Download miễn phí Luận văn Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty kết cấu thép cơ khí xây dựng





MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Chương I. Cơ sở lý luận chung về đào tạo và phát triển 3
I. Các khái niệm 3
1. Khái niệm về nguồn nhân lực 3
2. Đào tạo và phát triển 3
3. Tại sao phải đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 4
3.1. Nhu cầu đào tạo và phát triển 4
3.2. Đào tạo đáp ứng sự thay đổi 5
3.3. Tính cấp thiết của đào tạo và phát triển 7
4. Nguyên tắc của đào tạo và phát triển 10
5. Nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 11
II. Phương pháp đào tạo và phát triển 12
1. Căn cứ vào đối tượng đào tạo người ta chia ra hai loại 12
1.1. Các phương pháp đào tạo cấp quản trị 13
1.2. Các phương pháp đào tạo công nhân 17
2. Căn cứ vào nơi đào tạo 18
2.1. Các phương pháp đào tạo trong công việc 19
2.2. Phương pháp đào tạo ngoài công việc 19
III. Tiến trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 19
1. Xác định nhu cầu đào tạo và phát triển 20
2. Mục tiêu của đào tạo và phát triển 22
3. Lựa chọn đối tượng đào tạo 23
4. Xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo 24
5. Dự tính chi phí cho đào tạo và phát triển 25
6. Thực hiện chương trình đào tạo 26
7. Đánh giá chương trình đào tạo 26
Chương II. Phân tích và đánh giá thực trạng công tác đào tạo của công ty 28
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 28
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 28
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 29
II. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong các
năm qua 30
1. Đặc điểm các sản phẩm chủ yếu của công ty 30
2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 32
3. Kết quả kinh doanh của công ty 36
4. Hoạt động đầu tư phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty 39
5. Những ảnh hưởng chung của đặc điểm sản phẩm sản xuất của công ty tới công tác đào tạo ở cán bộ công nhân viên của công ty 40
III. Thực tế công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong công ty 40
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

tăng tỷ trọng giá trị sản xuất sản xuất công nghiệp nên, giảm giá trị sản xuất kinh doanh, mà lao động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp chiếm chủ yếu, khi tăng giá trị kinh doanh làm năng suất lao động bình quân tăng rất nhanh, còn năm 2002 thì năng suất lao động bình quân giảm do tăng giá trị sản xuất công nghiệp. Xét năng suất lao động bình quân loại bỏ giá trị đóng góp của kinh doanh ta thấy năng suất lao động năm 2001 là 88,631trđ/ người; năm 2002 là 110,765 trđ/ người. Như vậy xét về thực chất năng suất lao động không giảm mà kinh doanh của doanh nghiệp chỉ có xu hướng chuyển dịch cơ cấu trong kinh doanh.
Bảng 2: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong hai năm qua.
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
TH năm 2001
K H năm 2002
TH năm 2002
1
Giá trị tổng sản lượng sản xuất
1. Giá trị sản xuất công nghiệp
2. Giá trị xây lắp
3. Giá trị kinh doanh khác
Tr đ
257883
116.816
42.067
99.000
245.000
108.000
42.000
95.000
292.443
168.141
34.320
89.362
2
Năng suất lao động bình quân tính trên GTSX công nghiệp.
Tr đ
88,631
70,450
110,765
2
Doanh thu
Tr đ
214.073
229.500
247.299
3
Tổng lao động bình quân
Người
1.318
1.533
1.518
4
Tổng quỹ tiền lương
Tr đ
17.293
17.000
18.618
5
Năng suất lao động bình quân
Trđ
195,624
159,817
192,644
6
Thu nhập bình quân/ người/ tháng
đ
865.000
885.000
922.000
7
Lãi (+) lỗ (-) Phát sinh
Tr đ
1.186
1.150
1.120
Chỉ tiêu giá trị sản lượng năm 2002 so với kế hoạch đặt ra thì : năng suất lao động tăng lên 120% so với năm kế hoạch trong khi lực lượng lao động giảm
Qua báo cáo kết quả trên ta thấy rằng tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp năm 2002 như sau:
Bảng 3: Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty qua các năm hoạt động.
TT
Chỉ tiêu
KH2002
TH2001
Số chênh lệch
Số
Tỷ lệ %
1
GT TSL
245.000
292.443
+47.443
119,4
2
DT
229.500
247.299
+17.799
107,8
3
Tổng LĐ BQ
1.533
1.518
- 15
99,0
4
Tổng TL
17.000
18.618
+1.618
103,7
5
NSLĐ BQ
159,817
192,644
+32.827
120,5
6
TN BQ
885.000
922.000
+67.000
104,2
7
Lợi nhuận.
1.150
1.120
-30
97,4
Thực hiện năm 2002 của Công ty các chỉ tiêu đều vượt kế hoạch chỉ có chỉ tiêu về lao động và lợi nhuận không đạt được như kế hoạch dự kiến.
Theo trên ta thấy tốc độ tăng năng suất lao động bình quân cao hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân.
Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân kỳ kế hoạch thấp hơn tốc độ tăng tiền lương kỳ kế hoạch
Mối quan hệ giữa tốc độ năng suất lao động kỳ kế hoạch với kỳ thực hiện
Ta thấy rằng STH > SKH sẽ có khả năng giảm giá thành. Qua số liệu trên ta thấy rằng việc sử dụng tiền lương trong doanh nghiệp đã kích thích được người lao động làm việc có hiệu quả hơn .Tốc độ tăng năng suất lao động tăng và tốc độ tăng tiền lương cũng tăng nhưng tốc độ tăng năng suất lao động tăng nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương. Điều này góp phần tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong hai năm qua.
