jugenklinsman
New Member
Download Luận văn Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tivi tại công ty TNHH điện tử DEAWOO Hanel
Mục lục
Trang
Phần I: Đặt vấn đề
1.1. Tính cấp thiết của đề tài . 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài . 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .3
Phần II: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp
2.1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm . 4
2.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
. 4
2.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành . 6
2.1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất .
8
2.1.4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất .
9
2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất . 11
2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai
thường xuyên .
11
2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê
định kỳ . . 16
2.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành
sản phẩm . 19
2.3.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang .19
2.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm . 19
Phần III: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
3.1. Tình hình cơ bản của Công ty TNHH điện tử Deawoo -Hanel 26
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH điện
tử Deawoo - Hanel
.26
3.1.2. Chức năng hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy cuả Công ty
TNHH điện tử Deawoo - Hanel
.27
3.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty . 29
3.1.4. Hoạt động kế toán của Công ty . 30
3.2. Phương pháp nghiên cứu . 34
3.2.1. Phương pháp chung . 34
3.2.2. Phương pháp chuyên môn . 34
3.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty . 35
Phần IV: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH điện tử Deawoo - Hanel . 38
4.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản
xuất . . 38
4.1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất .39
4.1.2.1. Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
39
4.1.2.2. Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp . 46
4.1.2.3. Tập hợp chi phí sản xuất chung . 51
4.1.3. Tập hợp các khoản thiệt hại trong quá trình sản xuất . 58
4.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH điện tử Deawoo - Hanel . 59
4.2.1. Đối tượng và phương pháp . 59
4.2.2. Tập hợp chi phí sản xuất và xác định sản phẩm dở dang .
60
4.2.3. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm
so với kỳ trước tại Nhà máy sản xuất Tivi . 65
4.3. Đánh giá chung tình hình hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm của Công ty TNHH điện tử
Deawoo - Hanel . 69
4.3.1. Đánh giá chung . 69
4.3.2. Những ưu điểm trong công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm của Công ty TNHH điện tử Deawoo -
Hanel . 70
4.3.2. Những mặt còn tồn tại trong công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm . 72
4.4. Những phương hướng và giải pháp hoàn thiện .
74
4.4.1. Nội dung và yêu cầu của việc hoàn thiện . 74
4.4.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH điện
tử Deawoo - Hanel .76
4.4.2.1. Vấn đề sử dụng hệ thống sổ kế toán . 76
4.4.2.2. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất . 76
4.4.2.3. Về giá thành sản phẩm . 77
4.4.2.4. áp dụng hệ thống kế toán quản trị trong doanh nghiệp . 78
Phần V: Kết luận và kiến nghị
5.1. Kết luận . 80
5.2. Kiến nghị . 80
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
*, Phương pháp chuyên môn của kế toán.
Sử dụng phương pháp hạch toán kế toán thông qua số liệu, tài liệu thu
được, để tiến hành hạch toán chi phí, tính giá thành sản xuất sản phẩm.
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
*, Phương pháp so sánh.
Phương pháp này là dùng số liệu thu thập được so sánh với nhau khi
nghiên cứu biến động và xu hướng thay đổi của một hiện tượng thông qua chỉ
tiêu cần so sánh chúng theo thời gian.
*, Phương pháp phân tích kinh tế.
Phương pháp này là sử dụng các chỉ tiêu kinh tế để phân tích đánh giá.
3.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đã thực sự quan tâm đến
sự tồn tại và phát triển của mình mà điều này gắn liền với kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh; chỉ tiêu quan trọng để đánh giá đó là lợi nhuận. Lợi
nhuận càng cao thì doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất
, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Ngược lại, nếu làm ăn thua lỗ thì doanh
nghiệp dễ dẫn tới phá sản, cái tất yếu đó buộc các doanh nghiệp phải hạch
toán kinh tế để đảm bảo trang trải các khoản chi phí và có lãi, hiệu quả kinh tế
là thước đo cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, cần
phải xem xét và phân tích kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong những năm qua, mặc dù phải cạnh tranh với các Công ty khác cả
trong và ngoài nước khá gay gắt nhưng doanh thu của Công ty không ngừng
tăng tuy nhiên lợi nhuận của Công ty lại giảm điều này được thể hiện trong
biểu 1.
