hoangdai_benem_9x
New Member
Download Chuyên đề Hoàn thiện công tác lập dự án tại công ty đầu tư xây dựng giao thông vận tải
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG GIAO THÔNG VẬN TẢI 3
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG GIAO THÔNG VẬN TẢI 3
1. Giới thiệu về công ty Đầu tư xây dựng giao thông vận tải 3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 3
1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty 3
1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 5
1.4. Tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty 8
2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác lập dự án tại công ty 9
2.1. Kết quả hoạt động đầu tư của công ty 9
2.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác lập dự án tại công ty 14
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY 15
1. Quy trình lập dự án 15
2. Phương pháp lập dự án 17
2.1. Phương pháp dự báo 17
2.2. Phương pháp phân tích, đánh giá 19
3. Các nội dung phân tích trong quá trình lập dự án 22
3.1.Nghiên cứu thị trường 22
3.2. Sự cần thiết đầu tư 22
3.3. Phân tích kỹ thuật 23
3.4. Phân tích tài chính 28
3.5. Phân tích kinh tế xã hội của một dự án 30
4. Công tác tổ chức lập dự án tại công ty 31
4.1. Lập nhóm soạn thảo_ Ban quản lý dự án 31
4.2. Lập quy trình và lịch trình soạn thảo dự án 32
5. Ví dụ về một dự án cụ thể_ Dự án “Nhà lưu trú cán bộ công nhân viên công ty thông tin tín hiệu Đường sắt Hà Nội” 34
5.1. Nghiên cứu thị trường 34
5.2. Sự cần thiết phải đầu tư 35
5.3. Nội dung phân tích kỹ thuật 38
III. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY 53
1. Các thành tựu đạt được 53
1.1. Về quy trình lập dự án tại công ty: 53
1.2. Về phương pháp lập dự án: 53
1.3. Về nội dung lập: 54
1.4. Về công tác tổ chức lập dự án: 54
2. Các tồn tại và nguyên nhân 57
2.1.Tồn tại 57
2.2. Nguyên nhân 59
CHƯƠNG II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG GIAO THÔNG VẬN TẢI 61
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI 61
II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY 64
1. Một số giải pháp chung 64
1.1. Đầu tư nguồn nhân lực 64
1.2. Đầu tư máy móc thiết bị phục vụ công tác lập dự án 66
1.3. Đầu tư nâng cao công tác quản lý, kiểm tra quá trình lập dự án 67
2. Một số giải pháp cụ thể cho từng khâu, từng nội dung của lập dự án 68
2.1.Hoàn thiện công tác tổ chức lập dự án 68
2.2. Hoàn thiện quy trình lập dự án 69
2.3. Hoàn thiện khâu phân tích thị trường 70
2.4. Hoàn thiện nội dung phân tích kỹ thuật 70
2.5. Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính 72
2.6. Hoàn thiện khâu phân tích kinh tế xã hội 74
3. Kiến nghị 74
KẾT LUẬN 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
* Sau khi xác định tổng vốn đầu tư cần thiết và các nguồn huy động vốn có thể có cho dự án, các cán bộ lập còn xác định các chỉ tiêu về hiệu quả tài chính của dự án. Các chuyên gia xác định các chi phí và doanh thu trong từng năm, từng thời kỳ của dự án. Sau đó xác định dòng tiền hàng năm của dự án, để làm cơ sở cho tính toán các chỉ tiêu tài chính. Tại công ty Đầu tư xây dựng giao thông vận tải, các chỉ tiêu tài chính mà công ty thường sử dụng cho các dự án về xây dựng của mình đó là: NPV, B/C, IRR, thời hạn thu hồi vốn, …và còn tính đến cả một số chỉ tiêu an toàn như: thời gian hoàn vốn, ….
Thông thường, đối với một dự án nào đó, các cán bộ công ty sẽ đưa ra hai phương án về mặt tài chính để phân tích. Sau đó tiến hành so sánh các chỉ tiêu hiệu quả để lựa chọn phương án nào khả thi hơn.
Những công việc trên được cán bộ công ty tính toán sau khi bộ phận phân tích tài chính đã tiến hành thu thập xử lý thông tin về:
- Những con số thống kê về thị trường xây dựng nói chung, thị trường dân dụng nói riêng.
- thông tin về giá cả nguyên vật liệu đầu vào và những biến động có thể xảy ra trong quá trình xây dựng. Đối với những dự án lớn, công ty phải đưa ra nhiều phương án về kỹ thuật, nguyên vật liệu sử dụng, vì vậy cũng phải tương ứng với các phương án vè giá cả của chúng.
