illusion_rainbow
New Member
Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau – Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước như hiện nay, các Doanh nghiệp phải chủ động về hoạt động sản xuất kinh doanh, điều này đã đặt ra cho các Doanh nghiệp những yêu cầu và đòi hỏi mới nhằm đáp ứng kịp thời với những thay đổi để có thể tồn tại và tiếp tục phát triển. Cho nên vấn đề thông tin đối với mỗi doanh nghiệp không chỉ là thông tin về thị trường, mà hơn hết họ phải biết rõ về bản thân mình, đặc biệt là thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chỉ có như vậy doanh nghiệp mới ra được quyết định chính xác, kịp thời, mới quản lý chặt chẽ chi phí và có biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Thực tế cho thấy để đứng vững, thắng thế trên thị trường, chủ doanh nghiệp phải có những đối sách thích hợp mà một trong những điều kiện tiên quyết đó là quan tâm đặc biệt tới công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nếu như việc tổ chức và huy động các nguồn vốn kịp thời, việc quản lý, phân phối sử dụng các nguồn vốn hợp lý là tiền đề đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Thì việc tập hợp chi phí và tính đúng giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn trong trong công tác quản lý chi phí, hạ giá thành, mặt khác tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có biện pháp hạ giá thành nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan trọng để sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận và có sức cạnh tranh với sản phẩm cùng loaị của các doanh nghiệp khác. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần quan trọng của kế toán, nó có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý của doanh nghiệp nói riêng cũng như quản lý vĩ mô của Nhà nước nói chung.
Để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng hiệu quả. Công tác kế toán được sử dụng như một công cụ đắc lực với chức năng thông tin kiểm tra và đánh giá. Vì vậy, việc đi sâu nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau - Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên có một ý nghĩa quan trọng, qua đó có thể tìm ra những phương hướng mang tính đề suất và những biện pháp khả thi nhằm nâng cao hơn nữa công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau.
Với ý nghĩa trên sự cần thiết trong việc nghiên cứu về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề quan trọng có tác dụng đến việc tồn tại của Doanh nghiệp. Căn cứ vào các luận điểm trên em đã tập trung tìm hiểu “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau - Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trình bày một cách có hệ thống và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản áp dụng trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
Đi sâu tìm hiểu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau - Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã tìm hiểu, đưa ra một số ý kiến khắc phục những tồn tại và góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Phạm vi nghiên cứu về nội dung
Khóa luận tốt nghiệp được viết dựa trên việc tìm hiểu công tác kế toán tại Mỏ sắt Trại Cau - Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên
Nghiên cứu thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau.
3.2. Phạm vi về thời gian
Số liệu và tài liệu phục vụ cho khóa luận tốt nghiệp là số liệu, tài liệu của các năm 2009, 2010 và 2011.
3.3. Phạm vi về không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu, tìm hiểu tại Mỏ sắt Trại Cau - Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thu thập số liệu và số học: Căn cứ vào những chứng từ thực tế phát sinh nghiệp vụ kinh tế đã đựơc kế toán tập hợp vào sổ sách kế toán và kiểm tra tính chính xác, tính phù hợp, tính hợp pháp của các chứng từ.
- Phương pháp so sánh: căn cứ vào những số liệu và chỉ tiêu so sánh từ đó đưa ra những kết luận về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phương pháp phân tích: phương pháp này áp dụng việc tính toán, so sánh số liệu của các phương pháp nêu trên để phân tích những khác biệt giữa lý luận và thực tiễn từ đó rút ra những kết luận thích hợp.
- Chọn mẫu nghiên cứu: Căn cứ vào các số liệu thu thập được kế toán chọn ra các số liệu cần thiết liên quan đến nội dung đề tài để tiến hành nghiên cứu.
- Phương pháp hạch toán kế toán (phương pháp chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo kế toán…).
5. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngoài phần mở đầu và kết luận khóa luận tốt nghiệp gồm 4 chương:
Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chương 2: Khái quát chung về Mỏ sắt Trại Cau - Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên.
Chương 3: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau - Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau - Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên.
Chương I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. [1 – 116]
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau cả về nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí… trong quá trình kinh doanh. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, cần thiết phải phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng được phân loại theo những mục đích khác nhau. Thông thường chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được phân loại theo các tiêu thức sau đây:
a. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Đặc điểm
Dựa vào tính chất, nội dung kinh tế của chi phí khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí bao gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu, ở lĩnh vực hoạt động nào và mục đích hay tác dụng của chi phí như thế nào. Cách phân loại này còn được gọi là phân loại chi phí theo yếu tố.
Nội dung: Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu.
- Chi phí nhân công.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền.
Ý nghĩa
- Cho biết nội dung, kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí trong toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đã bỏ ra. Là cơ sở để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
- Cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau.
- Cung cấp tài liệu để tính và tổng hợp thu nhập quốc dân.
b. Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng kinh tế
Đặc điểm
Dựa vào mục đích của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp, căn cứ vào công dụng kinh tế của chi phí trong sản xuất để chia chi phí thành các khoản mục khác nhau, mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào.
Nội dung
b1. Chi phí hoạt động kinh doanh thông thường
- Chi phí sản xuất kinh doanh
+ Chi phí sản xuất:
Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ trong một thời kỳ nhất định.
Loại chi phí này bao gồm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí NVL trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí SX chung.
+ Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu.
+ Chi phí công cụ SX.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền.
+ Chi phí ngoài sản xuất:
+ Chi phí bán hàng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí hoạt động tài chính: Là những chi phí và các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động về vốn như: Chi phí liên doanh, chi phí đầu tư tài chính, chi phí liên quan đến cho vay vốn, lỗ liên doanh…
b2. Chi phí khác
Là các chi phí và các khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ bất thường mà doanh nghiệp không thể dự kiến trước được như: Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, các khoản phạt, truy thu thuế…
Ý nghĩa
Có tác dụng trong việc quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho việc tính toán, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm. Làm cơ sở lập định mức chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
c. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ
Đặc điểm
Căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ để chia chi phí sản xuất kinh doanh thành chi phí khả biến và chi phí bất biến.
Nội dung
- Chi phí khả biến (biến phí): Là những khoản mục chi phí có mối quan hệ tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm SX trong kỳ. Chi phí khả biến thường bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung khả biến…
- Chi phí bất biến (định phí): Là những khoản chi phí không biến động khi mức hoạt động của sản xuất hay khối lượng sản phẩm sản xuất, công việc, lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ thay đổi. Chi phí bất biến thường bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí thuê tài sản, chi phí quảng cáo…
Ý nghĩa
Giúp nhà quản trị trong việc phân tích mối quan hệ Chi phí – Khối lượng – Lợi nhuận, phân tích điểm hòa vốn để phục vụ cho việc ra các quyết định quản lý cần thiết nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và tăng hiệu quả kinh doanh.
d. Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
Nội dung
- Chi phí trực tiếp: Là những khoản mục chi phí có quan hệ trực tiếp với việc sản xuất một loại sản phẩm hay một công việc nhất định. Những khoản chi phí này kế toán có thể căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những khoản mục chi phí có liên quan cùng một lúc đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc, nhiều đối tượng khác nhau. Những khoản chi phí này kế toán phải tiến hành tổng hợp và phân bổ cho những đối tượng có liên quan theo những tiêu thức phân bổ thích hợp.
