Download Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty mía đường Sông Con
Chi phí NVLTT là một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất chế biến sản phẩm của Công ty. Vậy nên việc hạch toán đầy đủ chính xác các chi phí NVLTT sẽ góp phần quan trọng trong việc phục vụ công tác tính giá thành, công tác quản lý chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh trên thị trường, nhất là đối với ngành sản xuất chế biến đường có chi phí NVLTT chiếm >60% giá thành sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp để sản xuất chế tạo sản phẩm đường là mía cây, được thu mua trong các hộ nông dân từ các vùng nguyên liệu của Công ty trên 3 huyện Tân Kỳ, Đô Lương và Yên Thành.
Nguyên vật liệu phụ là các hoá chất, các loại vật tư phục vụ cho sản xuất và công cụ công cụ phải mua ngoài như: vôi, thuốc tẩy màu, a xít H2SO4, chất trợ lắng
Do đặc điểm của nguyên liệu mía cây không nhập kho và không để được lâu sau khi đã thu hoạch. Vì mía cây sau khi thu hoạch mà không được chế biến ngay thì sẽ mất độ đường có trong mía, thậm chí hư hỏng không sử dụng vào sản xuất chế biến đường được, sẽ gây thiệt hại lớn cho sản xuất. Bởi vậy Công ty thu mua nguyên liệu mía theo giá tại ruộng cho nông dân, nhưng giao nhận tại bàn cân của Công ty, chi phí vận chuyển được tính theo cự ly được Công ty quy định cụ thể và các chủ phương tiện vận chuyển chấp nhận khi ký hợp đồng vận chuyển, chi phí giao thông vùng nguyên liệu tính theo mức cố định trên mỗi tấn mía về đến nhà máy.
Giá nguyên liệu mía nhập và xuất theo quy ước của Công ty được tính ngang nhau. Sở dĩ Công ty làm được như vậy là vì trong quá trình sản xuất của Công ty đã có kế hoạch tiếp nhận nguyên liệu, phối hợp với kế hoạch thu mua mía của nông dân chặt chẽ, nhịp nhàng. Chính vì vậy mọi chi phí vận chuyển bốc dỡ mía đều được tính ngay vào giá mía nhập kho.
Chi phí nguyên vật liệu phụ dùng vào sản xuất ở Công ty bao gồm nhiều chủng loại khác nhau. Trên cơ sở định mức kế hoạch và tiến độ sản xuất kế toán tiến hành lập phiếu nhập, phiếu xuất kho vật tư cho sản xuất.
Hàng ngày kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất để tập hợp chi phí nguyên vật liệu, phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
4
16.67
- Cao đẳng và trung cấp
134
134
130
0
0
-4
-2.99
- Công nhân kỹ thuật
177
177
176
0
0
-1
-0.56
- Lao động phổ thông
19
16
14
-3
-15.79
-2
-12.50
III. Phân theo giới tính
- Nam
261
260
251
-1
-0.38
-9
-3.46
- Nữ
90
91
97
1
1.11
6
6.59
Biểu 04: Tình hình lao động của Công ty qua 3 năm 2003-2005.
Nhận xét: Qua bảng thống kê ta thấy lao động qua các năm thay đổi không đáng kể và có chiều hướng giảm về số lượng nhưng tăng về chất lượng. Điều này chứng tỏ công tác tổ chức quản lý sử dụng lao động của Công ty là tương đối ổn định, bên cạnh đó Công ty luôn quan tâm đến việc nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
Chức năng và nhiệm vụ.
Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, mục tiêu chính của Công ty là lợi nhuận và thu nhập cho người lao động, nộp ngân sách đầy đủ . Nhưng để đạt được những mục tiêu đó thì trước hết Công ty phải quan tâm đến lợi ích chung của xã hội. Cùng với chủ trương chính sách xoá đói giảm cùng kiệt của Nhà nước, Công ty phát triển sẽ thực sự đem lại lợi ích chung cho người nông dân. Cây mía thực sự là cây xoá đói giảm nghèo, làm thay đổi suy nghĩ của người nông dân các huyện miền núi vốn xưa nay vẫn mang nặng tính sản xuất nhỏ lẻ lạc hậu, mang tính tự cung tự cấp sang sản xuất cây công nghiệp mang tính hàng hoá cao, tiếp cận với khoa học kỹ thuật mới.
Đặc điểm về thị trường.
Thị trường là một yếu tố rất quan trọng với Công ty mía đường Sông Con. Công ty là một đơn vị sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường như hiện nay thì mọi tình hình biến động của thị trường sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Ngành sản xuất đường từ cây mía phụ thuộc rất lớn vào nguyên liệu đầu vào là cây mía – sản phẩm của người nông dân. Vì vậy để đảm bảo có đủ nguyên liệu cho sản xuất, ngoài các chính sách đầu tư về vốn, hỗ trợ khoa học kỹ thuật cho nông dân trồng mía thì giá thu mua nguyên liệu là một yếu tố quyết định. Giá thu mua mía sẽ ảnh hưởng trực tiếp chi phí đầu vào của Công ty và thu nhập của người trồng mía, giá cao sẽ là động lực thúc đẩy người nông dân trồng mía (hiệu quả từ cây mía cao hơn các cây trồng khác). Nhưng thu mía với giá cao đồng nghĩa với chi phí đầu vào sẽ cao (đối với ngành sản xuất đường thì chi phí nguyên liệu chính thường chiếm >60% tổng chi phí). Vì vậy Công ty phải cân đối giữa lợi ích của Công ty và lợi ích của người trồng mía, đồng thời để bù đắp đủ các chi phí đầu vào và có lãi thì đòi hỏi đầu ra (giá bán) phải cao tương ứng.
Nhưng thực tế trong những năm qua giá đường trên thị trường lên xuống rất thất thường. Vì vậy muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi Công ty phải có chiến lược kinh doanh phù hợp, luôn gắn liền lợi ích của người trồng mía với lợi ích của Công ty và người lao động. Muốn vậy Công ty phải nắm bắt nhanh nhạy với các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa các giống mía mới có năng suất cao, chất lượng tốt đến với người nông dân, có cơ chế quản lý sản xuất kinh doanh chặt chẽ để giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm, nắm bắt tốt thị trường để điều chỉnh giá bán sản phẩm phù hợp và có lợi nhất cho Công ty.
Những thuận lợi khó khăn của Công ty.
a, Thuận lợi:
Công ty mía đường Sông Con là doanh nghiệp có bề dày lịch sử trưởng thành và phát triển hơn 30 năm, cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm và tay nghề cao trong ngành sản xuất mía đường, luôn đồng lòng chung sức xây dựng Công ty ngày càng phát triển, cùng với dây chuyền sản xuất 1,250 tấn mía/ngày với thiết bị công nghệ hiện đại.
Người dân địa phương đã có tập quán trồng mía lâu đời, cùng với sự ủng hộ giúp đỡ mọi mặt của chính quyền địa phương, của Tỉnh và các ngành các cấp từ trung ương đến địa phương. Đặc biệt là những chính sách của Nhà nước trong những năm qua đối với ngành đường của cả nước trong đó có Công ty mía đường Sông Con.
Đồng thời với nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt, cũng giúp cho Công ty ngày càng thích ứng với thị trường, nắm bắt các tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ về sản xuất cũng như quản lý.
b, Khó khăn:
Mặc dù có những thuận lợi như vậy nhưng trong những năm qua Công ty cũng gặp rất nhiều khó khăn như:
- Vụ ép 2001 – 2002, 2002 – 2003 là những vụ ép đầu tiên dây chuyền 1250 tấn mía/ngày đi vào hoạt động, với vốn đầu tư mua sắm lắp đặt thiết bị hơn 230 tỷ đồng bằng nguồn vốn vay ODA hỗn hợp của Tây Ban Nha và vốn vay đối ứng trong nước. Nhưng lại là những năm giá đường trên thị trường liên tục giảm, giá bán thấp hơn giá thành, Công ty làm ăn thua lỗ, không có vốn để sản xuất trong khi đó các Ngân hàng lại từ chối cho vay vốn, Công ty đứng trước bờ vực phá sản.
- Trong khi giá đường liên tục giảm, mặc dù Công ty đã tìm đủ mọi biện pháp để giảm giá thành, trong đó buộc lòng Công ty phải giảm giá thu mua mía để giảm lỗ. Nhưng do vậy cây mía đối với người dân không có hiệu quả kinh tế bằng các cây trồng khác, người nông dân đã chuyển từ cây mía sang những cây trồng khác có hiệu quả hơn, làm cho vùng nguyên liệu của Công ty bị thu hẹp.
