Download Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh VISSAN
Hàng ngày, khi các tổ sản xuất có nhu cầu về NVL ,CCDC để sản xuất sản phẩm, tổ trưởng viết đơn đề nghị xin cấp NVL, CCDC ghi rõ số lượng yêu cầu, rồi gửi lên bộ phận quản lý phân xưởng. Nhân viên kinh tế của phân xưởng dựa trên đơn đề nghị với định mức NVL kế hoạch sản xuất sản phẩm viết phiếu xuất kho NVL, CCDC. Phiếu xuất kho được viết làm 3 liên, liên 1 lưu ở bộ phận lập phiếu, liên 2 thủ kho giữ để ghi vào sổ theo dõi xuất NVL, CCDC sau đó chuyển lên phòng kinh doanh, liên 3 người nhận giữ để ghi sổ theo dõi sử dụng vật tư. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho VL, CCDC hợp lý hợp lệ, xuất NVL, CCDC theo yêu cầu cho từng tổ. Sau khi xuất kho thủ kho ghi rõ khối lượng thực tế xuất dùng của NVL, CCDC trên phiếu xuất không ghi đơn giá xuất của từng loại, Có thể thấy trên bảng Phiếu xuất kho NVL, CCDC của nhi nhánh Vissan.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
. Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ cung ứng vật tư, lập và phân tích kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, hỗ trợ đắc lực và chịu trách nhiệm trước giám đốc về chiến lược kinh doanh.
. Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ làm công tác tổ chức của chi nhánh và làm thủ tục hành chính, bố trí sắp xếp lao động, giải quyết công tác chế độ, nghiên cứu chế độ và trả lương người lao động, ngoài ra còn thực hiện việc đón tiếp và giao dịch tiếp khách.
. Xưởng chế biến thực phẩm. Là một bộ phận chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ của giám đốc về công tác sản xuất và chế biến ra những thành phẩm đạt tiêu chuẩn về số lượng, chất lượng và mẫu mã...
. Phòng kiểm soát chất lượng: Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, kỹ thuật của quy trình công nghệ.
Bộ máy tổ chức sản xuất và quản lý của chi nhánh Vissan được thể hiện qua sơ đồ 6
GIÁM ĐỐC
Phòng kế toán
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng kinh doanh
Xưởng CBTP
Phòng KT
KCS
Phòng bảo vệ
Tổ SX há cảo
Tổ SX chả giò
Tổ sản xuất TB bột
Tổ bánh đa
Tổ làm nhân
Sơ đồ 6: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ TẠI CHI NHÁNH VISSAN
Sơ đồ : 1
2.1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ của chi nhánh Vissan.
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại chi nhánh Vissan theo kiểu giản đơn, chế biến liên tục, khép kín sản xuất với mẻ lớn và công tác sản xuất được tiến hành theo hướng cơ giới hoá, có kết hợp thủ công. Do chu kỳ sản xuất ngắn và đối tượng sản xuất là đồ nguội nên khi kết thúc làm việc cũng là khi sản phẩm hoàn thành, không có sản phẩm dở dang.
Hiện nay, chi nhánh Vissan có 4 dây chuyền sản xuất, đặc điểm chủ yếu của từng dây chuyền như sau:
* Dây chuyền sản xuất Tôm Bao Bột (phụ lục 1)
* Dây chuyền SX Há cảo (phụ lục 2)
* Dây chuyền sản xuất Bánh đa (phụ lục 3)
2.1.4- Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại chi nhánh Vissan:
2.1.4.1. Bộ máy kế toán và hình thức kế toán.
- Bộ máy kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất của chi nhánh phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý, trình độ cán bộ kế toán việc tổ chức bộ máy kế toán của chi nhánh Vissan theo kiểu tập trung. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày được tổ chức hạch toán tại phòng kế toán tài vụ của chi nhánh. Phòng kế toán Tài vụ bao gồm 4 nhân viên, mỗi nhân viên phụ trách một khâu kế toán chi tiết như sau:
+ Kế toán trưởng ( kiêm trưởng phòng kế toán): Là người điều hành chung phòng kế toán và chịu trách nhiệm về tình hình tài chính, công nợ, theo dõi tài sản cố định, kế toán tổng hợp. Trưởng phòng còn có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán cho phù hợp với quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất của chi nhánh, đồng thời là người giúp việc trực tiếp cho giám đốc phân tích hoạt động kinh tế tài chính, xây dựng phương án sản xuất.
+ Kế toán NVL - CCDC: là người trực tiếp theo dõi, tổng hợp tình hình nhập xuất tồn kho NVL, CCDC, phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngày vào các sổ chi tiết liên quan.
+ Kế toán công nợ mua: Với nhiệm vụ là theo dõi về tình hình thanh toán với người bán, kiêm kế toán thu chi tiền mặt.
+ Kế toán công nợ bán: Là người theo dõi về tình hình công nợ phải thu của khách hàng, kiêm kế toán doanh thu và thủ quỹ.
Với cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán như trên, có thể nhận thấy mỗi nhân viên Phòng kế toán đều có chức năng và nhiệm vụ riêng, thực hiện từng phần hành kế toán cụ thể nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình hạch toán sản xuất của chi nhánh, được thể hiện qua
Sơ đồ 7: BỘ MÁY KẾ TOÁN CHI NHÁNH VISSAN
Kế toán NVL CCDC
Kế toán công nợ
Mua, TM, TGNH
Kế toán công nợ
Bán DT, TQ
Kế toán NVL CCDC
Hình thức sổ kế toán.
Mặc dù là một đơn vị trực thuộc công ty Vissan - TPHCM nhưng chi nhánh Vissan - Hà nội lại đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính. Hình thức kế toán mà đơn vị sử dụng là hình thức Nhật ký chứng từ. Sổ sách kế toán sử dụng chủ yếu.
- Sổ Nhật ký chứng từ số: 1,2,4,5,8,9 , 10.
- Sổ chi tiết số ,2, 5.
- Bảng kê số : 1,2,4,5 ,6, 9.
- Sổ cái, sổ quỹ.
Các báo cáo mà chi nhánh sử dụng.
Biểu 01 - Bảng CĐKT.
Biểu 02 - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Biểu 03- Thuyết minh báo cáo tài chính.
( Hình thức kế toán tại chi nhánh Vissan thể hiện qua sơ đồ 7)
Sơ đồ 8:
HÌNH THỨC GHI SỔ KẾ TOÁN THEO PHƯƠNG PHÁP NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
Chứng từ gốc và các
Bảng phân bổ
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kấ toán
chi tiết
NKCT số
1.2.5.7.8.9.10
Bảng kê
1.2.4.5.6.9
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cđ kế toán và các báo cáo Kế toán
Ghi chú : Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
đối chiếu, kiểm tra :
2.1.4.2. Hệ thống c.từ, sổ sách báo cáo kế toán tại chi nhách Vissan.
- Hệ thống chứng từ:
Chi nhánh Vissan sử dụng các mẫu chứng từ bắt buộc như các loại phiếu thu tiền mặt, phiếu chi, phiếu nhập kho, xuất kho, hoá đơn GTGT, tuân thủ theo đúng mẫu biểu và phương pháp lập do nhà nhà nước quy định. Ngoài ra chi nhánh còn sử dụng chứng từ hướng dẫn như một số loại thẻ kho, phiếu kiểm tra chất lượng sản phẩm... Chi nhánh áp dụng hình thức luân chuyển chứng từ khá hợp lý, đảm bảo khả năng cung cấp chứng từ kịp thời cho phòng kế toán-tài vụ. Phòng kinh doanh và kho là nơi cung cấp chứng từ chủ yếu cho phòng kế toán - tài vụ. Vì vậy phòng kinh doanh, kho, phòng kế toán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giúp việc tổ chức hạch toán có mối quan hệ chính xác, đảm bảo tính đúng đắn, phù hợp về số liệu trong hoạt động tài chính của toàn chi nhánh.
- Chế độ báo cáo kế toán.
Chi nhánh thực hiện lập báo cáo kế toán hàng ngày, báo cáo định kỳ, báo cáo theo tháng nhằm phục vụ cho công tác kiểm tra trong nội bộ chi nhánh cũng như toàn Công ty.
2.1.4.3. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho tại chi nhánh Vissan:
Căn cứ vào đặc điểm và tính chất hoạt động của chi nhánh, cũng như khối lượng các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày và yêu cầu quản lý cụ thể, chi nhánh hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và áp dụng hệ thống tài khoản được quy định trong hệ thống tài khoản kế toán của Nhà nước. Do hoạt động chủ yếu của chi nhánh là sản xuất và kinh doanh nên không tiến hành một số hoạt động như: Đầu tư chứng khoán, thuê tài chính, cho thuê tài chính vậy không sử dụng các tài khoản như : TK121, TK128, TK 161, TK 212, TK 228, TK 229, TK 241, TK611. Ngoài ra, chi nhánh còn mở các tài khoản cấp 2, cấp 3 theo hướng dẫn của Bộ Tài chính để thuận tiện cho việc theo dõi tình hình biến động tài sản cũng như nguồn vốn của chi nhánh
2.1.4.4.Tổ chức trang bị và ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán ở công nghiệp Vissan.
Hiện nay, mặc dù chi nhánh có trang bị máy vi tính để áp dụng từng phần kế toán máy nhưng vẫn chưa hoàn thiện. Các kế toán viên kết hợp vừa làm trên máy vừa làm thủ công...
Download Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh VISSAN miễn phí
Hàng ngày, khi các tổ sản xuất có nhu cầu về NVL ,CCDC để sản xuất sản phẩm, tổ trưởng viết đơn đề nghị xin cấp NVL, CCDC ghi rõ số lượng yêu cầu, rồi gửi lên bộ phận quản lý phân xưởng. Nhân viên kinh tế của phân xưởng dựa trên đơn đề nghị với định mức NVL kế hoạch sản xuất sản phẩm viết phiếu xuất kho NVL, CCDC. Phiếu xuất kho được viết làm 3 liên, liên 1 lưu ở bộ phận lập phiếu, liên 2 thủ kho giữ để ghi vào sổ theo dõi xuất NVL, CCDC sau đó chuyển lên phòng kinh doanh, liên 3 người nhận giữ để ghi sổ theo dõi sử dụng vật tư. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho VL, CCDC hợp lý hợp lệ, xuất NVL, CCDC theo yêu cầu cho từng tổ. Sau khi xuất kho thủ kho ghi rõ khối lượng thực tế xuất dùng của NVL, CCDC trên phiếu xuất không ghi đơn giá xuất của từng loại, Có thể thấy trên bảng Phiếu xuất kho NVL, CCDC của nhi nhánh Vissan.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
hương án kinh doanh cho hiệu quả. Tổ chức, theo dõi các khoản thu, chi , công nợ, thực hiện báo cáo quyết toán và phân tích hiệu quả kinh tế hoạt động trong từng tháng, quý để giám đốc có biện pháp chỉ đạo xử lý về tài chính được kịp thời.. Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ cung ứng vật tư, lập và phân tích kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, hỗ trợ đắc lực và chịu trách nhiệm trước giám đốc về chiến lược kinh doanh.
. Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ làm công tác tổ chức của chi nhánh và làm thủ tục hành chính, bố trí sắp xếp lao động, giải quyết công tác chế độ, nghiên cứu chế độ và trả lương người lao động, ngoài ra còn thực hiện việc đón tiếp và giao dịch tiếp khách.
. Xưởng chế biến thực phẩm. Là một bộ phận chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ của giám đốc về công tác sản xuất và chế biến ra những thành phẩm đạt tiêu chuẩn về số lượng, chất lượng và mẫu mã...
. Phòng kiểm soát chất lượng: Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, kỹ thuật của quy trình công nghệ.
Bộ máy tổ chức sản xuất và quản lý của chi nhánh Vissan được thể hiện qua sơ đồ 6
GIÁM ĐỐC
Phòng kế toán
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng kinh doanh
Xưởng CBTP
Phòng KT
KCS
Phòng bảo vệ
Tổ SX há cảo
Tổ SX chả giò
Tổ sản xuất TB bột
Tổ bánh đa
Tổ làm nhân
Sơ đồ 6: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ TẠI CHI NHÁNH VISSAN
Sơ đồ : 1
2.1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ của chi nhánh Vissan.
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại chi nhánh Vissan theo kiểu giản đơn, chế biến liên tục, khép kín sản xuất với mẻ lớn và công tác sản xuất được tiến hành theo hướng cơ giới hoá, có kết hợp thủ công. Do chu kỳ sản xuất ngắn và đối tượng sản xuất là đồ nguội nên khi kết thúc làm việc cũng là khi sản phẩm hoàn thành, không có sản phẩm dở dang.
Hiện nay, chi nhánh Vissan có 4 dây chuyền sản xuất, đặc điểm chủ yếu của từng dây chuyền như sau:
* Dây chuyền sản xuất Tôm Bao Bột (phụ lục 1)
* Dây chuyền SX Há cảo (phụ lục 2)
* Dây chuyền sản xuất Bánh đa (phụ lục 3)
2.1.4- Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại chi nhánh Vissan:
2.1.4.1. Bộ máy kế toán và hình thức kế toán.
- Bộ máy kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất của chi nhánh phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý, trình độ cán bộ kế toán việc tổ chức bộ máy kế toán của chi nhánh Vissan theo kiểu tập trung. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày được tổ chức hạch toán tại phòng kế toán tài vụ của chi nhánh. Phòng kế toán Tài vụ bao gồm 4 nhân viên, mỗi nhân viên phụ trách một khâu kế toán chi tiết như sau:
+ Kế toán trưởng ( kiêm trưởng phòng kế toán): Là người điều hành chung phòng kế toán và chịu trách nhiệm về tình hình tài chính, công nợ, theo dõi tài sản cố định, kế toán tổng hợp. Trưởng phòng còn có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán cho phù hợp với quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất của chi nhánh, đồng thời là người giúp việc trực tiếp cho giám đốc phân tích hoạt động kinh tế tài chính, xây dựng phương án sản xuất.
+ Kế toán NVL - CCDC: là người trực tiếp theo dõi, tổng hợp tình hình nhập xuất tồn kho NVL, CCDC, phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngày vào các sổ chi tiết liên quan.
+ Kế toán công nợ mua: Với nhiệm vụ là theo dõi về tình hình thanh toán với người bán, kiêm kế toán thu chi tiền mặt.
+ Kế toán công nợ bán: Là người theo dõi về tình hình công nợ phải thu của khách hàng, kiêm kế toán doanh thu và thủ quỹ.
Với cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán như trên, có thể nhận thấy mỗi nhân viên Phòng kế toán đều có chức năng và nhiệm vụ riêng, thực hiện từng phần hành kế toán cụ thể nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình hạch toán sản xuất của chi nhánh, được thể hiện qua
Sơ đồ 7: BỘ MÁY KẾ TOÁN CHI NHÁNH VISSAN
Kế toán NVL CCDC
Kế toán công nợ
Mua, TM, TGNH
Kế toán công nợ
Bán DT, TQ
Kế toán NVL CCDC
Hình thức sổ kế toán.
Mặc dù là một đơn vị trực thuộc công ty Vissan - TPHCM nhưng chi nhánh Vissan - Hà nội lại đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính. Hình thức kế toán mà đơn vị sử dụng là hình thức Nhật ký chứng từ. Sổ sách kế toán sử dụng chủ yếu.
- Sổ Nhật ký chứng từ số: 1,2,4,5,8,9 , 10.
- Sổ chi tiết số ,2, 5.
- Bảng kê số : 1,2,4,5 ,6, 9.
- Sổ cái, sổ quỹ.
Các báo cáo mà chi nhánh sử dụng.
Biểu 01 - Bảng CĐKT.
Biểu 02 - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Biểu 03- Thuyết minh báo cáo tài chính.
( Hình thức kế toán tại chi nhánh Vissan thể hiện qua sơ đồ 7)
Sơ đồ 8:
HÌNH THỨC GHI SỔ KẾ TOÁN THEO PHƯƠNG PHÁP NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
Chứng từ gốc và các
Bảng phân bổ
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kấ toán
chi tiết
NKCT số
1.2.5.7.8.9.10
Bảng kê
1.2.4.5.6.9
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cđ kế toán và các báo cáo Kế toán
Ghi chú : Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
đối chiếu, kiểm tra :
2.1.4.2. Hệ thống c.từ, sổ sách báo cáo kế toán tại chi nhách Vissan.
- Hệ thống chứng từ:
Chi nhánh Vissan sử dụng các mẫu chứng từ bắt buộc như các loại phiếu thu tiền mặt, phiếu chi, phiếu nhập kho, xuất kho, hoá đơn GTGT, tuân thủ theo đúng mẫu biểu và phương pháp lập do nhà nhà nước quy định. Ngoài ra chi nhánh còn sử dụng chứng từ hướng dẫn như một số loại thẻ kho, phiếu kiểm tra chất lượng sản phẩm... Chi nhánh áp dụng hình thức luân chuyển chứng từ khá hợp lý, đảm bảo khả năng cung cấp chứng từ kịp thời cho phòng kế toán-tài vụ. Phòng kinh doanh và kho là nơi cung cấp chứng từ chủ yếu cho phòng kế toán - tài vụ. Vì vậy phòng kinh doanh, kho, phòng kế toán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giúp việc tổ chức hạch toán có mối quan hệ chính xác, đảm bảo tính đúng đắn, phù hợp về số liệu trong hoạt động tài chính của toàn chi nhánh.
- Chế độ báo cáo kế toán.
Chi nhánh thực hiện lập báo cáo kế toán hàng ngày, báo cáo định kỳ, báo cáo theo tháng nhằm phục vụ cho công tác kiểm tra trong nội bộ chi nhánh cũng như toàn Công ty.
2.1.4.3. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho tại chi nhánh Vissan:
Căn cứ vào đặc điểm và tính chất hoạt động của chi nhánh, cũng như khối lượng các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày và yêu cầu quản lý cụ thể, chi nhánh hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và áp dụng hệ thống tài khoản được quy định trong hệ thống tài khoản kế toán của Nhà nước. Do hoạt động chủ yếu của chi nhánh là sản xuất và kinh doanh nên không tiến hành một số hoạt động như: Đầu tư chứng khoán, thuê tài chính, cho thuê tài chính vậy không sử dụng các tài khoản như : TK121, TK128, TK 161, TK 212, TK 228, TK 229, TK 241, TK611. Ngoài ra, chi nhánh còn mở các tài khoản cấp 2, cấp 3 theo hướng dẫn của Bộ Tài chính để thuận tiện cho việc theo dõi tình hình biến động tài sản cũng như nguồn vốn của chi nhánh
2.1.4.4.Tổ chức trang bị và ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán ở công nghiệp Vissan.
Hiện nay, mặc dù chi nhánh có trang bị máy vi tính để áp dụng từng phần kế toán máy nhưng vẫn chưa hoàn thiện. Các kế toán viên kết hợp vừa làm trên máy vừa làm thủ công...