Ý nghĩa
Cách phân loại có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng một cách đúng đắn và hợp lý.
e. Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí
Nội dung
- Chi phí đơn nhất: Là những khoản chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành như nguyên liệu, vật liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lương của công nhân sản xuất…
- Chi phí tổng hợp: Là những khoản chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo cùng một công dụng như chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng…
Ý nghĩa
Cách phân loại này sẽ giúp nhà quản trị nhận thức vị trí của từng loại chi phí trong việc hình thành sản phẩm, từ đó tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất thích hợp với từng loại…
1.1.2. Giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất cho một khối lượng hay đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ dịch vụ) do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành. hay giá thành sản phẩm sản xuất được xác định bao gồm những chi phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được dùng để sản xuất hoàn thành một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định. [1 – 118]
1.1.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm
a. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch:
Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí SX kế hoạch và sản lượng kế hoạch.
Việc tính toán giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của DN thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình SX chế tạo sản phẩm.
Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của DN, là căn cứ để so sánh phân loại đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của DN.
- Giá thành định mức:
Là giá thành được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho 1 đơn vị sản phẩm.
Định mức chi phí được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của DN, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong SX, qua đó đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà DN đã thực hiện trong quá trình SX nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế:
Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí SX thực tế đã phát
sinh và tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã phát sinh SX ra trong kỳ.
Giá thành sản phẩm thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Giá thành sản phẩm thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của DN trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật và công nghệ để thực hiện quá trình SX sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động của SXKD trong kỳ của DN, từ đó xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước cũng như với các bên có liên quan.
b. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán
Theo cách phân loại này giá thành SX được chia làm 2 loại:
- Giá thành sản xuất sản phẩm hay còn gọi là giá thành công xưởng:
Giá thành SX của sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất như: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí SX chung tính cho những sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành, giá thành SX của sản phẩm được sử dụng ghi sổ của sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hay giao cho khách hàng.
Giá thành SX của sản phẩm được sử dụng để hạch toán thành phẩm, xác định giá vốn hàng xuất bán và mức lãi gộp trong kỳ của doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ:
Bao gồm giá thành SX tính cho khối lượng sản phẩm tiêu thụ cộng chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN phát sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm đó.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ được tính toán xác định khi sản phẩm, công việc hay lao vụ đã được tiêu thụ.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để tính toán, xác định lợi nhuận thuần trước thuế của doanh nghiệp.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của quá trình sản xuất.
Giống nhau: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giống nhau về chất vì chúng đều biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và những chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để sản xuất sản phẩm.
Khác nhau: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về lượng.
- Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí chi ra để tiến hành sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định, không phân biệt là dùng cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa.
- Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ. Giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm
chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang và một phần chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí còn giá thành lại gắn với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ đã sản xuất hoàn thành. Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến sản phẩm đang còn dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng, còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng mà lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
Tuy nhiên giữa hai khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết vì nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ là cơ sở để tính giá thành của sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm hạ hay cao, quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đố
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
LỜI CẢM ƠN 3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 5
MỞ ĐẦU 7
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 7
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 8
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 8
3.1. Phạm vi nghiên cứu về nội dung 8
3.2. Phạm vi về thời gian 8
3.3. Phạm vi về không gian 8
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 8
5. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 8
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 10
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 10
1.1.1. Chi phí sản xuất 10