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY.
Tổ chức bộ máy quản lý.
a, Sơ đồ tổ chức bộ máy.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, Công ty sắp xếp cơ cấu tổ chức trên nguyên tắc phù hợp với trình độ và năng lực của từng nhân viên để hoàn thành nhiệm vụ. Bộ máy quản lý hành chính gọn nhẹ, hoạt động linh hoạt. Bộ máy của Công ty được tổ chức theo mô hình quản lý trực tuyến chức năng, các phòng ban tham mưu cho Ban giám đốc theo chức năng, nhiệm vụ của mình. Giúp Ban giám đốc nắm rõ được mọi diễn biến sản xuất kinh doanh của Công ty trong mọi thời điểm để đưa ra quyết định quản lý đúng đắn và phù hợp với điều kiện nền kinh tế hiện nay.
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty mía đường Sông Con được thể hiện qua sơ đồ sau:
GIÁM ĐỐC
CÔNG TY
Phó giám đốc Phó giám đốc
sản xuất nguyên liệu
P. KCS Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng
hoá KHCN Kế Kế Tổ Nông
nghiệm môi hoạch toán chức vụ
và phân trường kinh tài hành
tích doanh vụ chính
Nhà máy Xưởng Nhà máy
sản sản sản
xuất xuất xuất
đường cồn, bia phân
vi sinh
Sơ đồ 05: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty.
b, Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
Ban giám đốc:
Ban giám đốc hoạt động theo phương châm “Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách”. Song để phân định trách nhiệm và phát huy hết khả năng cá nhân, cũng như tạo điều kiện cho cán bộ thuận tiện trong giải quyết công việc, Ban giám đốc quy định chức năng nhiệm vụ như sau:
+ Giám đốc Công ty:
Trong Công ty đứng đầu là Giám đốc Công ty, là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước về kế hoạch sản xuất kinh doanh, tài sản, tiền vốn, lao động trong toàn Công ty. Làm việc theo chế độ một thủ trưởng, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động trong Công ty. Giám đốc trực tiếp giải quyết hoạt động ...
Download Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty mía đường Sông Con miễn phí
Chi phí NVLTT là một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất chế biến sản phẩm của Công ty. Vậy nên việc hạch toán đầy đủ chính xác các chi phí NVLTT sẽ góp phần quan trọng trong việc phục vụ công tác tính giá thành, công tác quản lý chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh trên thị trường, nhất là đối với ngành sản xuất chế biến đường có chi phí NVLTT chiếm >60% giá thành sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp để sản xuất chế tạo sản phẩm đường là mía cây, được thu mua trong các hộ nông dân từ các vùng nguyên liệu của Công ty trên 3 huyện Tân Kỳ, Đô Lương và Yên Thành.
Nguyên vật liệu phụ là các hoá chất, các loại vật tư phục vụ cho sản xuất và công cụ công cụ phải mua ngoài như: vôi, thuốc tẩy màu, a xít H2SO4, chất trợ lắng
Do đặc điểm của nguyên liệu mía cây không nhập kho và không để được lâu sau khi đã thu hoạch. Vì mía cây sau khi thu hoạch mà không được chế biến ngay thì sẽ mất độ đường có trong mía, thậm chí hư hỏng không sử dụng vào sản xuất chế biến đường được, sẽ gây thiệt hại lớn cho sản xuất. Bởi vậy Công ty thu mua nguyên liệu mía theo giá tại ruộng cho nông dân, nhưng giao nhận tại bàn cân của Công ty, chi phí vận chuyển được tính theo cự ly được Công ty quy định cụ thể và các chủ phương tiện vận chuyển chấp nhận khi ký hợp đồng vận chuyển, chi phí giao thông vùng nguyên liệu tính theo mức cố định trên mỗi tấn mía về đến nhà máy.
Giá nguyên liệu mía nhập và xuất theo quy ước của Công ty được tính ngang nhau. Sở dĩ Công ty làm được như vậy là vì trong quá trình sản xuất của Công ty đã có kế hoạch tiếp nhận nguyên liệu, phối hợp với kế hoạch thu mua mía của nông dân chặt chẽ, nhịp nhàng. Chính vì vậy mọi chi phí vận chuyển bốc dỡ mía đều được tính ngay vào giá mía nhập kho.
Chi phí nguyên vật liệu phụ dùng vào sản xuất ở Công ty bao gồm nhiều chủng loại khác nhau. Trên cơ sở định mức kế hoạch và tiến độ sản xuất kế toán tiến hành lập phiếu nhập, phiếu xuất kho vật tư cho sản xuất.
Hàng ngày kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất để tập hợp chi phí nguyên vật liệu, phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
4
16.67
- Cao đẳng và trung cấp
134
134
130
0
0
-4
-2.99
- Công nhân kỹ thuật
177
177
176
0
0
-1
-0.56
- Lao động phổ thông
19
16
14
-3
-15.79
-2
-12.50
III. Phân theo giới tính
- Nam
261
260
251
-1
-0.38
-9
-3.46
- Nữ
90
91
97
1
1.11
6
6.59
Biểu 04: Tình hình lao động của Công ty qua 3 năm 2003-2005.
Nhận xét: Qua bảng thống kê ta thấy lao động qua các năm thay đổi không đáng kể và có chiều hướng giảm về số lượng nhưng tăng về chất lượng. Điều này chứng tỏ công tác tổ chức quản lý sử dụng lao động của Công ty là tương đối ổn định, bên cạnh đó Công ty luôn quan tâm đến việc nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
Chức năng và nhiệm vụ.
Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, mục tiêu chính của Công ty là lợi nhuận và thu nhập cho người lao động, nộp ngân sách đầy đủ . Nhưng để đạt được những mục tiêu đó thì trước hết Công ty phải quan tâm đến lợi ích chung của xã hội. Cùng với chủ trương chính sách xoá đói giảm cùng kiệt của Nhà nước, Công ty phát triển sẽ thực sự đem lại lợi ích chung cho người nông dân. Cây mía thực sự là cây xoá đói giảm nghèo, làm thay đổi suy nghĩ của người nông dân các huyện miền núi vốn xưa nay vẫn mang nặng tính sản xuất nhỏ lẻ lạc hậu, mang tính tự cung tự cấp sang sản xuất cây công nghiệp mang tính hàng hoá cao, tiếp cận với khoa học kỹ thuật mới.
Đặc điểm về thị trường.
Thị trường là một yếu tố rất quan trọng với Công ty mía đường Sông Con. Công ty là một đơn vị sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường như hiện nay thì mọi tình hình biến động của thị trường sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Ngành sản xuất đường từ cây mía phụ thuộc rất lớn vào nguyên liệu đầu vào là cây mía – sản phẩm của người nông dân. Vì vậy để đảm bảo có đủ nguyên liệu cho sản xuất, ngoài các chính sách đầu tư về vốn, hỗ trợ khoa học kỹ thuật cho nông dân trồng mía thì giá thu mua nguyên liệu là một yếu tố quyết định. Giá thu mua mía sẽ ảnh hưởng trực tiếp chi phí đầu vào của Công ty và thu nhập của người trồng mía, giá cao sẽ là động lực thúc đẩy người nông dân trồng mía (hiệu quả từ cây mía cao hơn các cây trồng khác). Nhưng thu mía với giá cao đồng nghĩa với chi phí đầu vào sẽ cao (đối với ngành sản xuất đường thì chi phí nguyên liệu chính thường chiếm >60% tổng chi phí). Vì vậy Công ty phải cân đối giữa lợi ích của Công ty và lợi ích của người trồng mía, đồng thời để bù đắp đủ các chi phí đầu vào và có lãi thì đòi hỏi đầu ra (giá bán) phải cao tương ứng.
Nhưng thực tế trong những năm qua giá đường trên thị trường lên xuống rất thất thường. Vì vậy muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi Công ty phải có chiến lược kinh doanh phù hợp, luôn gắn liền lợi ích của người trồng mía với lợi ích của Công ty và người lao động. Muốn vậy Công ty phải nắm bắt nhanh nhạy với các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa các giống mía mới có năng suất cao, chất lượng tốt đến với người nông dân, có cơ chế quản lý sản xuất kinh doanh chặt chẽ để giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm, nắm bắt tốt thị trường để điều chỉnh giá bán sản phẩm phù hợp và có lợi nhất cho Công ty.
Những thuận lợi khó khăn của Công ty.
a, Thuận lợi:
Công ty mía đường Sông Con là doanh nghiệp có bề dày lịch sử trưởng thành và phát triển hơn 30 năm, cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm và tay nghề cao trong ngành sản xuất mía đường, luôn đồng lòng chung sức xây dựng Công ty ngày càng phát triển, cùng với dây chuyền sản xuất 1,250 tấn mía/ngày với thiết bị công nghệ hiện đại.
Người dân địa phương đã có tập quán trồng mía lâu đời, cùng với sự ủng hộ giúp đỡ mọi mặt của chính quyền địa phương, của Tỉnh và các ngành các cấp từ trung ương đến địa phương. Đặc biệt là những chính sách của Nhà nước trong những năm qua đối với ngành đường của cả nước trong đó có Công ty mía đường Sông Con.
Đồng thời với nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt, cũng giúp cho Công ty ngày càng thích ứng với thị trường, nắm bắt các tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ về sản xuất cũng như quản lý.
b, Khó khăn:
Mặc dù có những thuận lợi như vậy nhưng trong những năm qua Công ty cũng gặp rất nhiều khó khăn như:
- Vụ ép 2001 – 2002, 2002 – 2003 là những vụ ép đầu tiên dây chuyền 1250 tấn mía/ngày đi vào hoạt động, với vốn đầu tư mua sắm lắp đặt thiết bị hơn 230 tỷ đồng bằng nguồn vốn vay ODA hỗn hợp của Tây Ban Nha và vốn vay đối ứng trong nước. Nhưng lại là những năm giá đường trên thị trường liên tục giảm, giá bán thấp hơn giá thành, Công ty làm ăn thua lỗ, không có vốn để sản xuất trong khi đó các Ngân hàng lại từ chối cho vay vốn, Công ty đứng trước bờ vực phá sản.
- Trong khi giá đường liên tục giảm, mặc dù Công ty đã tìm đủ mọi biện pháp để giảm giá thành, trong đó buộc lòng Công ty phải giảm giá thu mua mía để giảm lỗ. Nhưng do vậy cây mía đối với người dân không có hiệu quả kinh tế bằng các cây trồng khác, người nông dân đã chuyển từ cây mía sang những cây trồng khác có hiệu quả hơn, làm cho vùng nguyên liệu của Công ty bị thu hẹp.
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY.
Tổ chức bộ máy quản lý.
a, Sơ đồ tổ chức bộ máy.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, Công ty sắp xếp cơ cấu tổ chức trên nguyên tắc phù hợp với trình độ và năng lực của từng nhân viên để hoàn thành nhiệm vụ. Bộ máy quản lý hành chính gọn nhẹ, hoạt động linh hoạt. Bộ máy của Công ty được tổ chức theo mô hình quản lý trực tuyến chức năng, các phòng ban tham mưu cho Ban giám đốc theo chức năng, nhiệm vụ của mình. Giúp Ban giám đốc nắm rõ được mọi diễn biến sản xuất kinh doanh của Công ty trong mọi thời điểm để đưa ra quyết định quản lý đúng đắn và phù hợp với điều kiện nền kinh tế hiện nay.
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty mía đường Sông Con được thể hiện qua sơ đồ sau:
GIÁM ĐỐC
CÔNG TY
Phó giám đốc Phó giám đốc
sản xuất nguyên liệu
P. KCS Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng
hoá KHCN Kế Kế Tổ Nông
nghiệm môi hoạch toán chức vụ
và phân trường kinh tài hành
tích doanh vụ chính
Nhà máy Xưởng Nhà máy
sản sản sản
xuất xuất xuất
đường cồn, bia phân
vi sinh
Sơ đồ 05: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty.
b, Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
Ban giám đốc:
Ban giám đốc hoạt động theo phương châm “Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách”. Song để phân định trách nhiệm và phát huy hết khả năng cá nhân, cũng như tạo điều kiện cho cán bộ thuận tiện trong giải quyết công việc, Ban giám đốc quy định chức năng nhiệm vụ như sau:
+ Giám đốc Công ty:
Trong Công ty đứng đầu là Giám đốc Công ty, là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước về kế hoạch sản xuất kinh doanh, tài sản, tiền vốn, lao động trong toàn Công ty. Làm việc theo chế độ một thủ trưởng, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động trong Công ty. Giám đốc trực tiếp giải quyết hoạt động ...