Qua biểu 1 ta thấy, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm
có những biến đổi đáng kể. Tổng doanh thu năm 1999 tăng 353.326.8,1USD
37
tương ứng 109,89% sang năm 2000 tổng doanh thu tăng so với năm 1999 là
967.180.9,15 USD tương ứng 124,65% điều này cho thấy tốc độ tăng tổng
doanh thu của năm 2000 tăng nhanh hơn so với năm 1999 là gần 15%.
Nguyên nhân của việc tăng tổng doanh thu chu yếu là do lượng tiêu thụ qua
các năm tăng nhanh. Các khoản giảm trừ cũng giảm đều qua 3 năm làm cho
doanh thu thuần cũng tăng theo. Nhưng sang năm 2000 thì việc tăng giá vốn
với tốc độ lớn hơn doanh thu thuần, điều này đã tác động làm giảm lợi tức
gộp mặc dù chi phí bán hàng và quản lý giảm so với các năm trước nhưng với
tỷ lệ nhỏ cho lên vẫn làm cho tổng lợi tức trước thuế là số âm.
Để phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua
các năm, chúng ta phân tích một số chỉ tiêu qua biểu 2.
Qua biểu 2 ta thấy:
Giá bán hàng hoá của Công ty so với doanh thu đạt tỷ lệ khá cao 81,56%
năm 1998 và giảm mạnh qua năm 1999 điều này chứng tỏ chi phí sản xuất
của Công ty đã được sử dụng tiết kiệm và hợp lý hơn làm cho tổng giá thành
giảm xuống.
Biểu 2: Một số chỉ tiêu phân tích kết quả và hiệu quả sản xuất kinh
doanh
stt Chỉ tiêu ĐVT 1998 1999 2000
1 Giá vốn/ doanh thu % 81,56 63,31 82,087
2 Lãi gộp/ DT % 9,26 32,36 15,13
3 CFbán hàng+quản lý/ DT % 21,73 28,50 15,53
4 Lợi tức sau thuế/ DT % -12,47 3,86 -0,4
5 Lợi tức sau thuế/Giá vốn USD -0,153 0,06 -0,005
Do giá vốn trên tổng doanh thu giảm nhiều vào năm 99 đã làm cho lãi
gộp so với tổng doanh thu năm 99 tăng với tỷ lệ 32,36% tương ứng là
938.547.3,72USD so với năm 98. Tuy nhiên, sang năm 2000 thì hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty có sự biến động đi xuống, chi phí sản xuất
tăng nhanh(82,087%) trong khi lãi gộp so tổng doanh thu lại giảm xuống kết
quả là lãi gộp sang năm 2000 giảm so với năm 99 là 336.909,2USD.
Chi phí bán hàng và quản lý năm 99 so với tổng doanh thu tăng so năm
98 với tỷ lệ khá cao là 28,5% việc tăng này là do chi phí bán hàng tăng cho
thấy Công ty đã đầu tư nhiều cho việc tiêu thụ sản phẩm.
Lợi tức trước thuế so với tổng doanh thu của Công ty năm 99 tăng nhiều
so với năm 98 với tỷ lệ 3,86% nguyên nhân là do sang năm này Công ty đã có
giải pháp hợp lý trong việc kích thích tiêu thụ sản phẩm và đồng thời tiết kiệm
chi phí trong sản xuất sản phẩm.
38
Lợi tức sau thuế trên một USD chi phí sản xuất bỏ ra năm 1998 là -0,153
USD nhưng sang năm 99 là 0,06USD điều này cho thấy sang năm 1999 thi cứ
1USD chi phí bỏ ra thì thu được 0,06USD lợi nhuận. Nhưng sang năm 2000
thì với 1USD chi phí bỏ ra thì được -0,005USD lợi nhuận. Chứng tỏ hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty sang năm 2000 là không có hiệu quả.
Tóm lại, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm
vừa qua có chiều hướng đi xuống, lợi nhuận giảm đáng kể trong khi đó chi
phí sản xuất lại tăng lên gây ảnh hưởng không tốt. Do vậy Công ty cần
kịp thời đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
39
Phần IV: thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH điện tử Daewoo - Hanel
4.1. thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH điện tử Daewoo - Hanel.
4.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phân loại chi phí
sản xuất.
*, Đối tượng tập hợp chi phí.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty được xác định gắn liền
với các đặc điểm cụ thể về quy trình công nghệ, đặc điểm về sản xuất sản
phẩm... Xuất phát từ tình hình thực tế ta thấy.
-Quy trình công nghệ phức tạp, kiểu lắp ráp chế biến song song.
-Sản phẩm chính là Tivi màu, Tủ lạnh và Máy giặt, đòi hỏi tay nghề của
người công nhân cũng như máy móc, công cụ sản xuất phải đảm bảo độ chính
xác cao.
-Giá trị của sản phẩm tương đối lớn, yêu cầu chi phí phải được hạch toán
chính xác, đích danh cho từng loại sản phẩm một để nâng cao sức cạnh tranh
cho sản phẩm trong và ngoài nước.
Do vậy, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH điện tử
Daewoo - Hanel là tập hợp riêng cho từng mặt hàng, từng loại sản phẩm. Và
để thích ứng với đối tượng đó, Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên. Việc lựa chọn hợp lý phương pháp hạch toán hàng tồn kho trong Công
ty đã phát huy được tính chính xác của thông tin kế toán, đáp ứng được
nguyên tắc tính đúng, tính đủ chi phí và đồng thời khẳng định được tính khoa
học trong việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm
tại Công ty. Tính đúng, tính đủ chi phí cho từng đối tượng tập hợp chi phí sẽ
hỗ trợ đắc lực trong công tác cải tiến hạ giá thành sản phẩm, theo dõi quản lý
và có kế hoạch điều chỉnh định mức vật tư, kỹ thuật, thực hiện tiết kiệm sử
dụng nguyên vật liệu mà vẫn đảm bảo được chất lượng cao.
Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp riêng cho từng loại sản
phẩm hoàn thành theo từng kỳ hạch toán(thường là một tháng). Do thời gian
có hạn nên trong chuyên đề này tui chủ yếu chỉ đi sâu vào việc tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành tại Nhà máy sản xuất Tivi trong một số tháng cuối
năm 2000.
*, Phân loại chi phí sản xuất.
40
Chi phí sản xuất ở Công ty TNHH điện tử Daewoo - Hanel bao g
Download Luận văn Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tivi tại công ty TNHH điện tử DEAWOO Hanel miễn phí
Mục lục
Trang
Phần I: Đặt vấn đề
1.1. Tính cấp thiết của đề tài . 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài . 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .3
Phần II: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp
2.1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm . 4
2.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
. 4
2.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành . 6
2.1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất .
8
2.1.4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất .
9
2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất . 11
2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai
thường xuyên .
11
2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê
định kỳ . . 16
2.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành
sản phẩm . 19
2.3.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang .19
2.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm . 19
Phần III: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
3.1. Tình hình cơ bản của Công ty TNHH điện tử Deawoo -Hanel 26
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH điện
tử Deawoo - Hanel
.26
3.1.2. Chức năng hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy cuả Công ty
TNHH điện tử Deawoo - Hanel
.27
3.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty . 29
3.1.4. Hoạt động kế toán của Công ty . 30
3.2. Phương pháp nghiên cứu . 34
3.2.1. Phương pháp chung . 34
3.2.2. Phương pháp chuyên môn . 34
3.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty . 35
Phần IV: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH điện tử Deawoo - Hanel . 38
4.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản
xuất . . 38
4.1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất .39
4.1.2.1. Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
39
4.1.2.2. Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp . 46
4.1.2.3. Tập hợp chi phí sản xuất chung . 51
4.1.3. Tập hợp các khoản thiệt hại trong quá trình sản xuất . 58
4.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH điện tử Deawoo - Hanel . 59
4.2.1. Đối tượng và phương pháp . 59
4.2.2. Tập hợp chi phí sản xuất và xác định sản phẩm dở dang .
60
4.2.3. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm
so với kỳ trước tại Nhà máy sản xuất Tivi . 65
4.3. Đánh giá chung tình hình hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm của Công ty TNHH điện tử
Deawoo - Hanel . 69
4.3.1. Đánh giá chung . 69
4.3.2. Những ưu điểm trong công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm của Công ty TNHH điện tử Deawoo -
Hanel . 70
4.3.2. Những mặt còn tồn tại trong công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm . 72
4.4. Những phương hướng và giải pháp hoàn thiện .
74
4.4.1. Nội dung và yêu cầu của việc hoàn thiện . 74
4.4.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH điện
tử Deawoo - Hanel .76
4.4.2.1. Vấn đề sử dụng hệ thống sổ kế toán . 76
4.4.2.2. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất . 76
4.4.2.3. Về giá thành sản phẩm . 77
4.4.2.4. áp dụng hệ thống kế toán quản trị trong doanh nghiệp . 78
Phần V: Kết luận và kiến nghị
5.1. Kết luận . 80
5.2. Kiến nghị . 80
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
*, Phương pháp chuyên môn của kế toán.