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất 10
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 10
1.1.2. Giá thành sản phẩm 13
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm 13
1.1.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm 13
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 14
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 15
1.1.5. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 15
1.1.5.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất 15
1.1.5.2. Đối tượng tính giá thành 17
1.2. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT 18
1.2.1. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên 18
1.2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 18
1.2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 19
1.2.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 19
1.2.1.4. Các khoản thiệt hại trong sản xuất 21
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ 23
1.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 23
1.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 24
1.2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 24
1.3. TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 25
1.3.1. Tổng hợp chi phí sản xuất 25
1.3.1.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên 25
1.3.1.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ 27
1.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 29
1.3.2.1. Khái niệm 29
1.3.2.2. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang 29
1.3.2.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm 33
CHƯƠNG II: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MỎ SẮT TRẠI CAU - CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN 40
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MỎ SẮT TRẠI CAU 40
2.1.1. Tên, địa chỉ Mỏ sắt Trại Cau 40
2.1.2. Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng của Mỏ sắt Trại Cau từ khi hình thành cho đến thời điểm hiện tại 40
2.2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA MỎ SẮT TRẠI CAU 41
2.3. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CHỦ YẾU CỦA MỎ SẮT TRẠI CAU 42
2.4. CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN – MỎ SẮT TRẠI CAU 45
2.5. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA MỎ SẮT TRẠI CAU 47
2.5.1. Cơ cấu bộ máy kế toán 47
2.5.1.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán 47
2.5.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của bộ máy kế toán 47
2.5.2. Các chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị 49
2.5.2.1. Chính sách kế toán áp dụng tại Mỏ sắt Trại Cau 49
2.5.2.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Mỏ 49
2.6. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA MỎ 50
2.6.1. Cơ cấu và chất lượng lao động 50
2.6.2. Điều kiện làm việc và tổ chức đời sống tinh thần cho người lao động 55
2.7. MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA MỎ SẮT TRẠI CAU TRONG THỜI GIAN QUA 55
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI MỎ SẮT TRẠI CAU - CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN 56
3.1. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 56
3.1.1. Đặc điểm, phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 56
3.1.1.1. Đặc điểm, phân loại chi phí sản xuất 56
3.1.1.2. Đặc điểm, phân loại giá thành sản phẩm 57
3.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 58
3.1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 58
3.1.2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 58
3.2. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI MỎ SẮT TRẠI CAU 58
3.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 58
3.2.1.1. Tài khoản sử dụng 58
3.2.1.2. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng 59
3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 68
3.2.2.1. Tài khoản sử dụng 68
3.2.2.2. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng 68
3.2.2.3. Trình tự luân chuyển chứng từ 68
3.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 86
3.2.3.1. Tài khoản sử dụng 86
3.2.3.2. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng 86
3.2.3.3. Trình tự hạch toán 86
3.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp 106
3.2.4.1. Tài khoản sử dụng 106
3.2.4.2. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng 106
3.2.4.3. Trình tự luân hạch toán 106
3.3. TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 109
3.4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIÁ THÀNH 117
CHƯƠNG IV 120
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI MỎ SẮT TRẠI CAU - CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN 120
4.1. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI MỎ SẮT TRẠI CAU - CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN 120
4.1.1. Ưu điểm 121
4.1.2 Hạn chế 123
4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI MỎ SẮT TRẠI CAU - CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN 125
KẾT LUẬN 129
TÀI LIỆU THAM KHẢO 130
PHỤ LỤC 131
KẾT LUẬN
Qua quá trình tiếp thu kiến thức ở nhà trường và thời gian tìm hiểu thực tế tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên - Mỏ sắt Trại Cau cùng với sự giúp đỡ của cô giáo Nguyễn Thị Kim Huyền và các cô chú, anh chị phòng Kế toán – Mỏ sắt Trại Cau em đã tập trung tìm hiểu: “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau – Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên”. Trong một chừng mực nhất định phù hợp với khả năng và trình độ bản thân, khóa luận đã giải quyết được những nội dung sau:
Trình bày khái quát có hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất.
Tìm hiểu thực tế công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau – Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên. Từ đó có biện pháp điều chỉnh chi phí được coi là chưa hợp lý, góp phần kiện toàn và tổ chức công tác hạch toán kế toán một cách khoa học và hợp lý hơn, giúp cho công tác kế toán thực sự phát huy được tác dụng của mình, trở thành một công cụ sắc bén và có hiệu lực phục vụ cho quản lý kinh tế.
Tuy nhiên đây là một vấn đề hết sức rộng lớn và phức tạp, vì vật khóa luận chưa thể bao quát và giải quyết triệt để, toàn diện mà mới chỉ tiếp cận những vấn đề chủ yếu về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Mỏ sắt Trại Cau – Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên. Qua đó mong muốn góp phần hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước như hiện nay, các Doanh nghiệp phải chủ động về hoạt động sản xuất kinh doanh, điều này đã đặt ra cho các Doanh nghiệp những yêu cầu và đòi hỏi mới nhằm đáp ứng kịp thời với những thay đổi để có thể tồn tại và tiếp tục phát triển. Cho nên vấn đề thông tin đối với mỗi doanh nghiệp không chỉ là thông tin về thị trường, mà hơn hết họ phải biết rõ về bản thân mình, đặc biệt là thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chỉ có như vậy doanh nghiệp mới ra được quyết định chính xác, kịp thời, mới quản lý chặt chẽ chi phí và có biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Thực tế cho thấy để đứng vững, thắng thế trên thị trường, chủ doanh nghiệp phải có những đối sách thích hợp mà một trong những điều kiện tiên quyết đó là quan tâm đặc biệt tới công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nếu như việc tổ chức và huy động các nguồn vốn kịp thời, việc quản lý, phân phối sử dụng các nguồn vốn hợp lý là tiền đề đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Thì việc tập hợp chi phí và tính đúng giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn trong trong công tác quản lý chi phí, hạ giá thành, mặt khác tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có biện pháp hạ giá thành nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan trọng để sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận và có sức cạnh tranh với sản phẩm cùng loaị của các doanh nghiệp khác. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần quan trọng của kế toán, nó có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý của doanh nghiệp nói riêng cũng như quản lý vĩ mô của Nhà nước nói chung.
Để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng hiệu quả. Công tác kế toán được sử dụng như một công cụ đắc lực với chức năng thông tin kiểm tra và đánh giá. Vì vậy, việc đi sâu nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau - Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên có một ý nghĩa quan trọng, qua đó có thể tìm ra những phương hướng mang tính đề suất và những biện pháp khả thi nhằm nâng cao hơn nữa công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau.
Với ý nghĩa trên sự cần thiết trong việc nghiên cứu về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề quan trọng có tác dụng đến việc tồn tại của Doanh nghiệp. Căn cứ vào các luận điểm trên em đã tập trung tìm hiểu “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau - Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trình bày một cách có hệ thống và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản áp dụng trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
Đi sâu tìm hiểu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau - Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã tìm hiểu, đưa ra một số ý kiến khắc phục những tồn tại và góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Phạm vi nghiên cứu về nội dung
Khóa luận tốt nghiệp được viết dựa trên việc tìm hiểu công tác kế toán tại Mỏ sắt Trại Cau - Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên
Nghiên cứu thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau.
3.2. Phạm vi về thời gian
Số liệu và tài liệu phục vụ cho khóa luận tốt nghiệp là số liệu, tài liệu của các năm 2009, 2010 và 2011.
3.3. Phạm vi về không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu, tìm hiểu tại Mỏ sắt Trại Cau - Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thu thập số liệu và số học: Căn cứ vào những chứng từ thực tế phát sinh nghiệp vụ kinh tế đã đựơc kế toán tập hợp vào sổ sách kế toán và kiểm tra tính chính xác, tính phù hợp, tính hợp pháp của các chứng từ.
- Phương pháp so sánh: căn cứ vào những số liệu và chỉ tiêu so sánh từ đó đưa ra những kết luận về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phương pháp phân tích: phương pháp này áp dụng việc tính toán, so sánh số liệu của các phương pháp nêu trên để phân tích những khác biệt giữa lý luận và thực tiễn từ đó rút ra những kết luận thích hợp.
- Chọn mẫu nghiên cứu: Căn cứ vào các số liệu thu thập được kế toán chọn ra các số liệu cần thiết liên quan đến nội dung đề tài để tiến hành nghiên cứu.
- Phương pháp hạch toán kế toán (phương pháp chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo kế toán…).
5. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngoài phần mở đầu và kết luận khóa luận tốt nghiệp gồm 4 chương:
Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chương 2: Khái quát chung về Mỏ sắt Trại Cau - Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên.
Chương 3: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau - Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau - Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên.
Chương I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. [1 – 116]
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau cả về nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí… trong quá trình kinh doanh. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, cần thiết phải phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng được phân loại theo những mục đích khác nhau. Thông thường chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được phân loại theo các tiêu thức sau đây:
a. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Đặc điểm
Dựa vào tính chất, nội dung kinh tế của chi phí khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí bao gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu, ở lĩnh vực hoạt động nào và mục đích hay tác dụng của chi phí như thế nào. Cách phân loại này còn được gọi là phân loại chi phí theo yếu tố.
Nội dung: Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu.
- Chi phí nhân công.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền.
Ý nghĩa
- Cho biết nội dung, kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí trong toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đã bỏ ra. Là cơ sở để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
- Cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau.
- Cung cấp tài liệu để tính và tổng hợp thu nhập quốc dân.
b. Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng kinh tế
Đặc điểm
Dựa vào mục đích của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp, căn cứ vào công dụng kinh tế của chi phí trong sản xuất để chia chi phí thành các khoản mục khác nhau, mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào.
Nội dung
b1. Chi phí hoạt động kinh doanh thông thường
- Chi phí sản xuất kinh doanh
+ Chi phí sản xuất:
Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ trong một thời kỳ nhất định.
Loại chi phí này bao gồm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí NVL trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí SX chung.
+ Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu.
+ Chi phí công cụ SX.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền.
+ Chi phí ngoài sản xuất:
+ Chi phí bán hàng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí hoạt động tài chính: Là những chi phí và các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động về vốn như: Chi phí liên doanh, chi phí đầu tư tài chính, chi phí liên quan đến cho vay vốn, lỗ liên doanh…
b2. Chi phí khác
Là các chi phí và các khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ bất thường mà doanh nghiệp không thể dự kiến trước được như: Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, các khoản phạt, truy thu thuế…
Ý nghĩa
Có tác dụng trong việc quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho việc tính toán, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm. Làm cơ sở lập định mức chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
c. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ
Đặc điểm
Căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ để chia chi phí sản xuất kinh doanh thành chi phí khả biến và chi phí bất biến.
Nội dung
- Chi phí khả biến (biến phí): Là những khoản mục chi phí có mối quan hệ tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm SX trong kỳ. Chi phí khả biến thường bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung khả biến…
- Chi phí bất biến (định phí): Là những khoản chi phí không biến động khi mức hoạt động của sản xuất hay khối lượng sản phẩm sản xuất, công việc, lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ thay đổi. Chi phí bất biến thường bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí thuê tài sản, chi phí quảng cáo…
Ý nghĩa
Giúp nhà quản trị trong việc phân tích mối quan hệ Chi phí – Khối lượng – Lợi nhuận, phân tích điểm hòa vốn để phục vụ cho việc ra các quyết định quản lý cần thiết nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và tăng hiệu quả kinh doanh.
d. Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
Nội dung
- Chi phí trực tiếp: Là những khoản mục chi phí có quan hệ trực tiếp với việc sản xuất một loại sản phẩm hay một công việc nhất định. Những khoản chi phí này kế toán có thể căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những khoản mục chi phí có liên quan cùng một lúc đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc, nhiều đối tượng khác nhau. Những khoản chi phí này kế toán phải tiến hành tổng hợp và phân bổ cho những đối tượng có liên quan theo những tiêu thức phân bổ thích hợp.
Ý nghĩa
Cách phân loại có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng một cách đúng đắn và hợp lý.
e. Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí
Nội dung
- Chi phí đơn nhất: Là những khoản chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành như nguyên liệu, vật liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lương của công nhân sản xuất…
- Chi phí tổng hợp: Là những khoản chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo cùng một công dụng như chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng…
Ý nghĩa
Cách phân loại này sẽ giúp nhà quản trị nhận thức vị trí của từng loại chi phí trong việc hình thành sản phẩm, từ đó tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất thích hợp với từng loại…
1.1.2. Giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất cho một khối lượng hay đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ dịch vụ) do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành. hay giá thành sản phẩm sản xuất được xác định bao gồm những chi phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được dùng để sản xuất hoàn thành một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định. [1 – 118]
1.1.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm
a. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch:
Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí SX kế hoạch và sản lượng kế hoạch.
Việc tính toán giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của DN thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình SX chế tạo sản phẩm.
Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của DN, là căn cứ để so sánh phân loại đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của DN.
- Giá thành định mức:
Là giá thành được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho 1 đơn vị sản phẩm.
Định mức chi phí được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của DN, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong SX, qua đó đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà DN đã thực hiện trong quá trình SX nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế:
Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí SX thực tế đã phát
sinh và tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã phát sinh SX ra trong kỳ.
Giá thành sản phẩm thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Giá thành sản phẩm thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của DN trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật và công nghệ để thực hiện quá trình SX sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động của SXKD trong kỳ của DN, từ đó xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước cũng như với các bên có liên quan.
b. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán
Theo cách phân loại này giá thành SX được chia làm 2 loại:
- Giá thành sản xuất sản phẩm hay còn gọi là giá thành công xưởng:
Giá thành SX của sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất như: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí SX chung tính cho những sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành, giá thành SX của sản phẩm được sử dụng ghi sổ của sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hay giao cho khách hàng.
Giá thành SX của sản phẩm được sử dụng để hạch toán thành phẩm, xác định giá vốn hàng xuất bán và mức lãi gộp trong kỳ của doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ:
Bao gồm giá thành SX tính cho khối lượng sản phẩm tiêu thụ cộng chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN phát sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm đó.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ được tính toán xác định khi sản phẩm, công việc hay lao vụ đã được tiêu thụ.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để tính toán, xác định lợi nhuận thuần trước thuế của doanh nghiệp.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của quá trình sản xuất.
Giống nhau: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giống nhau về chất vì chúng đều biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và những chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để sản xuất sản phẩm.
Khác nhau: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về lượng.
- Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí chi ra để tiến hành sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định, không phân biệt là dùng cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa.
- Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ. Giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm
chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang và một phần chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí còn giá thành lại gắn với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ đã sản xuất hoàn thành. Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến sản phẩm đang còn dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng, còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng mà lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
Tuy nhiên giữa hai khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết vì nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ là cơ sở để tính giá thành của sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm hạ hay cao, quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đố
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
LỜI CẢM ƠN 3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 5
MỞ ĐẦU 7
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 7
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 8
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 8
3.1. Phạm vi nghiên cứu về nội dung 8
3.2. Phạm vi về thời gian 8
3.3. Phạm vi về không gian 8
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 8
5. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 8
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 10
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 10
1.1.1. Chi phí sản xuất 10
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất 10
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 10
1.1.2. Giá thành sản phẩm 13
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm 13
1.1.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm 13
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 14
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 15
1.1.5. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 15
1.1.5.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất 15
1.1.5.2. Đối tượng tính giá thành 17
1.2. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT 18
1.2.1. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên 18
1.2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 18
1.2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 19
1.2.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 19
1.2.1.4. Các khoản thiệt hại trong sản xuất 21
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ 23
1.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 23
1.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 24
1.2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 24
1.3. TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 25
1.3.1. Tổng hợp chi phí sản xuất 25
1.3.1.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên 25
1.3.1.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ 27
1.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 29
1.3.2.1. Khái niệm 29
1.3.2.2. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang 29
1.3.2.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm 33
CHƯƠNG II: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MỎ SẮT TRẠI CAU - CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN 40
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MỎ SẮT TRẠI CAU 40
2.1.1. Tên, địa chỉ Mỏ sắt Trại Cau 40
2.1.2. Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng của Mỏ sắt Trại Cau từ khi hình thành cho đến thời điểm hiện tại 40
2.2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA MỎ SẮT TRẠI CAU 41
2.3. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CHỦ YẾU CỦA MỎ SẮT TRẠI CAU 42
2.4. CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN – MỎ SẮT TRẠI CAU 45
2.5. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA MỎ SẮT TRẠI CAU 47
2.5.1. Cơ cấu bộ máy kế toán 47
2.5.1.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán 47
2.5.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của bộ máy kế toán 47
2.5.2. Các chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị 49
2.5.2.1. Chính sách kế toán áp dụng tại Mỏ sắt Trại Cau 49
2.5.2.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Mỏ 49
2.6. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA MỎ 50
2.6.1. Cơ cấu và chất lượng lao động 50
2.6.2. Điều kiện làm việc và tổ chức đời sống tinh thần cho người lao động 55
2.7. MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA MỎ SẮT TRẠI CAU TRONG THỜI GIAN QUA 55
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI MỎ SẮT TRẠI CAU - CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN 56
3.1. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 56
3.1.1. Đặc điểm, phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 56
3.1.1.1. Đặc điểm, phân loại chi phí sản xuất 56
3.1.1.2. Đặc điểm, phân loại giá thành sản phẩm 57
3.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 58
3.1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 58
3.1.2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 58
3.2. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI MỎ SẮT TRẠI CAU 58
3.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 58
3.2.1.1. Tài khoản sử dụng 58
3.2.1.2. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng 59
3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 68
3.2.2.1. Tài khoản sử dụng 68
3.2.2.2. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng 68
3.2.2.3. Trình tự luân chuyển chứng từ 68
3.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 86
3.2.3.1. Tài khoản sử dụng 86
3.2.3.2. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng 86
3.2.3.3. Trình tự hạch toán 86
3.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp 106
3.2.4.1. Tài khoản sử dụng 106
3.2.4.2. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng 106
3.2.4.3. Trình tự luân hạch toán 106
3.3. TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 109
3.4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIÁ THÀNH 117
CHƯƠNG IV 120
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI MỎ SẮT TRẠI CAU - CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN 120
4.1. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI MỎ SẮT TRẠI CAU - CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN 120
4.1.1. Ưu điểm 121
4.1.2 Hạn chế 123
4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI MỎ SẮT TRẠI CAU - CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN 125
KẾT LUẬN 129
TÀI LIỆU THAM KHẢO 130
PHỤ LỤC 131
KẾT LUẬN
Qua quá trình tiếp thu kiến thức ở nhà trường và thời gian tìm hiểu thực tế tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên - Mỏ sắt Trại Cau cùng với sự giúp đỡ của cô giáo Nguyễn Thị Kim Huyền và các cô chú, anh chị phòng Kế toán – Mỏ sắt Trại Cau em đã tập trung tìm hiểu: “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau – Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên”. Trong một chừng mực nhất định phù hợp với khả năng và trình độ bản thân, khóa luận đã giải quyết được những nội dung sau:
Trình bày khái quát có hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất.
Tìm hiểu thực tế công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau – Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên. Từ đó có biện pháp điều chỉnh chi phí được coi là chưa hợp lý, góp phần kiện toàn và tổ chức công tác hạch toán kế toán một cách khoa học và hợp lý hơn, giúp cho công tác kế toán thực sự phát huy được tác dụng của mình, trở thành một công cụ sắc bén và có hiệu lực phục vụ cho quản lý kinh tế.
Tuy nhiên đây là một vấn đề hết sức rộng lớn và phức tạp, vì vật khóa luận chưa thể bao quát và giải quyết triệt để, toàn diện mà mới chỉ tiếp cận những vấn đề chủ yếu về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Mỏ sắt Trại Cau – Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên. Qua đó mong muốn góp phần hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: