Download Đề tài Hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư tại công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 5
DANH MỤC BẢNG BIỂU 6
LỜI MỞ ĐẦU 7
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ VẬN TẢI XI MĂNG 9
1.1. Khái quát về Công ty cổ phần Vật tư Vận tải xi măng 9
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 9
1.1.2. Ngành nghề sản xuất kinh doanh 10
1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức 12
1.2. Khái quát về họat động đầu tư của Công ty 15
1.2.1. Năng lực tài chính 15
1.2.2. Lĩnh vực đầu tư 17
1.2.3. Tổ chức thực hiện công tác đầu tư 17
1.3. Tình hình thực hiện các dự án đầu tư của Công ty 19
1.3.1. Giai đoạn trước khi cổ phần( từ khi thành lập đến 24/04/2006) 19
1.3.2. Giai đoạn sau khi chuyển thành Công ty cổ phần( từ 24/04/2006 đến cuối năm 2007) 21
1.4. Thực trạng công tác lập dự án đầu tư tại Công ty 22
1.4.1. Quy trình lập dự án tại Công ty 22
1.4.1.1. Nghiên cứu tìm kiếm cơ hội đầu tư 22
1.4.1.2. Nghiên cứu tiền khả thi 24
1.4.1.3. Nghiên cứu khả thi 24
1.4.2. Các nội dung phân tích trong quá trình lập dự án 29
1.4.2.1. Xác định mục tiêu 29
1.4.2.2. Phân tích thị trường (cung cầu) đối với sản phẩm của dự án 30
1.4.2.3. Năng lực (công suất) 34
1.4.2.4. Trình độ ứng dụng khoa học kĩ thuật 35
1.4.2.5. Công nghệ và tổ chức sản xuất 36
1.4.2.6. Quy hoạch lãnh thổ 40
1.4.2.7. Phương án xây dựng 44
1.4.2.8. Lao động 47
1.4.2.9. Cung ứng vật tư 49
1.4.2.10. Tiêu thụ sản phẩm 50
1.4.2.11. Đầu tư tiếp theo (cho các công trình liên quan) 51
1.4.2.12. Thực hiện đầu tư 52
1.4.3. Tổ chức thực hiện công tác lập dự án tại Công ty 55
1.5. Ví dụ minh họa: dự án nâng cao năng lực vận chuyển của Đoàn vận tải. 58
1.5.1. Quy trình thực hiện dự án 58
1.5.2. Nội dung dự án nâng cao năng lực vận chuyển Đoàn vận tải 59
1.5.2.1. Sự cần thiết phải đầu tư 59
1.5.2.2. Phân tích kĩ thuật 61
1.5.2.3. Giải pháp thực hiện 63
1.5.2.4. Phương án khai thác và sử dụng lao động 64
1.5.2.5.Phân tích tài chính 66
1.5.3. Đánh giá công tác lập dự án Nâng cao năng lực vận chuyển của Đoàn vận tải 66
1.5.3.1. Về quy trình lập dự án 66
1.5.3.2. Về nội dung lập dự án 66
1.6. Đánh giá công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần Vật tư Vận tải Xi măng 69
1.6.1. Vai trò của công tác lập dự án đối với hoạt động đầu tư của Công ty 69
1.6.2. Những kết quả đạt được 70
1.6.3. Những hạn chế cần khắc phục 72
CHƯƠNG II : MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ VẬN TẢI XI MĂNG 76
2.1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2008 - 2010 của Công ty cổ phần Vật tư Vận tải xi măng 76
2.2. Một số giải pháp để hoàn thiện công tác lập dự án tại Công ty cổ phần Vật tư Vận tải xi măng 80
2.2.1. Giải pháp về nhận thức 81
2.2.2.Giải pháp hoàn thiện nội dung lập dự án 83
2.2.3. Giải pháp hoàn thiện phương pháp xây dựng và phân tích tài chính dự án 93
2.2.4.Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện lập dự án 95
2.2.5. Giải pháp về nguồn nhân lực. 97
2.2.6. Giải pháp về khoa học công nghệ 103
KẾT LUẬN 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 106
NHẬN XÉT CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP 108
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 109
PHỤ LỤC 1: Bảng Tổng mức chi phí cho từng hạng mục theo khối lượng thiết kế sơ bộ Dự án Nhà điều hành Chi nhánh Hoàng Mai 110
PHỤ LỤC 2: Các bảng tính chỉ tiêu hiệu quả của dự án Nâng cao năng lực vận chuyển của Đoàn vận tải. 111
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
- Kết quả phân tích tài chính dự án cho thấy dự án có an toàn và có hiệu qủa về mặt tài chính không?