Qua những phân tích trên ta nhận thấy rằng, tuy năng suất lao động bình quân toàn doanh nghiệp giảm nhưng năng suất lao động trong sản xuất công nghiệp không giảm và việc sử dụng tiền lương kích thích lao động của doanh nghiệp tương đối tốt nên đã làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Song doanh nghiệp vẫn phải không ngừng cố gắng để tăng hiệu quả kinh doanh hơn nữa.
4. Hoạt động đầu tư phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh của Công ty.
Lập dự án đầu tư trong hai năm kinh doanh như sau:
- Đầu tư mở rộng nhà máy cơ khí Đông Anh với tổng mức đầu tư 14,4 tỷ.
- Dự án đầu tư chiều sâu mở rộng xí nghiệp kết cấu thép cơ giới xây dựng với tổng mức đầu tư 755,9 triệu đồng.
- Dự án đầu tư chiều sâu xưởng kết cấu thép nhà máy Qui chế cơ khí xây dựng với tổng mức đầu tư 2.6 tỷ.
- Dự án xây dựng mới nhà điều hành 3 tầng nhà máy Qui chế cơ khí xây dựng cũng được phép xây dựng bằng vốn tự có với tổng mức đầu tư là 1,27 tỷ.
- Dự án liên doanh đầu tư dây chuyền sản xuất que hàn điện với tổng mức đầu tư là 5,7 tỷ đồng.
- Ngoài ra Công ty đang từng bước bổ sung một số thiết bị chủ yếu và cải tạo nhà xưởng ở khu vực Sông Công nhằm nâng cao năng lực sản xuất kết cấu thép từ 1800T/năm lên 2500T/năm với giá trị xây lắp đã thực hiện là 1,286 triệu đồng bằng vốn tự có.
Hoạt động đầu tư phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh của Công ty có ảnh hưởng rất lớn tới công tác đào tạo như số lượng đào tạo, chất lượng đào tạo, loại đào tạo, nội dung đào tạo....
5. Những ảnh hưởng chung của đặc điểm sản phẩm sản xuất của Công ty tới công tác đào tạo ở cán bộ công nhân viên của Công ty.
Đặc điểm sản phẩm sản xuất của Công ty có chung một đặc điểm là sản phẩm mang tính chất công nghiệp chứa đựng nhiều yếu tố kỹ thuật hơn thủ công, lao động chủ yếu là công nhân kỹ thuật đứng trên dây truyền công nghệ sản xuất sản phẩm, công nghệ tiên tiến có nhiều thiết bị nhập mới, tính chất công việc tương đối phức tạp đòi hỏi phải có kiến thức ở một mức nhất định mới thực hiện được. Do vậy, mà yếu tố công nghệ và đặc điểm sản phẩm và lao động đặc thù có ảnh hưởng rất lớn tới công tác đào tạo. Với sản phẩm công nghiệp thì yêu cầu đào tạo đối với công việc, chuyên môn khác với đào tạo của các lĩnh vực khác và từng bộ phận sản xuất khác nhau cũng phải có tổ chức đào tạo khác nhau, do vậy mà việc thực hiện chương trình đào tạo phải được thực hiện cụ thể chi tiết tới từng nhóm đối tượng nhỏ lẻ một. Đào tạo công nhân kỹ thuật yêu cầu thực hành thực tế lớn hơn lý thuyết nhưng không hẳn không cần lý thuyết, khi đào tạo đáp ứng một dây truyền sản xuất phải đào tạo với số lượng lớn, đồng bộ để hệ thống vận hành được hiệu quả nhất. Ngày nay, khoa học kỹ thuật phát triển mạnh, hệ thống sản xuất không ngừng lớn mạnh về lượng mà đồng thời biến động nhiều cả về chất vì vậy yếu tố chất lượng của đội ngũ lao động đóng một vai trò quan trọng nhất đối với sự phù hợp lượng chất đó. Do đó sự tác động qua lại giữa hiệu quả sản xuất và chất lượng đào tạo, phát triển là sự tác động biện chứng, cần đẩy mạnh công tác đào tạo trong doanh nghiệp hiện nay.
III.Thực tế công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong Công ty.
1. Đặc điểm về nguồn nhân lực
Ta thấy rằng số lượng và chất lượng lao động là cơ sở đầu tiên để xem xét vạch ra kế hoạch đào tạo hàng năm vì vậy đánh giá đúng số lượng và chất lượng đào tạo có ảnh hưởng trực tiếp tới việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của riêng Công ty và của tất cả các doanh nghiệp nói chung. Do vậy, đánh giá số lượng và chất lượng phải chính xác và công bằng.
1.1 Về số lượng lao động.
- Tổng lượng lao động trong Công ty trên 1000 người (không tính lao động ngắn hạn, tạm thời) trong đó khoảng 25% lao động quản lý.
- Lao động quản lý nữ giới chiếm khoảng 30% tổng sốlao động, công nhân nữ chiếm khoảng 23% tổng công nhân trong Công ty do đây là doanh nghiệp sản xuất có tính chất kỹ thuật nhiều hơn thủ công, công việc nặng nh...
 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top