- Thông tin về hiệu quả tài chính một số công trình tương tự đã được thực hiện. Đây là căn cứ để công ty đưa ra các chỉ tiêu tài chính cho các công trình của mình.
3.5. Phân tích kinh tế xã hội của một dự án
Thông thường, một dự án tạo ra luôn luôn tác động tới nền kinh tế xã hội trên một phương diện nào đó. Đối với từng loại dự án khác nhau mà các tác động của nó cũng khác nhau cả về mặt hình thức tác động và mức độ tác động. Đối với các dự án do công ty lập nên, chủ yếu là thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản, vì vậy nó có nhiều điểm khác biệt so với các dự án công nghiệp. Trong các dự án công nghiệp, ảnh hưởng tới nền kinh tế phải nói tới đầu tiên đó là các chất thải trong quá trình sản xuất. đánh giá tác động kinh tế xã hội của các dự án này là đánh giá thiệt hại về mặt xã hội do các chất thải này ảnh hưởng tới không khí, sức khỏe con người. Tại công ty lại khác, đánh giá tác động kinh tế xã hội được các cán bộ công ty thực hiện trên các khía cạnh:
Về mặt lợi ích:
- Tăng thu ngoại tệ, tăng đóng góp ngân sách, tăng việc làm cho công nhân trong vùng.
- Cải thiện hệ thống hạ tầng cơ sở vốn rất cùng kiệt nàn của đát nước nói chung và vùng địa phương nói riêng. Tạo đà cho các ngành kinh tế khác phát triển.
- Tạo sự ổn định đời sống dân cư nơi các công trình xây dựng nhà ở được thực hiện.
- Thay đổi, cải tại cảnh quan, mỹ quan môi trường sau khi có công trình xuất hiện.
Về mặt chi phí: Bao gồm các tài nguyên thiên nhiên, sức lao động bỏ ra để thi công công trình thay vì đầu tư vào các dự án khác.
Sau khi phân tích các chi phí cũng như lợi ích, các chuyên gia sẽ xác định hiệu quả kinh tế xã hội dựa trên so sánh hai chỉ tiêu này. Một dự án hiệu quả về kinh tế xã hội là một dự án có lợi ích thu được lớn hơn cho phí bỏ ra.
4. Công tác tổ chức lập dự án tại công ty
4.1. Lập nhóm soạn thảo_ Ban quản lý dự án
Nhóm soạn thảo dự án tại công ty Đầu tư xây dựng giao thông vận tải được gọi là Ban quản lý dự án, bao gồm chủ nhiệm dự án và các thành viên khác trong ban. Số lượng các thành viên được lấy từ các phòng: phòng dự án đầu tư, phòng kinh doanh, phòng tài chính, phòng hành chính tổng hợp, và phụ thuộc vào quy mô từng dự án. Ban quản lý có trách nhiệm thực hiện toàn bộ nội dung của một dự án. Nó có vị trí tương đương với các phòng ban khác trong công ty. Ban quản lý được hình thành để nhằm chuyên môn hóa, tập trung hóa các công việc của dự án. Đồng thời tập trung được nguồn nhân lực của các phòng ban khác nhau để cùng giải quyết một công việc chung của dự án.
Trong ban quản lý, các thành viên chịu sự chỉ đạo của chủ nhiệm dự án. Chủ nhiệm dự án có trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về mọi công việc mà dự án thực hiện.
Sơ đồ 1.4. Sự hình thành ban quản lý dự án:
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Phòng hành chính tổng hợp
Ban quản lý dự án
Phòng dự án đầu tư
4.2. Lập quy trình và lịch trình soạn thảo dự án
a. Nhận dạng dự án
Đối với công ty, nhận dạng dự án là việc xác định dự án thuộc lĩnh vực nào( xây dựng dân dụng hay giao thông vận tải). Trong từng lĩnh vực thì công trình xây nên sẽ thuộc loại công trình nào. Từ đó lựa chọn các tiêu chuẩn và số liệu sẽ được áp dụng theo quy định của nhà nước.
b. Lập đề cương sơ bộ và dự trù kinh phí soạn thảo
Sau khi đã nhận dạng xong dự án, các cán bộ công ty thực hiện lập đề cương sơ bộ và dự trù kinh phí soạn thảo dự án cần thiết. Đề cương sơ bộ là cơ sở cho việc chuẩn bị nguồn lực( nhân lực, trang thiết bị, kinh phí ) cho việc soạn thảo dự án. Sau khi đề cương sơ bộ đã được thông qua và kinh phí soạn thao rđã được phê duyệt thì cán bộ lập dự án chuyển sang giai đoạn tổ chức lập dự án.