Hơn nữa, trong phân tích và đánh giá tài chính cũng cần đảm bảo rằng với những mục tiêu đã xác định, và trong phạm vi độ tin cậy của nghiên cứu khả thi cho phép, các điều kiện sau đây được thỏa mãn:
+ Xác định được phương án phù hợp nhất trong tất cả các phương án có thể trong điều kiện bất trắc chiếm ưu thế.
+ Các biến số quan trọng và các chiến lược có thể có nhằm quản lí và kiểm tra rủi ro đã xác định được.
+ Xác định được các luồng tài chính cần thiết trong khi đầu tư, vận hành thử và hoạt đông, xác định được nguồn vốn rẻ nhất cho thời gian cần thiết và sử dụng theo cách hiệu quả nhất.
Trong phân tích tài chính các dự án của Công ty mới chỉ quan tâm đến các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế cơ bản như IRR,NPV,T mà chưa xem xét đến các chỉ tiêu phản ánh độ an toàn về mặt tài chính của các dự án đầu tư trên các mặt: an toàn về nguồn vốn, an toàn về khả năng thanh tóan các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả năng trả nợ, độ nhạy của dự án. Phân tích độ nhạy của dự án sẽ cho chủ đầu tư ( là Công ty ) biết được yếu tố nào gây nên sự thay đổi nhiều nhất của chỉ tiêu hiệu quả tài chính xem xét để từ đó có biện pháp quản lí chúng trong quá trình thực hiện dự án, mặt khác còn cho phép lựa chọn được những dự án có độ an toàn cao cho những kết quả dự tính.
- Trong thực hiện công tác lập dự án chưa quan tâm nghiên cứu đến khía cạnh kinh tế xã hội của dự án để đánh giá hiệu qủa kinh tế xã hội của dự án thông qua các chỉ tiêu NVA, NPVE, B/CE, các chỉ tiêu tác động về mặt xã hội và môi trường của dự án như tác động đến phân phối thu nhập và công bằng xã hội, tác động đến môi trường sinh thái... nên trong một số trường hợp đã gặp phải những khó khăn khi thực hiện đầu tư. Ví dụ như khi lập dự án dây chuyền sấy công nghiệp tại chi nhánh Phả Lại đã xem nhẹ những thủ tục pháp lý về môi trường nên đã vấp phải sự cản trở gay gắt của người dân địa phương, do đó dự án không thể khởi công theo đúng kế hoạch đã định.
1.4.3. Tổ chức thực hiện công tác lập dự án tại Công ty
Phòng đầu tư sẽ tìm kiếm và phát hiện các cơ hội đầu tư rồi lập báo cáo cơ hội đầu tư trình lên Ban Giám đốc đề nghị cho phép lập dự án. Sau khi có quyết định phê duyệt của Ban Giám đốc thì bắt đầu tiến hành lập dự án (do CTCP VTVT xi măng chủ yếu thực hiện đầu tư các dự án nhóm B, C nên không cần thông qua bước lập báo cáo tiền khả thi ). Việc lập dự án có thể do phòng đầu tư đảm nhiệm hay đi thuê tư vấn thực hiện trong trường hợp dự án có tính chất phức tạp liên quan đến nhiều chuyên môn kĩ thuật khác nhau. Cho đến nay, hầu hết các dự án của Công ty đều do phòng đầu tư lập, chỉ có 2 dự án là dự án đầu tư đội tàu vận tải biển ( TMĐT khoảng 1000 tỷ đồng ) và dự án xây dựng toà nhà COMATCE tại Nhân Chính ( TMĐT gần 400 tỷ ) là thuê tư vấn thực hiện.
Tại CTCP VTVT xi măng, phòng đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức lập dự án theo kế hoạch đầu tư được cấp trên phê duyệt, phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh.
