sweetjerry2007

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Hoàn thiện công tác quản lý trả lương cho người lao động tại văn phòng tổng công ty thép Việt Nam





MỤC LỤC
 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
Phần 1: Cơ sở lý luận về tiền lương trong doanh nghiệp 3
1.1. Vai trò và bản chất của tiền lương. 3
1.1.1: Khái niệm 3
1.1.2. Bản chất của tiền lương 4
1.1.3: Ý nghĩa và vai trò của tiền lương. 5
1.1.4: Các chức năng của tiền lương . 6
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương trả cho người lao động 8
1.2.1: Môi trường công ty : 8
1.2.2: Thị trường lao động : 9
1.2.3: Bản thân nhân viên 10
1.2.4: Bản thân công việc 11
1.3. Nội dung quản lý trả lương cho người lao động 12
1.3.1: Khái niệm và phân loại quỹ tiền lương 12
1.3.2: Xây dựng quỹ tiền lương. 13
1.3.3. Phương pháp xác định đơn giá tiền lương. 15
1.3.4: Phân phối và sử dụng quỹ lương trong doanh nghiệp 17
1.4: Các nguyên tắc cơ bản của tiền lương. 19
1.4.1: Yêu cầu của tổ chức tiền lương : 19
1.4.2: Những nguyên tắc cơ bản của tiền lương 19
1.5. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp. 21
1.5.1:Chế độ trả lương theo thời gian. 22
1.5.2: Hình thức trả lương theo sản phẩm 24
1.6. Sự cần thiết phải hoàn thiện quản lý trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp. 30
Phần 2: Thực trạng công tác quản lý trả lương cho người lao động tại văn phòng Tổng công ty Thép Việt Nam 32
2.1: Khái quát quá trình phát triển của tổng công ty thép Việt Nam. 32
2.1.1:Giới thiệu chung: 32
2.1.2:Giai đoạn phát triển 32
2.1.3: Lĩnh vực hoạt động chủ yếu 35
2.1.4: Chức năng, nhiệm vụ: 36
2.1.5: Hệ thống các Đơn vị trực thuộc, các Công ty con, Công ty liên kết của Tổng Công ty 36
2.2.Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến quản lý trả lương cho người lao động của văn phòng tổng công ty. 37
2.2.1: Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. 37
2.2.2: Đặc điểm về nguồn nhân lực: 43
2.2.3: Đặc điểm về tài chính kế toán, kết quả sản xuất kinh doanh của văn phòng công ty mẹ- tổng công ty. 48
2.3. Thực trạng quản lý trả lương cho người lao động của văn phòng tổng công ty thép Việt Nam 52
2.3.1: Những căn cứ pháp lý được vận dụng trong quản lý trả lương cho người lao động tại văn phòng Tổng công ty. 52
2.3.2: Nguyên tắc xây dựng quy chế tiền lương. 54
2.3.3: Nguồn hình thành và sử dụng quỹ tiền lương 69
2.3.4: Các hình thức trả lương tại văn phòng tổng công ty 92
Phần 3: Một số kiến nghị và giải pháp về công tác quản lý trả lương cho người lao động tại văn phòng Tổng công ty Thép Việt Nam. 103
3.1: Mục tiêu của Tổng công ty. 103
3.1.1:Mục tiêu ngắn hạn: 103
3.1.2: Mục tiêu dài hạn. 104
3.1.3: Mục tiêu chiến lược công tác tổ chức lao động. 104
3.2.Các giải pháp hoàn thiện về quản lý trả lương cho người lao động tại văn phòng Tổng công ty Thép Việt Nam. 105
3.2.1: Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc. 105
3.2.2:Hoàn thiện các hình thức trả lương. 110
3.2.3: Hoàn thiện các hình thức thưởng 112
3.2.4: Tạo nguồn tiền lương tăng thu nhập cho người lao động 113
3.2.5:Bố trí sắp xếp lại lao động các phòng ban 114
3.2.6: Nâng cao hiệu quả quản lý quỹ lương trong Công ty 115
3.2.7: Một số phương pháp bổ trợ 118
3.3.Một số kiến nghị. 120
3.3.1: Đối với Chính phủ và các bộ ngành có liên quan. 120
3.3.2: Đối với Tổng công ty thép Việt Nam 120
3.3.3: Đối với cán bộ công nhân viên tại văn phòng tổng công ty thép Việt Nam. 121
Kết luận
Phần phụ lục:
Danh mục tài liệu tham khảo
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

973 triệu đồng, công ty thép Đà Nẵng thua lỗ 14.92 triệu đồng, công ty thép lá Phú Mỹ thua lỗ 31.017 triệu đồng), văn phòng Tổng công ty chỉ thu được lợi nhuận là 19.041 triệu đồng. Năm 2007 là năm đầy biến động của thị trường thép trong nước và thế giới song Tổng công ty Thép đã quán triệt sâu sắc Nghị quyết Đại hội X Phát huy nội lực và được sự chỉ đạo hiệu quả của chính phủ, bộ công thương ...nên đã hoàn thành và vượt chỉ tiêu xuất sắc kế hoạch sản xuất kinh doanh. Bẩy tháng đầu năm 2008 giá cả nhiều mặt hàng tăng 40- 60% so với cuối năm 2007 như: xăng dầu, vàng, kim loại, lương thực, sắt thép và các nguyên liệu sản xuất thép... thêm vào đó là các chính sách giữ gìn tài nguyên, bảo vệ môi trường, hạn chế xuất khẩu thép và các nguyên liệu của các nước tạo ra sự khan hiếm và giá cả tăng vọt chưa từng thấy trong nhiều thập kỉ qua, tuy nhiên bước sang 5 tháng cuối năm 2008 do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, nền kinh tế bắt đầu suy thoái, giá phôi thép và các các nguyên liệu phục vụ sản xuất thép giảm mạnh, giảm 60-70% so với thời điểm tháng 7/2008. Điều này gây khó khăn cho các doanh nghiệp nói chung và Tổng công ty thép Việt Nam nói riêng. Song với sự cố gắng của cả đội ngũ cán bộ viên chức lao động Tổng Công ty Thép Việt Nam, sự chỉ đạo của các Bộ ngành có liên quan đã phấn đấu hoàn thành vượt mức nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2008. Tổng doanh thu của Văn phòng Tổng Công ty tăng 151,4% và lợi nhuận tăng 322% so với năm 2007. Cùng với sự tăng cao về lợi nhuận thì thu nhập của người lao động cũng không ngừng được nâng cao, năm 2007 thu nhập của lao động tăng 26% so với năm 2006, năm 2008 tăng 54,4% so với năm 2007. Thu nhập của người lao động trong văn phòng tổng công ty tăng là một điều dễ hiểu bởi công việc của cơ quan văn phòng tổng công ty là hết sức quan trọng đối với sự phát triển của toàn hệ thống công ty, mặt khác tình hình sản xuất kinh doanh của tổng công ty trong những năm qua là rất khả quan, các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh luôn vượt mức kế hoạch đề ra.
Xem xét tốc độ tăng tiền lương bình quân và tốc độ tăng năng suất bình quân ta thấy tổng công ty trả lương theo đúng nguyên tắc đề ra. Song tốc độ tăng NSLĐ bình quân cao hơn nhiều so với tốc độ tăng tiền lương bình quân cụ thể năm 2007/2006 tốc độ tăng NSLĐ bình quân đạt 859,6% và tốc độ tăng tiền lương bình quân đạt 134,4%. Như vậy chúng ta có thể thấy tổng công ty trả lương cho người lao động thấp hơn nhiều so với giá trị mà họ làm ra.
Xét thu nhập và mức sống của người lao động phân theo ngành kinh tế và phân theo khu vực Hà Nội ta có:
Bảng 2.6: So sánh thu nhập bình quân của lao động văn phòng Tổng công ty với lao động Nhà nước theo ngành và theo địa phương.
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm2005
Năm2006
Năm2007
1.Văn phòng Tổng công ty
ngđ/ng/th
4.429
3.73
4.70
2.Lao động Nhà nước theo ngành sản xuất
ngđ/ng/th
2.585,8
3.467,7
3.562,9
3.Lao động Nhà nước khu vực vực Hà Nội
ngđ/ng/th
1.416,5
1.759
1.761,9
Chênh lệch : (1) –( 2)
ngđ
1.843,2
262,3
1.137,1
Chênh lệch: (1)- (3)
ngđ
3.012,5
1.971
2.938,1
Nguồn: Phòng tổ chức lao động –Tổng công ty thép Viêt Nam, Tổng cục thống kê.
Nhận xét: Như vậy cùng là lao động trong khu vực Nhà nước nhưng thu nhập bình quân của lao động trong văn phòng tổng công ty cao hơn nhiều so với lao động cùng ngành và lao động trong cùng khu vực. Sự chênh lệch này là khác nhau tùy từng năm , mức chênh lệch này giảm vào năm 2006 do kết quả sản xuất không hiệu quả. Xét một cách tổng quát thu nhập của người lao động tại văn phòng tổng công ty cao hơn nhiều so với lao động Nhà nước trong ngành và trong khu vực nhưng tốc độ tăng lại giảm dần. So với lao động Nhà nước trong cùng ngành sản xuất thì năm 2005 thu nhập của lao động tại văn phòng tổng công ty chênh lệch là + 1.843,2 nghìn đồng và mức này giảm xuống còn 262.2 ngđ vào năm 2006 và 1.137,1 ngđ vào năm 2007. Điều này chứng tỏ tổng công ty trả lương công bằng bên ngoài song thu nhập bình quân của người lao động tại văn phòng tổng công ty ngày càng giảm mạnh mức cạnh tranh so với khu vực Nhà nước bên ngoài. Theo phương pháp điều tra phỏng vấn có đến 76,8% người lao động trong văn phòng tổng công ty họ rằng mức lương mà họ nhận được là cao, chỉ có 2,6% họ cho rằng mức lương của họ là thấp, không đủ chi trả cho sinh hoạt của họ và gia đình. Như vậy nhìn chung tiền lương người lao động nhận được trong văn phòng tổng công ty là cao so với tâm tư nguyện vọng của người lao động.
2.3. Thực trạng quản lý trả lương cho người lao động của văn phòng tổng công ty thép Việt Nam
2.3.1: Những căn cứ pháp lý được vận dụng trong quản lý trả lương cho người lao động tại văn phòng Tổng công ty.
Nghị định số 205/2004/NĐ-CP, nghị định 206/NĐ- CP, nghị định 207/NĐ- CP ngày 14/12/2004 quy định về quản lý tiền lương, thu nhập của công ty Nhà nước và chế độ tiền lương, tiền thưởng của hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp nhà nước.
Thông tư hướng dẫn số 07/LĐTBXH- TT, số 08/LĐTBXH- TT ngày 5/1/2005 của Bộ Lao động thương binh và xã hội về xây dựng kế hoạch định mức lao động và đơn giá tiền lương.
Chỉ tiêu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2006, 2007,2008,2009 của các đơn vị được tổng giám đốc giao tại Quyết định số 885/QĐ- KHKD, 901/QĐ- KHKD, 907/QĐ- KHKD,911/QĐ- KHKD, 917/QĐ- KHKD, Nghị định số 51/NQ- HĐQT.
Quy định quản l‏‎ý sử dụng xe ô tô của cơ quan Tổng công ty Thép Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 1778/QĐ-VP ngày 4/8/2004 của Tổng công ty và Tờ trình ngày 20/01/2005 về việc thực hiện Quy định nêu trên đã được Tổng Giám đốc phê duyệt.
Văn bản số 4320/LĐTBXH-TL ngày 29/12/1998 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng quy chế trả lương trong doanh nghiệp Nhà nước.
Các văn bản, nghị quyết khác có liên quan.
Nhận xét: Công tác quản lý trả lương cho người lao động của văn phòng tổng công ty được xây dựng dựa trên những nghị định, thông tư của Chính phủ quy định về các vấn đề tiền lương, trợ cấp trả cho người lao động là những căn cứ pháp lý tin cậy. Song những căn cứ trên là chưa đầy đủ và kịp thời, đặc biệt đầu năm 2008, 2009 có sự thay đổi mức lương tối thiểu điều chỉnh chung cho từng khu vực ( ví dụ: thông tư 01/2009/ TT- BLĐTBXH ngày 14/1/2009 của Bộ Lao động Thương binh Xã hội về việc quy định mức mức điều chỉnh tiền lương, tiền công đóng BHXH). Do vậy văn phòng tổng công ty cần bổ sung vào các quy định trong quản lý trả lương cho người lao động, đó là các căn cứ pháp lý nhằm bảo đảm các quy chế trả lương tại văn phòng tổng công ty mang tính sát thực, đảm bảo công bằng cho người lao động.
2.3.2: Nguyên tắc xây dựng quy chế tiền lương.
2.3.2.1:Nguyên tắc trả lương chung.
- Trả lương phải phù hợp với chế độ chính sách của Nhà Nước về chế độ lao động tiền lương.
- Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau
- Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân
- Thiết lập cơ chế trả lương công bằng, minh bạch, trả lương theo công việc và có tính cạnh tranh cao, ...
 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top