c. Lập đề cương chi tiết soạn thảo dự án
Đề cương chi tiết là cơ sở cho việc tiến hành soạn thảo dự án. Nó phản ánh một cách sơ bộ các công việc cần thực hiện. Đề cương chỉ rõ các công việc chính cần tiến hành trong từng nội dung phân tích. Một dự án có được soạn thảo một cách kỹ càng và đầy đủ hay không được thể hiện ngay trong đề cương chi tiết này.
d. Phân công công việc cho các thành viên
Sau khi đã lập ra đề cương chi tiết cho việc soạn thảo, các cán bộ lập dự án thực hiện phân công công việc cho từng thành viên trong nhóm. Sự phân công này do chủ nhiệm dự án thực hiện dựa theo khả năng và lĩnh vực của từng thành viên trong từng phòng ban. Bản phân công công việc tại công ty có thể được chi tiết một cách khái quát như sau:
- Xác định các phương án kỹ thuật: Do bộ phận kỹ thuật phòng dự án đầu tư thực hiện. Nội dung này bao gồm các công việc như: Lựa chọn công nghệ, xác định các phương án kết cấu, xác định nhu cầu trang thiết bị máy móc, xác định nhu cầu nhân lực, …
- Xác định các thông tin về địa điểm, thị trường: Do bộ phận khảo sát thực hiện, phối hợp với các nhân viên phòng kinh doanh, nhằm xem xét các vấn đề: các thông tin về địa điểm( địa hình, thời tiết, khí hậu, hiện trạng cơ sở vật chất xung quanh khu đất xây dựng công trình), về thị trường( xác định nhu cầu thị trường đầu vào, đầu ra, xác định thị phần, …)
- Phân tích tài chính: Do bộ phận phân tích tài chính của phòng dứan đầu tư phối hợp với phòng kinh doanh thực hiện. Và có trách nhiệm đảm nhiệm các công việc như: Xác định tổng mức đầu tư, xác định doanh thu và chi phí, dự trù lợi nhuận, xác định khả năng trả nợ, xác định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, …
5. Ví dụ về một dự án cụ thể_ D
Download Chuyên đề Hoàn thiện công tác lập dự án tại công ty đầu tư xây dựng giao thông vận tải miễn phí
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG GIAO THÔNG VẬN TẢI 3
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG GIAO THÔNG VẬN TẢI 3
1. Giới thiệu về công ty Đầu tư xây dựng giao thông vận tải 3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 3
1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty 3
1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 5
1.4. Tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty 8
2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác lập dự án tại công ty 9
2.1. Kết quả hoạt động đầu tư của công ty 9
2.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác lập dự án tại công ty 14
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY 15
1. Quy trình lập dự án 15
2. Phương pháp lập dự án 17
2.1. Phương pháp dự báo 17
2.2. Phương pháp phân tích, đánh giá 19
3. Các nội dung phân tích trong quá trình lập dự án 22
3.1.Nghiên cứu thị trường 22
3.2. Sự cần thiết đầu tư 22
3.3. Phân tích kỹ thuật 23
3.4. Phân tích tài chính 28
3.5. Phân tích kinh tế xã hội của một dự án 30
4. Công tác tổ chức lập dự án tại công ty 31
4.1. Lập nhóm soạn thảo_ Ban quản lý dự án 31
4.2. Lập quy trình và lịch trình soạn thảo dự án 32
5. Ví dụ về một dự án cụ thể_ Dự án “Nhà lưu trú cán bộ công nhân viên công ty thông tin tín hiệu Đường sắt Hà Nội” 34
5.1. Nghiên cứu thị trường 34
5.2. Sự cần thiết phải đầu tư 35
5.3. Nội dung phân tích kỹ thuật 38
III. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY 53
1. Các thành tựu đạt được 53
1.1. Về quy trình lập dự án tại công ty: 53
1.2. Về phương pháp lập dự án: 53
1.3. Về nội dung lập: 54
1.4. Về công tác tổ chức lập dự án: 54
2. Các tồn tại và nguyên nhân 57
2.1.Tồn tại 57
2.2. Nguyên nhân 59
CHƯƠNG II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG GIAO THÔNG VẬN TẢI 61
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI 61
II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY 64
1. Một số giải pháp chung 64