Do số lượng cán bộ làm công tác dự án của Công ty còn hạn chế nên cả phòng sẽ cùng thực hiện công việc, trong đó trưởng phòng đầu tư sẽ đóng vai trò chủ nhiệm dự án, là người đứng ra tổ chức và điều hành công tác lập dự án. Các thành viên trong phòng được phân công nhiệm vụ theo chuyên môn của mình. Trưởng phòng sẽ phân công 3-4 thành viên phụ trách mảng kĩ thuật tiến hành thiết kế sơ bộ, phân tích lựa chọn phương án kĩ thuật công nghệ ; 2-3 thành viên phụ trách mảng tài chính lo tất cả các công việc liên quan đến khía cạnh tài chính – kinh tế của dự án như dự trù kinh phí cho công tác lập dự án, phân tích hiệu quả dự án đầu tư, xác định phương án huy động vốn, nguồn vốn, khả năng trả nợ ; còn các thành viên còn lại sẽ nghiên cứu tìm hiểu những văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước và cơ quan có thẩm quyền liên quan đến lĩnh vực đầu tư của dự án.
Quá trình lập dự án được thực hiện song song cùng với công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện các hoạt động trong công tác lập dự án.
Các kết quả nghiên cứu của từng nhóm sẽ được tổng hợp lại. Kết quả này sẽ được trình bày và phản biện trong nội bộ phòng đầu tư dưới sự chủ trì của trưởng phòng trước khi được mô tả bằng văn bản và trình bày với Ban Giám đốc hay cơ quan có thẩm quyền xem xét. Nội dung dự án, sau khi phản biện trong nội bộ nhóm soạn thảo sẽ được mô tả bằng văn bản và trình bày với ban lãnh đạo của Công ty hay cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư cho ý kiến bổ sung và hoàn chỉnh nội dung dự án. Với những dự án quan trọng có quy mô lớn, thay đổi ngành nghề sản xuất kinh doanh thì phải trình bày thông qua Hội đồng quản trị còn những dự án còn lại chỉ cần thông qua Ban Giám đốc.
Việc ra quyết định phê duyệt, triển khai dự án tại CTCP VTVT xi măng tuân theo quy định hiện hành của Nhà nước và các quy định về công tác quản lí đầu tư và xây dựng, quản lí đấu thầu tại các CTCP có vốn góp của Tổng Công ty ≥30%, cụ thể như sau:
- Đối với kế hoạch ĐTXD hàng năm, quyết định đầu tư các dự án nhóm A,B (kể cả trường hợp điều chỉnh nội dung đầu tư ), quyết tóan vốn đầu tư hoàn thành các dự án nhóm A,B: Người được cử là thay mặt phần vốn nhà nước nắm giữ số cổ phần lớn nhất thay mặt những người được Tổng Công ty cử là thay mặt phần vốn nhà nước tại các CTCP có văn bản xin ý kiến Tổng Công ty trước khi những người có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với quyết đinh đầu tư, kế hoạch đấu thầu (kể cả việc điều chỉnh bổ sung kế hoạch đấu thầu ), quyết tóan vốn đầu tư hoàn thành các dự án nhóm C: Hội đồng quản trị Tổng Công ty xi măng Việt Nam giao người được cử là thay mặt phần vốn nhà nước nắm giữ số cổ phần lớn nhất thay mặt những người được Tổng Công ty cử là thay mặt phần vốn nhà nước tại các CTCP có ý kiến thỏa thuận trước khi HĐQT CTCP phê duyệt theo quy định.
- Đối với các nội dung khác của qúa trình đầu tư, quá trình đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng công trình, Hội đồng quản trị các Công ty cổ phần quyết định hay người được Hội đồng quản trị Công ty cổ phần ủy quyền quyết định và chịu trách nhiệm theo đúng quy định hiện hành.
Sau khi có ý kiến của ban lãnh đạo Công ty hay cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, các thành viên sẽ tiếp tục bổ sung và hoàn chỉnh nội dung cũng như hình thức trình bày. Sau đó bản dự án sẽ được in.
Các bước công việc của quy trình sọan thảo dự án được tiến hành theo một lịch trình chặt chẽ được hoạch định ngay sau khi xác định quy trình soạn thảo.
1.5. Ví dụ minh họa: dự án nâng cao năng lực vận chuyển của Đoàn vận tải.
1.5.1. Quy trình thực hiện dự án
Theo kế hoạch phát t...