Sử dụng phương pháp hạch toán kế toán thông qua số liệu, tài liệu thu
được, để tiến hành hạch toán chi phí, tính giá thành sản xuất sản phẩm.
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
*, Phương pháp so sánh.
Phương pháp này là dùng số liệu thu thập được so sánh với nhau khi
nghiên cứu biến động và xu hướng thay đổi của một hiện tượng thông qua chỉ
tiêu cần so sánh chúng theo thời gian.
*, Phương pháp phân tích kinh tế.
Phương pháp này là sử dụng các chỉ tiêu kinh tế để phân tích đánh giá.
3.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đã thực sự quan tâm đến
sự tồn tại và phát triển của mình mà điều này gắn liền với kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh; chỉ tiêu quan trọng để đánh giá đó là lợi nhuận. Lợi
nhuận càng cao thì doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất
, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Ngược lại, nếu làm ăn thua lỗ thì doanh
nghiệp dễ dẫn tới phá sản, cái tất yếu đó buộc các doanh nghiệp phải hạch
toán kinh tế để đảm bảo trang trải các khoản chi phí và có lãi, hiệu quả kinh tế
là thước đo cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, cần
phải xem xét và phân tích kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong những năm qua, mặc dù phải cạnh tranh với các Công ty khác cả
trong và ngoài nước khá gay gắt nhưng doanh thu của Công ty không ngừng
tăng tuy nhiên lợi nhuận của Công ty lại giảm điều này được thể hiện trong
biểu 1.
Qua biểu 1 ta thấy, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm
có những biến đổi đáng kể. Tổng doanh thu năm 1999 tăng 353.326.8,1USD
37
tương ứng 109,89% sang năm 2000 tổng doanh thu tăng so với năm 1999 là
967.180.9,15 USD tương ứng 124,65% điều này cho thấy tốc độ tăng tổng
doanh thu của năm 2000 tăng nhanh hơn so với năm 1999 là gần 15%.
Nguyên nhân của việc tăng tổng doanh thu chu yếu là do lượng tiêu thụ qua
các năm tăng nhanh. Các khoản giảm trừ cũng giảm đều qua 3 năm làm cho
doanh thu thuần cũng tăng theo. Nhưng sang năm 2000 thì việc tăng giá vốn
với tốc độ lớn hơn doanh thu thuần, điều này đã tác động làm giảm lợi tức
gộp mặc dù chi phí bán hàng và quản lý giảm so với các năm trước nhưng với
tỷ lệ nhỏ cho lên vẫn làm cho tổng lợi tức trước thuế là số âm.
Để phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua
các năm, chúng ta phân tích một số chỉ tiêu qua biểu 2.
Qua biểu 2 ta thấy:
Giá bán hàng hoá của Công ty so với doanh thu đạt tỷ lệ khá cao 81,56%
năm 1998 và giảm mạnh qua năm 1999 điều này chứng tỏ chi phí sản xuất
của Công ty đã được sử dụng tiết kiệm và hợp lý hơn làm cho tổng giá thành
giảm xuống.
Biểu 2: Một số chỉ tiêu phân tích kết quả và hiệu quả sản xuất kinh
doanh
stt Chỉ tiêu ĐVT 1998 1999 2000
1 Giá vốn/ doanh thu % 81,56 63,31 82,087
2 Lãi gộp/ DT % 9,26 32,36 15,13
3 CFbán hàng+quản lý/ DT % 21,73 28,50 15,53
4 Lợi tức sau thuế/ DT % -12,47 3,86 -0,4
5 Lợi tức sau thuế/Giá vốn USD -0,153 0,06 -0,005
Do giá vốn trên tổng doanh thu giảm nhiều vào năm 99 đã làm cho lãi
gộp so với tổng doanh thu năm 99 tăng với tỷ lệ 32,36% tương ứng là
938.547.3,72USD so với năm 98. Tuy nhiên, sang năm 2000 thì hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty có sự biến động đi xuống, chi phí sản xuất
tăng nhanh(82,087%) trong khi lãi gộp so tổng doanh thu lại giảm xuống kết
quả là lãi gộp sang năm 2000 giảm so với năm 99 là 336.909,2USD.