1.1. Đầu tư nguồn nhân lực 64
1.2. Đầu tư máy móc thiết bị phục vụ công tác lập dự án 66
1.3. Đầu tư nâng cao công tác quản lý, kiểm tra quá trình lập dự án 67
2. Một số giải pháp cụ thể cho từng khâu, từng nội dung của lập dự án 68
2.1.Hoàn thiện công tác tổ chức lập dự án 68
2.2. Hoàn thiện quy trình lập dự án 69
2.3. Hoàn thiện khâu phân tích thị trường 70
2.4. Hoàn thiện nội dung phân tích kỹ thuật 70
2.5. Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính 72
2.6. Hoàn thiện khâu phân tích kinh tế xã hội 74
3. Kiến nghị 74
KẾT LUẬN 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
ời hay cho từng giai đoạn, đôi khi các nguồn huy động vốn còn được tính theo từng hạng mục công trình cụ thể.* Sau khi xác định tổng vốn đầu tư cần thiết và các nguồn huy động vốn có thể có cho dự án, các cán bộ lập còn xác định các chỉ tiêu về hiệu quả tài chính của dự án. Các chuyên gia xác định các chi phí và doanh thu trong từng năm, từng thời kỳ của dự án. Sau đó xác định dòng tiền hàng năm của dự án, để làm cơ sở cho tính toán các chỉ tiêu tài chính. Tại công ty Đầu tư xây dựng giao thông vận tải, các chỉ tiêu tài chính mà công ty thường sử dụng cho các dự án về xây dựng của mình đó là: NPV, B/C, IRR, thời hạn thu hồi vốn, …và còn tính đến cả một số chỉ tiêu an toàn như: thời gian hoàn vốn, ….
Thông thường, đối với một dự án nào đó, các cán bộ công ty sẽ đưa ra hai phương án về mặt tài chính để phân tích. Sau đó tiến hành so sánh các chỉ tiêu hiệu quả để lựa chọn phương án nào khả thi hơn.
Những công việc trên được cán bộ công ty tính toán sau khi bộ phận phân tích tài chính đã tiến hành thu thập xử lý thông tin về:
- Những con số thống kê về thị trường xây dựng nói chung, thị trường dân dụng nói riêng.
- thông tin về giá cả nguyên vật liệu đầu vào và những biến động có thể xảy ra trong quá trình xây dựng. Đối với những dự án lớn, công ty phải đưa ra nhiều phương án về kỹ thuật, nguyên vật liệu sử dụng, vì vậy cũng phải tương ứng với các phương án vè giá cả của chúng.
- Thông tin về hiệu quả tài chính một số công trình tương tự đã được thực hiện. Đây là căn cứ để công ty đưa ra các chỉ tiêu tài chính cho các công trình của mình.
3.5. Phân tích kinh tế xã hội của một dự án
Thông thường, một dự án tạo ra luôn luôn tác động tới nền kinh tế xã hội trên một phương diện nào đó. Đối với từng loại dự án khác nhau mà các tác động của nó cũng khác nhau cả về mặt hình thức tác động và mức độ tác động. Đối với các dự án do công ty lập nên, chủ yếu là thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản, vì vậy nó có nhiều điểm khác biệt so với các dự án công nghiệp. Trong các dự án công nghiệp, ảnh hưởng tới nền kinh tế phải nói tới đầu tiên đó là các chất thải trong quá trình sản xuất. đánh giá tác động kinh tế xã hội của các dự án này là đánh giá thiệt hại về mặt xã hội do các chất thải này ảnh hưởng tới không khí, sức khỏe con người. Tại công ty lại khác, đánh giá tác động kinh tế xã hội được các cán bộ công ty thực hiện trên các khía cạnh:
Về mặt lợi ích:
- Tăng thu ngoại tệ, tăng đóng góp ngân sách, tăng việc làm cho công nhân trong vùng.
- Cải thiện hệ thống hạ tầng cơ sở vốn rất cùng kiệt nàn của đát nước nói chung và vùng địa phương nói riêng. Tạo đà cho các ngành kinh tế khác phát triển.
- Tạo sự ổn định đời sống dân cư nơi các công trình xây dựng nhà ở được thực hiện.
- Thay đổi, cải tại cảnh quan, mỹ quan môi trường sau khi có công trình xuất hiện.
Về mặt chi phí: Bao gồm các tài nguyên thiên nhiên, sức lao động bỏ ra để thi công công trình thay vì đầu tư vào các dự án khác.
Sau khi phân tích các chi phí cũng như lợi ích, các chuyên gia sẽ xác định hiệu quả kinh tế xã hội dựa trên so sánh hai chỉ tiêu này. Một dự án hiệu quả về kinh tế xã hội là một dự án có lợi ích thu được lớn hơn cho phí bỏ ra.
4. Công tác tổ chức lập dự án tại công ty
4.1. Lập nhóm soạn thảo_ Ban quản lý dự án
Nhóm soạn thảo dự án tại công ty Đầu tư xây dựng giao thông vận tải được gọi là Ban quản lý dự án, bao gồm chủ nhiệm dự án và các thành viên khác trong ban. Số lượng các thành viên được lấy từ các phòng: phòng dự án đầu tư, phòng kinh doanh, phòng tài chính, phòng hành chính tổng hợp, và phụ thuộc vào quy mô từng dự án. Ban quản lý có trách nhiệm thực hiện toàn bộ nội dung của một dự án. Nó có vị trí tương đương với các phòng ban khác trong công ty. Ban quản lý được hình thành để nhằm chuyên môn hóa, tập trung hóa các công việc của dự án. Đồng thời tập trung được nguồn nhân lực của các phòng ban khác nhau để cùng giải quyết một công việc chung của dự án.
Trong ban quản lý, các thành viên chịu sự chỉ đạo của chủ nhiệm dự án. Chủ nhiệm dự án có trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về mọi công việc mà dự án thực hiện.
Sơ đồ 1.4. Sự hình thành ban quản lý dự án:
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Phòng hành chính tổng hợp
Ban quản lý dự án
Phòng dự án đầu tư
4.2. Lập quy trình và lịch trình soạn thảo dự án
a. Nhận dạng dự án
Đối với công ty, nhận dạng dự án là việc xác định dự án thuộc lĩnh vực nào( xây dựng dân dụng hay giao thông vận tải). Trong từng lĩnh vực thì công trình xây nên sẽ thuộc loại công trình nào. Từ đó lựa chọn các tiêu chuẩn và số liệu sẽ được áp dụng theo quy định của nhà nước.
b. Lập đề cương sơ bộ và dự trù kinh phí soạn thảo
Sau khi đã nhận dạng xong dự án, các cán bộ công ty thực hiện lập đề cương sơ bộ và dự trù kinh phí soạn thảo dự án cần thiết. Đề cương sơ bộ là cơ sở cho việc chuẩn bị nguồn lực( nhân lực, trang thiết bị, kinh phí ) cho việc soạn thảo dự án. Sau khi đề cương sơ bộ đã được thông qua và kinh phí soạn thao rđã được phê duyệt thì cán bộ lập dự án chuyển sang giai đoạn tổ chức lập dự án.
c. Lập đề cương chi tiết soạn thảo dự án
Đề cương chi tiết là cơ sở cho việc tiến hành soạn thảo dự án. Nó phản ánh một cách sơ bộ các công việc cần thực hiện. Đề cương chỉ rõ các công việc chính cần tiến hành trong từng nội dung phân tích. Một dự án có được soạn thảo một cách kỹ càng và đầy đủ hay không được thể hiện ngay trong đề cương chi tiết này.
d. Phân công công việc cho các thành viên
Sau khi đã lập ra đề cương chi tiết cho việc soạn thảo, các cán bộ lập dự án thực hiện phân công công việc cho từng thành viên trong nhóm. Sự phân công này do chủ nhiệm dự án thực hiện dựa theo khả năng và lĩnh vực của từng thành viên trong từng phòng ban. Bản phân công công việc tại công ty có thể được chi tiết một cách khái quát như sau:
- Xác định các phương án kỹ thuật: Do bộ phận kỹ thuật phòng dự án đầu tư thực hiện. Nội dung này bao gồm các công việc như: Lựa chọn công nghệ, xác định các phương án kết cấu, xác định nhu cầu trang thiết bị máy móc, xác định nhu cầu nhân lực, …
- Xác định các thông tin về địa điểm, thị trường: Do bộ phận khảo sát thực hiện, phối hợp với các nhân viên phòng kinh doanh, nhằm xem xét các vấn đề: các thông tin về địa điểm( địa hình, thời tiết, khí hậu, hiện trạng cơ sở vật chất xung quanh khu đất xây dựng công trình), về thị trường( xác định nhu cầu thị trường đầu vào, đầu ra, xác định thị phần, …)
- Phân tích tài chính: Do bộ phận phân tích tài chính của phòng dứan đầu tư phối hợp với phòng kinh doanh thực hiện. Và có trách nhiệm đảm nhiệm các công việc như: Xác định tổng mức đầu tư, xác định doanh thu và chi phí, dự trù lợi nhuận, xác định khả năng trả nợ, xác định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, …
5. Ví dụ về một dự án cụ thể_ D