Download Đề tài Hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư tại công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng miễn phí
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 5
DANH MỤC BẢNG BIỂU 6
LỜI MỞ ĐẦU 7
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ VẬN TẢI XI MĂNG 9
1.1. Khái quát về Công ty cổ phần Vật tư Vận tải xi măng 9
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 9
1.1.2. Ngành nghề sản xuất kinh doanh 10
1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức 12
1.2. Khái quát về họat động đầu tư của Công ty 15
1.2.1. Năng lực tài chính 15
1.2.2. Lĩnh vực đầu tư 17
1.2.3. Tổ chức thực hiện công tác đầu tư 17
1.3. Tình hình thực hiện các dự án đầu tư của Công ty 19
1.3.1. Giai đoạn trước khi cổ phần( từ khi thành lập đến 24/04/2006) 19
1.3.2. Giai đoạn sau khi chuyển thành Công ty cổ phần( từ 24/04/2006 đến cuối năm 2007) 21
1.4. Thực trạng công tác lập dự án đầu tư tại Công ty 22
1.4.1. Quy trình lập dự án tại Công ty 22
1.4.1.1. Nghiên cứu tìm kiếm cơ hội đầu tư 22
1.4.1.2. Nghiên cứu tiền khả thi 24
1.4.1.3. Nghiên cứu khả thi 24
1.4.2. Các nội dung phân tích trong quá trình lập dự án 29
1.4.2.1. Xác định mục tiêu 29
1.4.2.2. Phân tích thị trường (cung cầu) đối với sản phẩm của dự án 30
1.4.2.3. Năng lực (công suất) 34
1.4.2.4. Trình độ ứng dụng khoa học kĩ thuật 35
1.4.2.5. Công nghệ và tổ chức sản xuất 36
1.4.2.6. Quy hoạch lãnh thổ 40
1.4.2.7. Phương án xây dựng 44
1.4.2.8. Lao động 47
1.4.2.9. Cung ứng vật tư 49
1.4.2.10. Tiêu thụ sản phẩm 50
1.4.2.11. Đầu tư tiếp theo (cho các công trình liên quan) 51
1.4.2.12. Thực hiện đầu tư 52
1.4.3. Tổ chức thực hiện công tác lập dự án tại Công ty 55
1.5. Ví dụ minh họa: dự án nâng cao năng lực vận chuyển của Đoàn vận tải. 58
1.5.1. Quy trình thực hiện dự án 58
1.5.2. Nội dung dự án nâng cao năng lực vận chuyển Đoàn vận tải 59
1.5.2.1. Sự cần thiết phải đầu tư 59
1.5.2.2. Phân tích kĩ thuật 61
1.5.2.3. Giải pháp thực hiện 63
1.5.2.4. Phương án khai thác và sử dụng lao động 64
1.5.2.5.Phân tích tài chính 66
1.5.3. Đánh giá công tác lập dự án Nâng cao năng lực vận chuyển của Đoàn vận tải 66
1.5.3.1. Về quy trình lập dự án 66
1.5.3.2. Về nội dung lập dự án 66
1.6. Đánh giá công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần Vật tư Vận tải Xi măng 69
1.6.1. Vai trò của công tác lập dự án đối với hoạt động đầu tư của Công ty 69
1.6.2. Những kết quả đạt được 70
1.6.3. Những hạn chế cần khắc phục 72
CHƯƠNG II : MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ VẬN TẢI XI MĂNG 76
2.1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2008 - 2010 của Công ty cổ phần Vật tư Vận tải xi măng 76
2.2. Một số giải pháp để hoàn thiện công tác lập dự án tại Công ty cổ phần Vật tư Vận tải xi măng 80
2.2.1. Giải pháp về nhận thức 81
2.2.2.Giải pháp hoàn thiện nội dung lập dự án 83
2.2.3. Giải pháp hoàn thiện phương pháp xây dựng và phân tích tài chính dự án 93
2.2.4.Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện lập dự án 95
2.2.5. Giải pháp về nguồn nhân lực. 97
2.2.6. Giải pháp về khoa học công nghệ 103
KẾT LUẬN 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 106
NHẬN XÉT CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP 108
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 109
PHỤ LỤC 1: Bảng Tổng mức chi phí cho từng hạng mục theo khối lượng thiết kế sơ bộ Dự án Nhà điều hành Chi nhánh Hoàng Mai 110
PHỤ LỤC 2: Các bảng tính chỉ tiêu hiệu quả của dự án Nâng cao năng lực vận chuyển của Đoàn vận tải. 111
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
phòng ngừa những thiệt hại có thể xảy ra? Làm cách nào để những biện pháp đó có thể thực hiện?- Kết quả phân tích tài chính dự án cho thấy dự án có an toàn và có hiệu qủa về mặt tài chính không?
Hơn nữa, trong phân tích và đánh giá tài chính cũng cần đảm bảo rằng với những mục tiêu đã xác định, và trong phạm vi độ tin cậy của nghiên cứu khả thi cho phép, các điều kiện sau đây được thỏa mãn:
+ Xác định được phương án phù hợp nhất trong tất cả các phương án có thể trong điều kiện bất trắc chiếm ưu thế.
+ Các biến số quan trọng và các chiến lược có thể có nhằm quản lí và kiểm tra rủi ro đã xác định được.
+ Xác định được các luồng tài chính cần thiết trong khi đầu tư, vận hành thử và hoạt đông, xác định được nguồn vốn rẻ nhất cho thời gian cần thiết và sử dụng theo cách hiệu quả nhất.
Trong phân tích tài chính các dự án của Công ty mới chỉ quan tâm đến các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế cơ bản như IRR,NPV,T mà chưa xem xét đến các chỉ tiêu phản ánh độ an toàn về mặt tài chính của các dự án đầu tư trên các mặt: an toàn về nguồn vốn, an toàn về khả năng thanh tóan các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả năng trả nợ, độ nhạy của dự án. Phân tích độ nhạy của dự án sẽ cho chủ đầu tư ( là Công ty ) biết được yếu tố nào gây nên sự thay đổi nhiều nhất của chỉ tiêu hiệu quả tài chính xem xét để từ đó có biện pháp quản lí chúng trong quá trình thực hiện dự án, mặt khác còn cho phép lựa chọn được những dự án có độ an toàn cao cho những kết quả dự tính.
- Trong thực hiện công tác lập dự án chưa quan tâm nghiên cứu đến khía cạnh kinh tế xã hội của dự án để đánh giá hiệu qủa kinh tế xã hội của dự án thông qua các chỉ tiêu NVA, NPVE, B/CE, các chỉ tiêu tác động về mặt xã hội và môi trường của dự án như tác động đến phân phối thu nhập và công bằng xã hội, tác động đến môi trường sinh thái... nên trong một số trường hợp đã gặp phải những khó khăn khi thực hiện đầu tư. Ví dụ như khi lập dự án dây chuyền sấy công nghiệp tại chi nhánh Phả Lại đã xem nhẹ những thủ tục pháp lý về môi trường nên đã vấp phải sự cản trở gay gắt của người dân địa phương, do đó dự án không thể khởi công theo đúng kế hoạch đã định.
1.4.3. Tổ chức thực hiện công tác lập dự án tại Công ty
Phòng đầu tư sẽ tìm kiếm và phát hiện các cơ hội đầu tư rồi lập báo cáo cơ hội đầu tư trình lên Ban Giám đốc đề nghị cho phép lập dự án. Sau khi có quyết định phê duyệt của Ban Giám đốc thì bắt đầu tiến hành lập dự án (do CTCP VTVT xi măng chủ yếu thực hiện đầu tư các dự án nhóm B, C nên không cần thông qua bước lập báo cáo tiền khả thi ). Việc lập dự án có thể do phòng đầu tư đảm nhiệm hay đi thuê tư vấn thực hiện trong trường hợp dự án có tính chất phức tạp liên quan đến nhiều chuyên môn kĩ thuật khác nhau. Cho đến nay, hầu hết các dự án của Công ty đều do phòng đầu tư lập, chỉ có 2 dự án là dự án đầu tư đội tàu vận tải biển ( TMĐT khoảng 1000 tỷ đồng ) và dự án xây dựng toà nhà COMATCE tại Nhân Chính ( TMĐT gần 400 tỷ ) là thuê tư vấn thực hiện.
Tại CTCP VTVT xi măng, phòng đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức lập dự án theo kế hoạch đầu tư được cấp trên phê duyệt, phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh.
Do số lượng cán bộ làm công tác dự án của Công ty còn hạn chế nên cả phòng sẽ cùng thực hiện công việc, trong đó trưởng phòng đầu tư sẽ đóng vai trò chủ nhiệm dự án, là người đứng ra tổ chức và điều hành công tác lập dự án. Các thành viên trong phòng được phân công nhiệm vụ theo chuyên môn của mình. Trưởng phòng sẽ phân công 3-4 thành viên phụ trách mảng kĩ thuật tiến hành thiết kế sơ bộ, phân tích lựa chọn phương án kĩ thuật công nghệ ; 2-3 thành viên phụ trách mảng tài chính lo tất cả các công việc liên quan đến khía cạnh tài chính – kinh tế của dự án như dự trù kinh phí cho công tác lập dự án, phân tích hiệu quả dự án đầu tư, xác định phương án huy động vốn, nguồn vốn, khả năng trả nợ ; còn các thành viên còn lại sẽ nghiên cứu tìm hiểu những văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước và cơ quan có thẩm quyền liên quan đến lĩnh vực đầu tư của dự án.
Quá trình lập dự án được thực hiện song song cùng với công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện các hoạt động trong công tác lập dự án.
Các kết quả nghiên cứu của từng nhóm sẽ được tổng hợp lại. Kết quả này sẽ được trình bày và phản biện trong nội bộ phòng đầu tư dưới sự chủ trì của trưởng phòng trước khi được mô tả bằng văn bản và trình bày với Ban Giám đốc hay cơ quan có thẩm quyền xem xét. Nội dung dự án, sau khi phản biện trong nội bộ nhóm soạn thảo sẽ được mô tả bằng văn bản và trình bày với ban lãnh đạo của Công ty hay cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư cho ý kiến bổ sung và hoàn chỉnh nội dung dự án. Với những dự án quan trọng có quy mô lớn, thay đổi ngành nghề sản xuất kinh doanh thì phải trình bày thông qua Hội đồng quản trị còn những dự án còn lại chỉ cần thông qua Ban Giám đốc.
Việc ra quyết định phê duyệt, triển khai dự án tại CTCP VTVT xi măng tuân theo quy định hiện hành của Nhà nước và các quy định về công tác quản lí đầu tư và xây dựng, quản lí đấu thầu tại các CTCP có vốn góp của Tổng Công ty ≥30%, cụ thể như sau:
- Đối với kế hoạch ĐTXD hàng năm, quyết định đầu tư các dự án nhóm A,B (kể cả trường hợp điều chỉnh nội dung đầu tư ), quyết tóan vốn đầu tư hoàn thành các dự án nhóm A,B: Người được cử là thay mặt phần vốn nhà nước nắm giữ số cổ phần lớn nhất thay mặt những người được Tổng Công ty cử là thay mặt phần vốn nhà nước tại các CTCP có văn bản xin ý kiến Tổng Công ty trước khi những người có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với quyết đinh đầu tư, kế hoạch đấu thầu (kể cả việc điều chỉnh bổ sung kế hoạch đấu thầu ), quyết tóan vốn đầu tư hoàn thành các dự án nhóm C: Hội đồng quản trị Tổng Công ty xi măng Việt Nam giao người được cử là thay mặt phần vốn nhà nước nắm giữ số cổ phần lớn nhất thay mặt những người được Tổng Công ty cử là thay mặt phần vốn nhà nước tại các CTCP có ý kiến thỏa thuận trước khi HĐQT CTCP phê duyệt theo quy định.
- Đối với các nội dung khác của qúa trình đầu tư, quá trình đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng công trình, Hội đồng quản trị các Công ty cổ phần quyết định hay người được Hội đồng quản trị Công ty cổ phần ủy quyền quyết định và chịu trách nhiệm theo đúng quy định hiện hành.
Sau khi có ý kiến của ban lãnh đạo Công ty hay cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, các thành viên sẽ tiếp tục bổ sung và hoàn chỉnh nội dung cũng như hình thức trình bày. Sau đó bản dự án sẽ được in.
Các bước công việc của quy trình sọan thảo dự án được tiến hành theo một lịch trình chặt chẽ được hoạch định ngay sau khi xác định quy trình soạn thảo.
1.5. Ví dụ minh họa: dự án nâng cao năng lực vận chuyển của Đoàn vận tải.
1.5.1. Quy trình thực hiện dự án
Theo kế hoạch phát t...