Chi phí bán hàng và quản lý năm 99 so với tổng doanh thu tăng so năm
98 với tỷ lệ khá cao là 28,5% việc tăng này là do chi phí bán hàng tăng cho
thấy Công ty đã đầu tư nhiều cho việc tiêu thụ sản phẩm.
Lợi tức trước thuế so với tổng doanh thu của Công ty năm 99 tăng nhiều
so với năm 98 với tỷ lệ 3,86% nguyên nhân là do sang năm này Công ty đã có
giải pháp hợp lý trong việc kích thích tiêu thụ sản phẩm và đồng thời tiết kiệm
chi phí trong sản xuất sản phẩm.
38
Lợi tức sau thuế trên một USD chi phí sản xuất bỏ ra năm 1998 là -0,153
USD nhưng sang năm 99 là 0,06USD điều này cho thấy sang năm 1999 thi cứ
1USD chi phí bỏ ra thì thu được 0,06USD lợi nhuận. Nhưng sang năm 2000
thì với 1USD chi phí bỏ ra thì được -0,005USD lợi nhuận. Chứng tỏ hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty sang năm 2000 là không có hiệu quả.
Tóm lại, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm
vừa qua có chiều hướng đi xuống, lợi nhuận giảm đáng kể trong khi đó chi
phí sản xuất lại tăng lên gây ảnh hưởng không tốt. Do vậy Công ty cần
kịp thời đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
39
Phần IV: thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH điện tử Daewoo - Hanel
4.1. thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH điện tử Daewoo - Hanel.
4.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phân loại chi phí
sản xuất.
*, Đối tượng tập hợp chi phí.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty được xác định gắn liền
với các đặc điểm cụ thể về quy trình công nghệ, đặc điểm về sản xuất sản
phẩm... Xuất phát từ tình hình thực tế ta thấy.
-Quy trình công nghệ phức tạp, kiểu lắp ráp chế biến song song.
-Sản phẩm chính là Tivi màu, Tủ lạnh và Máy giặt, đòi hỏi tay nghề của
người công nhân cũng như máy móc, công cụ sản xuất phải đảm bảo độ chính
xác cao.
-Giá trị của sản phẩm tương đối lớn, yêu cầu chi phí phải được hạch toán
chính xác, đích danh cho từng loại sản phẩm một để nâng cao sức cạnh tranh
cho sản phẩm trong và ngoài nước.
Do vậy, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH điện tử
Daewoo - Hanel là tập hợp riêng cho từng mặt hàng, từng loại sản phẩm. Và
để thích ứng với đối tượng đó, Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên. Việc lựa chọn hợp lý phương pháp hạch toán hàng tồn kho trong Công
ty đã phát huy được tính chính xác của thông tin kế toán, đáp ứng được
nguyên tắc tính đúng, tính đủ chi phí và đồng thời khẳng định được tính khoa
học trong việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm
tại Công ty. Tính đúng, tính đủ chi phí cho từng đối tượng tập hợp chi phí sẽ
hỗ trợ đắc lực trong công tác cải tiến hạ giá thành sản phẩm, theo dõi quản lý
và có kế hoạch điều chỉnh định mức vật tư, kỹ thuật, thực hiện tiết kiệm sử
dụng nguyên vật liệu mà vẫn đảm bảo được chất lượng cao.
Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp riêng cho từng loại sản
phẩm hoàn thành theo từng kỳ hạch toán(thường là một tháng). Do thời gian
có hạn nên trong chuyên đề này tui chủ yếu chỉ đi sâu vào việc tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành tại Nhà máy sản xuất Tivi trong một số tháng cuối
năm 2000.
*, Phân loại chi phí sản xuất.
40
Chi phí sản xuất ở Công ty TNHH điện tử Daewoo - Hanel bao g