 47
Bảng 16: Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính 48
Bảng 17: Kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng Công ty A 48
Bảng 18: Phân loại nợ tại Chi nhánh MB – Trần Duy Hưng 50
Bảng 19: Ma trận xếp loại khoản vay doanh nghiệp 62
Biểu đồ 1: Tổng dư nợ và tổng nguồn vốn sử dụng 32
Biểu đồ 2: Tình hình nợ xấu so với tổng dư nợ qua các năm 50
LỜI MỞ ĐẦU
Một trong những lĩnh vực mà Việt Nam sớm mở cửa khi đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO là lĩnh vực tài chính ngân hàng. Do đó nhiều rào cản bị bãi bỏ nên hoạt động ngân hàng chắc chắn sẽ trở nên sôi động và cạnh tranh quyết liệt hơn. Để tham gia vào cuộc cạnh tranh đặc biệt là trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại trong nước cần xây dựng hệ thống quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
Tín dụng là hoạt động kinh doanh cơ bản chiếm tỷ trọng cao nhất, là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng và cũng là hoạt động sinh lời lớn nhất song có rủi ro cao nhất trong những hoạt động của ngân hàng thương mại. Chính vì vậy hoàn thiện các công cụ quản lý rủi ro luôn là vấn đề quan trọng hàng đầu của các ngân hàng thương mại. Một trong những kỹ thuật quản trị rủi ro tín dụng của NHTM là sử dụng phân tích chấm điểm để xếp hạng uy tín về mặt tín dụng của mỗi khách hàng để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, giảm bớt tỷ lệ nợ xấu phải trích dự phòng rủi ro, đáp ứng các yêu cầu của Basel và NHNN.
Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam, xếp hạng tín nhiệm do các công ty xếp hạng cung cấp chỉ mới dừng lại ở một số doanh nghiệp niêm yết và kết quả xếp hạng có khả năng chưa chính xác vì thông tin không đầy đủ. Ngay cả trên thị trường XHTD quốc tế, các tổ chức xếp hạng hàng đầu là Fitch Ratings, Moody’s và Standard & Poor’s cũng không thể tránh khỏi sai lầm khi đánh giá rủi ro của các doanh nghiệp.
Đối với MB, quản trị rủi ro luôn là ưu tiên hàng đầu trong quá trình hoạt động của mình, do vậy MB đã chủ động triển khai nghiên cứu áp dụng quy chế phân loại khách hàng từ năm 2005. Và hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng chính thức được áp dụng tại chi nhánh MB Trần Duy Hưng từ tháng 3/2008. Sau ba năm thực hiện hệ thống xếp hạng tín dụng này đã thể hiện tầm quan trọng và ý nghĩa thực tiễn trong hoạt động tín dụng. Mặc dù vậy hệ thống xếp hạng tín dụng còn nhiều hạn chế cho nên kết quả xếp hạng chưa phán ánh đúng thực chất khách hàng, làm cho công tác quản trị điều hành trong hoạt động tín dụng, quản rủi ro gặp nhiều trở ngại.
Trong thời gian qua, thực tập tại Phòng quan hệ Chi nhánh MB Trần Duy Hưng, được sự hướng dẫn tận tình của Giảng viên Tiến sĩ Đặng Anh Tuấn cùng với các anh chị phòng Quan hệ khách hàng của chi nhánh, em đã phần nào nhận thức được vai trò quan trọng của hệ thống chấm điểm tín dụng khách hàng đối với quản trị rủi ro tín dụng của MB Trần Duy Hưng nói riêng và các ngân hàng thương mại nói chung. Vì vậy, em đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu:
“Hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội ( MB) – Trần Duy Hưng” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Nội dung nghiên cứu gồm 3 phần chính:
Chương I: Lý thuyết về chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động của NHTM
Chương II: Thực trạng chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại MB Trần Duy Hưng 2008-2010
Chương III: Đề xuất hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại MB Trần Duy Hưng
CHƯƠNG I
LÝ THUYẾT VỀ CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG
VÀ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM
1.1 . Cơ sở hình thành hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp
1.1.1. Hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.1.1. Khái niệm
Tín dụng là quan hệ kinh tế phát sinh giữa các chủ thể trong nền kinh tế với nhau trong đó chủ thể này chuyển cho chủ thể khác quyền sử dụng một lượng giá trị hay hiện vật nhất định trong khoảng thời gian nhất định với những điều kiện mà hai bên thỏa thuận.
Khái niệm tín dụng trên thể hiện 3 đặc điểm cơ bản:
- Trong tín dụng có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị hay hiện vật từ chủ thể này sang chủ thể khác.
- Sự chuyển giao này chỉ mang tính tạm thời
- Quan hệ tín dụng này chỉ được thực hiện khi hai bên đã thỏa thuận những điều kiện về việc sử dụng và hoàn trả lượng giá trị, hay hiện vật như khối lượng, thời hạn, tiền lãi….
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức kinh tế, cá nhân theo nguyên tắc hoàn trả. NHTM ra đời để giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, cá nhân với đặc thù kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Hoạt động tín dụng của các NHTM làm cho NHTM trở thành một trong những trung gian tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng có hai đối tượng tham gia là ngân hàng cho vay và người đi vay. Nhưng người đi vay sử dụng tiền vay trong một thời gian, không gian cụ thể, tuân theo sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất định mà ta gọi là môi trường kinh doanh, và đây là đối tượng thứ ba có mặt trong quan hệ tín dụng.
1.1.1.2. Vai trò của hoạt động tín dụng đối với NHTM
Hoạt động tín dụng có vai trò quan trọng đối với NHTM.
Trước hết nó là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng. Tiền lãi và phí tạo ra từ các khoản cho vay chiếm phần lớn các nguồn thu của ngân hàng. Theo thống kê không chính thức, nguồn thu từ lãi cho vay chiếm tới 70% thu nhập từ của các NHTM ở Việt Nam.
Hoạt động tín dụng còn là cơ sở để các ngân hàng thu hút và phát triển khách hàng. Một trong những lý do ban đầu khách hàng tìm đến ngân hàng là do họ muốn vay tiền để trang trải cho các chi tiêu của mình. Từ việc bán sản phẩm tín dụng, ngân hàng có thể bán kèm và bán các chéo các sản phẩm khác như dịch vụ tiền gửi, thanh toán, dịch vụ bảo hiểm, ngân quỹ….
1.1.1.3. Rủi ro tín dụng
NHTM là một trung gian tài chính, huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế sau đó cho các tổ chức kinh tế, cá nhân vay lại với lãi suất cao hơn lãi suất huy động để thu lợi nhuận. Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ hay thu không đúng kỳ hạn cả gốc lẫn lãi của khoản vay. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay, mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của NHTM như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay trên thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, cho vay đồng tài trợ…
Rủi ro tín dụng được định nghĩa là khả năng mà người vay hay đối tác của ngân hàng không có khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính đã cam kết.
Rủi ro tín dụng xuất phát từ môi trường kinh doanh gọi là rủi ro nguyên nhân khách quan, bao gồm biến động quá nhanh và khó đoán của nền kinh tế, môi trường pháp lý chưa thuận lợi. Rủi ro xuất phát từ người đi vay và ngân hàng cho vay gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan, bao gồm sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay; năng lực tài chính của người đi vay yếu kém, thiếu minh bạch; khả năng quản trị còn kém; bất cân xứng thông tin; việc xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng còn quá đơn giản.
1.1.1.4. Thiệt hại từ rủi ro tín dụng
NHTM gặp rủi ro tín dụng sẽ khó thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này làm cho ngân hàng mất cân đối thu chi, mất khả năng thanh khoản, làm mất lòng tin người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Ngoài ra, khi rủi ro tín dụng ảnh hưởng nặng nền đến hoạt động kinh doanh của NHTM sẽ gây ra tấm lý lo sợ cho người gửi tiền và có thể những người gửi tiền sẽ ồ ạt rút tiền làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn.
1.1.2. Quản trị rủi ro tín dụng bằng hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng
1.1.2.1. Khái niệm về hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp
Xếp hạng tín dụng là việc đưa ra nhận định về mức độ tín nhiệm đối với trách nhiệm tài chính; hay đánh giá mức độ rủi ro tín dụng phụ thuộc các yếu tố bao gồm năng lực đáp ứng các cam kết tài chính, khả năng dễ bị vỡ nợ khi các điều kiện kinh doanh thay đổi, ý thức và thiện chí trả nợ của người đi vay.
Nghiệp vụ chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp là hoạt động đặc biệt nằm trong quy trình cho vay của NH nói chung, nhằm phân tích, thẩm định khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của khách hàng đối với Ngân hàng như: không trả được lãi và gốc nợ vay khi đến hạn hay vi phạm các điều kiện tín dụng khác. Qua đó giúp đánh giá theo từng đối tượng khách hàng cụ thể và được xác định thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm, dựa vào các thông tin tài chính và phi tài chính có sẵn của khách hàng tại thời điểm ngân hàng tiến hành chấm điểm.
Mức độ rủi ro tín dụng thay đổi theo từng khách hàng và được xác định thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm, dựa vào các thông tín tài chính và phi tài chính có sẵn của khách hàng tại thời điểm chấm điểm tín dụng, từ đó rút ra một thông tin quan trọng nhất để đánh giá doanh nghiệp, đó là “ điểm tín dụng”. Đó cũng là cơ sở để đưa ra các quyết định về tín dụng như: hạn mức tín dụng, thời hạn cho vay, lãi suất áp dụng…
1.1.2.2. Đối tượng của hoạt động chấm điểm và xếp hạng tín dụng
Hệ thống XHTD tiếp cận đến tất cả các yếu tố có liên quan đến rủi ro tín dụng, các NHTM không sử dụng kết quả XHTD nhằm thể hiện giá trị của người đi vay mà đơn thuần là đưa ra ý kiến hiện tại dựa trên các nhân tố rủi ro, từ đó có chính sách tín dụng và giới hạn cho vay phù hợp. Một sự xếp hạng cao của một khách hàng đi vay chưa phải là chắc chắn trong việc thu hồi đầy đủ các khoản nợ gốc và lãi vay, mà chỉ là cơ sở để đưa ra quyết định đúng đắn về tín dụng đã được điều chỉnh theo dự kiến mức độ rủi ro tín dụng có liên quan đến khách hàng là người đi vay và tất cả các khoản vay của khách hàng đó.
1.1.2.3. Vai trò của xếp hạng tín dụng trong quản trị rủi ro
Hệ thống XHTD của NHTM nhằm cung cấp những đoán khả năng xảy ra rủi ro tín dụng. Vậy nên, XHTD giúp NHTM quản trị rủi ro bằng phương pháp tiên tiến, giúp kiểm soát mức độ tín nhiệm khách hàng, thiết lập mức lãi suất cho vay phù hợp với dự báo khả năng thất bại của từng nhóm khách hàng. NHTM có thể đánh giá hiệu quả danh mục cho vay thông qua giám sát thay đổi dư nợ và phân loại nợ từng nhóm khách hàng đã được xếp hạng, qua đó điều chỉnh danh mục theo hướng ưu tiên nguồn lực vào những nhóm khách hàng an toàn. Qua đó góp phần thực hiện nguyên tắc hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn trong cho vay của ngân hàng.
1.1.2.4. Nguyên tắc xếp hạng tín dụng
Các nguyên tắc chủ yếu bao gồm: phân tích tín nhiệm cơ sở ý thức và thiện chí trả nợ của người đi vay và từng khoản vay; đánh giá rủi ro dài hạn trên ảnh hưởng của chu kỳ kinh doanh và xu hướng khả năng trả nợ trong tương lai; đánh giá rủi ro toàn diện và thống nhất dựa vào hệ thống ký hiệu xếp hạng.
Trong phân tích XHTD cần thiết sử dụng phân tích định tính để bổ sung cho những phân tích định lượng. Các dữ liệu định lượng là những quan sát được đo lường bằng số, các quan sát không thể đo lường bằng số được xếp vào dữ liệu định tính. Các chỉ tiêu phân tích có thể thay đổi phù hợp với sự thay đổi của trình độ công nghệ và yêu cầu quản trị rủi ro.
3.3.1 Kiến nghị với Hội sở Ngân hàng TMCP Quân đội
Ngân hàng TMCP Quân đội cần rà soát lại các văn bản, quy chế, quy định đến hoạt động kiểm soát tín dụng đặc biệt là việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp. Nội dụng chính là:
- Cần nâng cao nhận thức về xếp hạng tín dụng. Trong bất kỳ một hoạt động, để đạt kết quả tốt thì việc trước tiên là người thực hiện phải có nhận thức rõ về vấn đề. MB cần nhận thức rõ hơn về ý nghĩa, vai trò, tác dụng của hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng. Để thực hiện được điều này MB phải tăng cường bồi dưỡng,, đào tạo, cập nhập kiến thức cho cán bộ có liên quan đến việc xếp loại.
- Nên chuẩn hóa lại mấu thông tin khách hàng, biên bản kiểm tra mục đích sử dụng vốn và tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng. Xem xét đưa ra biểu mẫu thông tin khách hàng nhằm lấy được các thông tin cần thiết để theo dõi khách hàng nhằm tạo ra những file dữ liệu thống nhất chứa đựng những thông tin, đặc biệt là những thông tin phi tài chính,từ đó tạo điều kiện hình thành cơ sở dữ liệu cho chi nhánh.
Ngân hàng TMCP Quân đội cần nhánh chóng hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp. Vì vậy, phòng Công nghệ thông tin và Ban dự án T24 cần nghiên cứu mở rộng các chức năng của chương trình xếp hạng tín dụng nội bộ sao cho kết nối được với chương trình Core Banking T24 để có thể theo dõi được biến động của tài khoản tiền gửi và tình hình vay trả sao cho các biến động của các tài khoản tiền gửi, tiền vay, tình trạng khoản nợ được tự động update. Ngoài ra, để duy trì nâng cao chất lượng của hệ thống XHTD, MB cần tiếp tục duy trì việc cập nhập các thông số, chỉ tiêu ngành nghề, lĩnh vực, quy mô. Và ít nhất một năm một lần MB cần khảo sát tính chính xác củ hệ thống này cho phù hợp với thực tế.
Ngân hàng TMCP Quân đội cần hỗ trợ thêm cho các chi nhánh về cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ ngân hàng, thường xuyên tổ chức các buổi đào tạo, tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, nhằm đảm bảo chất lượng CBTD trong toàn hệ thống.
Ngoài ra, MB cần đình kỳ kiểm tra đột xuất việc thực hiện XHTD. Tác dụng của kiểm tra là nhằm ngăn ngừa những sai sót dù là vô tình hay cố có thể xảy ra, nhằm phát hiện những sai sót để chỉnh sửa cho hoàn thiện hơn. Nếu không có kiểm tra người xếp hạng có thể dễ dàng xếp hạng theo ý chủ quan cá nhân, phản ánh không đúng tình thực tế khách hàng.
3.3.2. Kiến nghị với NHNN và Chính phủ
* Đối với NHNN
Cần nhanh chóng ban hành những quy định cụ thể về mặt nội dung, quy trình nghiệp vụ chung cho hoạt động phân tích thẩm định tín dụng, đặc biệt là công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp. NHNN cần từng bước củng cố thêm khả năng lưu trữ cũng như quản lý thông tin tín dụng doanh nghiệp của CIC, làm cho CIC hoạt động đúng chức năng nhiệm vụ của mình bằng cách quy định rõ ràng cụ thể trách nhiệm của các đơn vị tổ chức tín dụng thành viên cung cấp thông tin tín dụng. Ngoài ra, mức phí sử dụng thông tin cũng cần điều chỉnh lại cho hợp lý để mọi đối tượng tổ chức tín dụng đều có thể tiếp cận và sử dụng nguồn thông tin này một cách nhanh chóng, dễ dàng hơn. Ngoài ra, NHNN cần xây dựng hành lang pháp lý cụ thể để bảo mật, cung cấp, khai thác, xử lý thông tin.
* Đối với Chính phủ
Cần nhanh chóng xây dựng và ban hành một khung pháp lý chuẩn hoàn thiện môi trường chấm điểm tín dụng và xếp hạng cho khách hàng nói chung và cho các doanh nghiệp nói riêng.
Xây dựng tổ chức xếp hạng tín nhiệm độc lập. Học tập kinh nghiệm của các nước có nền kinh tế thị trường, Việt Nam cũng phải xây dựng tổ chức XHTN độc lập, có uy tín để thực hiện đánh giá tín nhiệm các doanh nghiệp. Tổ chức XHTN độc lập này hoạt động theo mô hình là một doanh nghiệp cổ phần, không một tổ chức hay cá nhân nào có thể chi phối, điều này sẽ làm cho kết quả XHTN khách quan hơn.
3.3.3. Kiến nghị với Bộ Tài chính và một số cơ quan có liên quan
* Đối với Bộ Tài chính
Bộ Tài chính xem xét ban hành và bổ sung các quy định về quy chuẩn kiểm toán đối với các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, cũng như chuẩn mực kế toán áp dụng trong nội bộ doanh nghiệp. Nhằm minh bạch tất cả các báo cáo tài chính để tạo uy tín, thương hiệu cho doanh nghiệp; đồng thời cũng tạo lòng tin từ phía ngân hàng khi thực hiện chấm điểm tín dụng và đưa ra các quyết định tín dụng.
Ngoài ra, Bộ Tài chính cũng cần quan tâm đến việc xây dựng một bộ chỉ tiêu trung bình ngành để các NHTM có thể dựa vào đó làm thước đo thang điểm chấm điểm các tiêu chí, nhằm tạo ra sự thống nhất trong kết quả xếp hạng doanh nghiệp.
* Đối với Tổng cục Thống kê
Ta biết rằng việc chấm điểm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của mỗi doanh nghiệp đều dùng đến nhân tố so sánh đó chính là chỉ số chung toàn ngành mà doanh nghiệp hoạt động để có một kết quả cao. Vì vậy, Tổng cục Thông kê phải cập nhập thông tin cần thiết, kịp thời, nhánh chóng để đưa ra những con số thống kê toàn ngành một cách rộng rãi chính xác kịp thời giúp cho các ngân hàng trong việc chấm điểm và xếp hạng khách hàng.
* Cơ quan thuế
Cơ quan thuế cần ban hành các quy chế báo cáo thuế nhằm buộc các doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính một cách chính xác, trung thực với tình hình thực tế.
* Kiến nghị với các cơ quan có liên quan khác như: cơ quan quản lý môi trường, Bộ ban ngành chủ quản…
Cần tích cực hợp tác với các ngân hàng trong việc cung cấp, trao đổi thông tin về doanh nghiệp.
KẾT LUẬN: Xuất phát từ thực trạng công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp đã trình bày ở chương II, đặc biệt những hạn chế còn tồn tại. Chương III , đề tài đã đề xuất một số giải pháp, kiến nghị… nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Trần Duy Hưng nhằm phục vụ cho công tác quản trị rủi ro tín dụng của chi nhánh.
KẾT LUẬN
Việt Nam đang ngày càng hội nhập đầy đủ hơn với nền kinh tế toàn cầu, trong đó hội nhập về tài chính là một nội dung quan trọng. Quá trình này đã mang lại nhiều lợi ích, tạo ra những cơ hội rõ ràng đối với phát triển kinh tế - xã hội. Trong giai đoạn hiện nay, tuy cuộc khủng hoảng toàn cầu đã chạm đáy và kinh tế thế giới bắt đầu phục hồi. Nền kinh tế thị trường mở đang ngày càng sôi động, nhiều cơ hội nhưng cũng nhiều thách thức. Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Tình hình thị trường tài chính vẫn tiềm ẩn những rủi ro khó lường đòi hỏi các ngân hàng nói chung và chi nhánh MB Trần Duy Hưng nói riêng phải xác định chiến lược phát triển một cách đúng đắn phù hợp trong mọi hoạt động của mình để đứng vững và phát triển. Vấn đề hoàn thiện công tác chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp đặt ra nhằm góp phần giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Với sự chỉ bảo của Giảng viên Tiến sĩ Đặng Anh Tuấn, cùng sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phòng Quan hệ khách hàng – MB Trần Duy Hưng, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài:
“ Hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp trong quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Trần Duy Hưng”.
Kết hợp với những kiến thức đã học được ở trường với việc tìm hiểu thực tế quản trị rủi ro của chi nhánh, em đã trình bày thực trạng công tác chấm điểm tín dụng tại chi nhánh MB Trần Duy Hưng, từ đó đưa ra một số kiến đóng góp với nguyện vọng hoàn thiện hơn nữa công tác chấm điểm tín dụng trong quản trị rủi ro nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh MB Trần Duy Hưng.
Mặc dù cố gắng, nhưng do còn hạn chế về mặt kiến thức và thực tế, bài viết mới chỉ đề cập đến những vấn đề cơ bản và không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những kiến đóng góp đề bài viết được hoàn thiện hơn.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: