Download Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tập trung quản lý thu Ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước huyện Phong Thổ
MỤC LỤC
Lời mở đầu 2
Chương 1: Lý luận chung về thu NSNN và vai trò của KBNN trong việc quản lý thu NSNN. 5
1.1. Lý luận chung về thu NSNN 5
1.2. Vai trò của KBNN trong công tác thu NSNN 11
Chương 2 : Thực trạng công tác quản lý thu NSNN ở KBNN Phong Thổ 24
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Phong Thổ và các nhân tố ảnh hưởng tới thu NSNN qua KBNN Phong thổ. 24
2.2. Cơ cấu tổ chức của KBNN Phong thổ và các nhân tố chủ quan ảnh hưởng trực tiếp đến thu NSNN. 31
2.3. Thực trạng công tác quản lý thu qua KBNN huyện. 34
Chương 3: Biện pháp đề xuất và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức quản lý thu NSNN ở KBNN huyện Phong thổ. 51
3.1 Định hướng của ngành KBNN. 51
3.2. Một số ý kiến đề xuất 54
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp 55
Kết luận 57
Tài liệu tham khảo 58
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Mặc dù Huyện Phong thổ có rất nhiều tiềm năng về, nông, lâm nghiệp, dịch vụ thương mại, song kinh tế - xã hội huyện hiện đang ở mức xuất phát rất thấp, kinh tế hộ gia đình thuần nông, đời sống nhân dân khó khăn, trình độ dân trí còn hạn chế... Thu ngân sách huyện trong 3 năm tính gần đây đạt bình quân 7 tỷ đồng/ 1 năm, thu ngân sách chủ yếu trông chờ vào nguồn kinh phí phân bổ từ ngân sách cấp trên. Trong thời gian tới huyện Phong thổ tranh thủ những ảnh hưởng, lợi ích từ việc xây dựng và phát triển khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng làm ăn buôn bán với phía bạn với mục đích tôn trọng chủ quyền đôi bên cùng có lợi, bên cạnh đó với chủ trương của Đảng và nhà nước phủ xanh đất chống đồi núi trọc đến nay Phong thổ đang có 320 ha rừng cây cao su hứa hẹn trở thành địa bàn phát triển nông - lâm nghiệp, công nghiệp chế biến, công nghiệp khai khoáng và phát triển dịch vụ. Để Phong thổ thực sự là huyện phát triển kinh tế mũi nhọn của tỉnh Lai Châu và rút ngắn trình độ phát triển chung của khu vực về các mặt kinh tế, thu nhập đời sống vật chất và tinh thần trong nhân dân, từ đó tăng nhanh nguồn thu ngân sách cho địa phương.
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới thu NSNN ở huyện Phong thổ:
Phong thổ là một tỉnh miền núi cùng kiệt số thu NSNN, hàng năm chỉ đạt 7 tỷ đồng /năm. Thu NSNN trên địa bàn huyện không đủ trang trải cho các nhu cầu chi thường xuyên và chi xây dựng cơ bản. Cho nên luôn phải chờ vào nguồn trợ cấp cân đối của ngân sách cấp tỉnh tới 89%. Mặt khác trong cơ chế thị trường sản xuất nông, lâm nghiệp tuy đã có những bước phát triển nhưng vẫn còn ở dạng nhỏ lẻ và còn gặp nhiều khó khăn nhất là vấn đề công nghệ chế biến và thị trường tiêu thụ. Về quan hệ giao dịch KBNN Phong thổ quan hệ giao dịch với (Năm 2004 có 56 đơn vị và quản lý 141 tài khoản) (Năm 2005 có 59 đơn vị và quản lý 160 tài khoản) Nhìn về bảng tổng hợp số liệu sau có thể phần nào nói lên kết quả thu NSNN của KBNN Phong thổ.
Bảng số 2.1:
SỐ LIỆU THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2004 - 2005
Đơn vị tính : Triệu đồng
TT
Tổng thu NSNN
theo mục lục NS
Mục
TH Năm 2003
TH Năm 2004
KH Năm 2005
TH Năm 2005
Tỷ lệ (%) 2005/2004
1
2
3
4
5
6
7
8
01
Thuế thu nhập DN
002
297
570
612
521
91,4
02
Thuế CQ SD đất
008
26,7
33,1
41
36,4
110
03
Thuế tiền SD đất
009
1.793
2.397
2.500
2.612
109
04
Thuế nhà đất
011
37,1
45,3
70
73
161,1
05
Thuế tài nguyên
012
29,6
51,6
60
61,6
119,3
06
Thuế GTGT
014
870,6
1.345
1.400
1.845,6
137,2
07
Thuế môn bài
016
210,3
226
240
277,5
122,7
08
Thu sự nghiệp
021
512
792
800
816,3
103
09
Thu cho thuê đất
023
126
130
150
162,6
125
10
Thu đất công ích
029
17,3
12,7
20
13,2
104
11
Phí quản lý
450
- Thu lệ phí NLN
033
23,7
30,1
33,6
111,6
- Phí chợ
035
40,5
41,3
46,2
111,8
- Phí an ninh
038
12,3
14
11
78,5
- Học phí
040
230
317
262
82,6
- Phí y tế
041
130,6
184
178
96,7
- Phí môi trường
042
63,4
78,2
90,6
115,8
- Phí tư pháp
044
21,3
63,1
58,7
93,0
- Lệ phí QLNN L/vực #
049
69,1
52,3
43,2
82,6
12
Lệ phí quản lý NN
046
43,2
217
120
198
91,2
13
Thu tiền phạt
051
146,1
130
131
100,7
14
Thu tịch thu
052
7,3
6,1
5,7
93,4
15
Khoản huy động
053
769
937
1.300
1.130
120,5
16
Thu đóng góp
054
27,3
35,7
170
61,4
172
17
Thu BSNS cấp trên
055
48.197,6
52.167
48.610
60.769
116,4
18
Thu kết dư NS
057
31,3
48
39
81,2
19
Thu khác
062
18,7
72
20
51
70,8
20
Thu thanh lý TS
068
4,7
3,1
3,6
116
21
Vay để ĐTPT
086
3.276
4.318
4.360
110
Tổng cộng
57.013,7
64.316,9
56.563
73.891,2
( Nguồn trích số liệu từ báo cáo thu NSNN qua KBNN năm 2004 - 2005 )
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tổng thu NSNN năm 2005 trên địa bàn là 73.891,2 triệu đồng tăng so với năm 2004 là 9.574 triệu đồng tương ứng 114,8%.
- Thu ngân sách Trung Ương: 2.317 triệu đồng.
- Thu ngân sách tỉnh: 242,7 triệu đồng.
- Thu ngân sách huyện: 59.912 triệu đồng.
- Thu ngân sách xã: 11.419,5 triệu đồng.
Trong đó: Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên: 60.769 triệu đồng.
Những số liệu trên đây không chỉ phản ánh số thu NSNN ở KBNN Phong thổ trong từng thời kỳ mà nó chứa đựng và thể hiện những quan hệ về phát triển kinh tế - xã hội điều đó chứng tỏ cho thấy những bước chuyển biến tích cực. Doanh thu từ thuế phí và lệ phí, nhìn chung cao nhất là thuế sử dụng đất, thuế nhà đất, thuế môn bài, các khoản đống góp, thuế GTGT, và một số khoản thu khác. Mục đích của hoạt động thu ngân sách Nhà nước không chỉ đảm bảo tạo lập nguồn tài chính, mà nó còn có mục đích quan trọng đó là kích thích sản xuất phát triển, điều tiết vĩ mô nền kinh tế quốc dân đảm bảo bình đẳng và công bằng xã hội.
Do vậy vấn đề đặt ra là phải tìm hiểu những nguyên nhân, động lực nào thúc đẩy nền kinh tế, từ đó có những biện pháp hữu hiệu nhằm chủ động có kế hoạch quản lý NSNN đạt được hiệu quả cao hơn, có nhiều nhân tố làm cho doanh số thu của NSNN trên địa bàn huyện Phong thổ tăng lên, tựu trung lại bao gồm 2 nhân tố chính đó là những nhân tố mang tính khách quan và những nhân tố mang tính chủ quan:
+ Nhân tố đầu tiên làm ảnh hưởng đến tổng thể nền kinh tế nói chung và ảnh hưởng khá sâu sắc đến hoạt động thu NSNN nói riêng là chính sách định hướng phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước. Sau những năm đổi mới kinh tế đất nước. Kinh tế nước ta đã có những chuyển biến rất rõ nét trên tất cả các mặt hoạt động của đời sống kinh tế - kinh tế phát triển sẽ làm tăng thu nhập quốc dân đó là cơ sở đảm bảo có nguồn thu tăng cho NSNN. Ngoài sự phát triển của kinh tế còn phải kể đến những chính sách thay đổi của ngành Thuế trong công tác huy động các nguồn thu, các khoản thu nộp vào NSNN trên hai giác độ cơ bản đó là hệ thống thuế ngày càng được bổ sung và hoàn thiện cho phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế và các biện pháp thu của ngành Thuế trước tình hình hiện nay.
Thuế là nguồn thu chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn, là nguồn thu chính của ngân sách quốc gia. Hệ thống thuế được chia làm nhiều sắc thuế như thuế sử dụng đất, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT, thuế XNK, thuế tài nguyên thuế môn bài . . .
+ Đối tượng nộp thuế được coi là những cá nhân hay các tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân, nhất là các hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ có đăng ký được pháp luật thừa nhận. Xác định đối tượng nộp thuế chính xác hay không là điều rất cần thiết ảnh hưởng không nhỏ tới thuế nộp vào ngân sách Nhà nước.
+ Đối tượng tính thuế trong luật thuế được cụ thể và ngày càng rõ ràng hơn đầy đủ hơn.
Thuế suất có vị trí rất quan trọng đặc biệt thể hiện chủ trương của Nhà nước chứa đựng nhiều chính sách của Nhà nước, thể hiện khuyến khích hay hạn chế sản xuất kinh doanh dịch vụ. Vì vậy người ta coi thuế xuất là linh hồn của sắc thuế. Thông thường để xác định sắc thuế biểu thuế của một đối tượng tính thuế người ta dựa vào tính ch
Download Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tập trung quản lý thu Ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước huyện Phong Thổ miễn phí
MỤC LỤC
Lời mở đầu 2
Chương 1: Lý luận chung về thu NSNN và vai trò của KBNN trong việc quản lý thu NSNN. 5
1.1. Lý luận chung về thu NSNN 5
1.2. Vai trò của KBNN trong công tác thu NSNN 11
Chương 2 : Thực trạng công tác quản lý thu NSNN ở KBNN Phong Thổ 24
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Phong Thổ và các nhân tố ảnh hưởng tới thu NSNN qua KBNN Phong thổ. 24
2.2. Cơ cấu tổ chức của KBNN Phong thổ và các nhân tố chủ quan ảnh hưởng trực tiếp đến thu NSNN. 31
2.3. Thực trạng công tác quản lý thu qua KBNN huyện. 34
Chương 3: Biện pháp đề xuất và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức quản lý thu NSNN ở KBNN huyện Phong thổ. 51
3.1 Định hướng của ngành KBNN. 51
3.2. Một số ý kiến đề xuất 54
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp 55
Kết luận 57
Tài liệu tham khảo 58
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
25,23%, dân tộc Nô nô 3,72%, dân tộc Hà nhì 11% còn lại là các dân tộc khác như Lào, Dáy, Tầy, Cao Lan, hoa. Dân cư phân bố không đều ở tập trung dọc hai tuyến quốc lộ 4D chạy dài 67 Km, quốc lộ 100 dài 46 Km.Mặc dù Huyện Phong thổ có rất nhiều tiềm năng về, nông, lâm nghiệp, dịch vụ thương mại, song kinh tế - xã hội huyện hiện đang ở mức xuất phát rất thấp, kinh tế hộ gia đình thuần nông, đời sống nhân dân khó khăn, trình độ dân trí còn hạn chế... Thu ngân sách huyện trong 3 năm tính gần đây đạt bình quân 7 tỷ đồng/ 1 năm, thu ngân sách chủ yếu trông chờ vào nguồn kinh phí phân bổ từ ngân sách cấp trên. Trong thời gian tới huyện Phong thổ tranh thủ những ảnh hưởng, lợi ích từ việc xây dựng và phát triển khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng làm ăn buôn bán với phía bạn với mục đích tôn trọng chủ quyền đôi bên cùng có lợi, bên cạnh đó với chủ trương của Đảng và nhà nước phủ xanh đất chống đồi núi trọc đến nay Phong thổ đang có 320 ha rừng cây cao su hứa hẹn trở thành địa bàn phát triển nông - lâm nghiệp, công nghiệp chế biến, công nghiệp khai khoáng và phát triển dịch vụ. Để Phong thổ thực sự là huyện phát triển kinh tế mũi nhọn của tỉnh Lai Châu và rút ngắn trình độ phát triển chung của khu vực về các mặt kinh tế, thu nhập đời sống vật chất và tinh thần trong nhân dân, từ đó tăng nhanh nguồn thu ngân sách cho địa phương.
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới thu NSNN ở huyện Phong thổ:
Phong thổ là một tỉnh miền núi cùng kiệt số thu NSNN, hàng năm chỉ đạt 7 tỷ đồng /năm. Thu NSNN trên địa bàn huyện không đủ trang trải cho các nhu cầu chi thường xuyên và chi xây dựng cơ bản. Cho nên luôn phải chờ vào nguồn trợ cấp cân đối của ngân sách cấp tỉnh tới 89%. Mặt khác trong cơ chế thị trường sản xuất nông, lâm nghiệp tuy đã có những bước phát triển nhưng vẫn còn ở dạng nhỏ lẻ và còn gặp nhiều khó khăn nhất là vấn đề công nghệ chế biến và thị trường tiêu thụ. Về quan hệ giao dịch KBNN Phong thổ quan hệ giao dịch với (Năm 2004 có 56 đơn vị và quản lý 141 tài khoản) (Năm 2005 có 59 đơn vị và quản lý 160 tài khoản) Nhìn về bảng tổng hợp số liệu sau có thể phần nào nói lên kết quả thu NSNN của KBNN Phong thổ.
Bảng số 2.1:
SỐ LIỆU THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2004 - 2005
Đơn vị tính : Triệu đồng
TT
Tổng thu NSNN
theo mục lục NS
Mục
TH Năm 2003
TH Năm 2004
KH Năm 2005
TH Năm 2005
Tỷ lệ (%) 2005/2004
1
2
3
4
5
6
7
8
01
Thuế thu nhập DN
002
297
570
612
521
91,4
02
Thuế CQ SD đất
008
26,7
33,1
41
36,4
110
03
Thuế tiền SD đất
009
1.793
2.397
2.500
2.612
109
04
Thuế nhà đất
011
37,1
45,3
70
73
161,1
05
Thuế tài nguyên
012
29,6
51,6
60
61,6
119,3
06
Thuế GTGT
014
870,6
1.345
1.400
1.845,6
137,2
07
Thuế môn bài
016
210,3
226
240
277,5
122,7
08
Thu sự nghiệp
021
512
792
800
816,3
103
09
Thu cho thuê đất
023
126
130
150
162,6
125
10
Thu đất công ích
029
17,3
12,7
20
13,2
104
11
Phí quản lý
450
- Thu lệ phí NLN
033
23,7
30,1
33,6
111,6
- Phí chợ
035
40,5
41,3
46,2
111,8
- Phí an ninh
038
12,3
14
11
78,5
- Học phí
040
230
317
262
82,6
- Phí y tế
041
130,6
184
178
96,7
- Phí môi trường
042
63,4
78,2
90,6
115,8
- Phí tư pháp
044
21,3
63,1
58,7
93,0
- Lệ phí QLNN L/vực #
049
69,1
52,3
43,2
82,6
12
Lệ phí quản lý NN
046
43,2
217
120
198
91,2
13
Thu tiền phạt
051
146,1
130
131
100,7
14
Thu tịch thu
052
7,3
6,1
5,7
93,4
15
Khoản huy động
053
769
937
1.300
1.130
120,5
16
Thu đóng góp
054
27,3
35,7
170
61,4
172
17
Thu BSNS cấp trên
055
48.197,6
52.167
48.610
60.769
116,4
18
Thu kết dư NS
057
31,3
48
39
81,2
19
Thu khác
062
18,7
72
20
51
70,8
20
Thu thanh lý TS
068
4,7
3,1
3,6
116
21
Vay để ĐTPT
086
3.276
4.318
4.360
110
Tổng cộng
57.013,7
64.316,9
56.563
73.891,2
( Nguồn trích số liệu từ báo cáo thu NSNN qua KBNN năm 2004 - 2005 )
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tổng thu NSNN năm 2005 trên địa bàn là 73.891,2 triệu đồng tăng so với năm 2004 là 9.574 triệu đồng tương ứng 114,8%.
- Thu ngân sách Trung Ương: 2.317 triệu đồng.
- Thu ngân sách tỉnh: 242,7 triệu đồng.
- Thu ngân sách huyện: 59.912 triệu đồng.
- Thu ngân sách xã: 11.419,5 triệu đồng.
Trong đó: Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên: 60.769 triệu đồng.
Những số liệu trên đây không chỉ phản ánh số thu NSNN ở KBNN Phong thổ trong từng thời kỳ mà nó chứa đựng và thể hiện những quan hệ về phát triển kinh tế - xã hội điều đó chứng tỏ cho thấy những bước chuyển biến tích cực. Doanh thu từ thuế phí và lệ phí, nhìn chung cao nhất là thuế sử dụng đất, thuế nhà đất, thuế môn bài, các khoản đống góp, thuế GTGT, và một số khoản thu khác. Mục đích của hoạt động thu ngân sách Nhà nước không chỉ đảm bảo tạo lập nguồn tài chính, mà nó còn có mục đích quan trọng đó là kích thích sản xuất phát triển, điều tiết vĩ mô nền kinh tế quốc dân đảm bảo bình đẳng và công bằng xã hội.
Do vậy vấn đề đặt ra là phải tìm hiểu những nguyên nhân, động lực nào thúc đẩy nền kinh tế, từ đó có những biện pháp hữu hiệu nhằm chủ động có kế hoạch quản lý NSNN đạt được hiệu quả cao hơn, có nhiều nhân tố làm cho doanh số thu của NSNN trên địa bàn huyện Phong thổ tăng lên, tựu trung lại bao gồm 2 nhân tố chính đó là những nhân tố mang tính khách quan và những nhân tố mang tính chủ quan:
+ Nhân tố đầu tiên làm ảnh hưởng đến tổng thể nền kinh tế nói chung và ảnh hưởng khá sâu sắc đến hoạt động thu NSNN nói riêng là chính sách định hướng phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước. Sau những năm đổi mới kinh tế đất nước. Kinh tế nước ta đã có những chuyển biến rất rõ nét trên tất cả các mặt hoạt động của đời sống kinh tế - kinh tế phát triển sẽ làm tăng thu nhập quốc dân đó là cơ sở đảm bảo có nguồn thu tăng cho NSNN. Ngoài sự phát triển của kinh tế còn phải kể đến những chính sách thay đổi của ngành Thuế trong công tác huy động các nguồn thu, các khoản thu nộp vào NSNN trên hai giác độ cơ bản đó là hệ thống thuế ngày càng được bổ sung và hoàn thiện cho phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế và các biện pháp thu của ngành Thuế trước tình hình hiện nay.
Thuế là nguồn thu chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn, là nguồn thu chính của ngân sách quốc gia. Hệ thống thuế được chia làm nhiều sắc thuế như thuế sử dụng đất, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT, thuế XNK, thuế tài nguyên thuế môn bài . . .
+ Đối tượng nộp thuế được coi là những cá nhân hay các tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân, nhất là các hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ có đăng ký được pháp luật thừa nhận. Xác định đối tượng nộp thuế chính xác hay không là điều rất cần thiết ảnh hưởng không nhỏ tới thuế nộp vào ngân sách Nhà nước.
+ Đối tượng tính thuế trong luật thuế được cụ thể và ngày càng rõ ràng hơn đầy đủ hơn.
Thuế suất có vị trí rất quan trọng đặc biệt thể hiện chủ trương của Nhà nước chứa đựng nhiều chính sách của Nhà nước, thể hiện khuyến khích hay hạn chế sản xuất kinh doanh dịch vụ. Vì vậy người ta coi thuế xuất là linh hồn của sắc thuế. Thông thường để xác định sắc thuế biểu thuế của một đối tượng tính thuế người ta dựa vào tính ch