nhox_love094
New Member
Download Chuyên đề Hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán nguyên vật liệu tại công ty xây lắp 665 xí nghiệp xây dựng và giao thông 37 - Bộ Quốc phòng
Đặc điểm của phương pháp này là kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép ở phòng kế toán. ở kho chỉ hạch toán về số lượng còn ở phòng kế toán chỉ hạch toán về giá trị vật tư tạo điều kiện đối chiếu thường xuyên, xoá bỏ sự ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán. Công việc được tiến hành cụ thể như sau:
- Tại kho: Vẫn sử dụng thẻ kho để theo dõi số lượng vật tư nhập kho, xuất kho vvà tồn kho giống như các phương pháp trên.
Theo định kỳ, thủ kho tiến hành tập hợp toàn bộ chứng từ nhập, xuất theo từng nhóm vật tư và lập phiếu giao nhận chứng từ, rồi nộp cho kế toán kèm theo chứng từ gốc.
- Tại phòng kế toán:Hàng ngày hay định kỳ (3-5 ngày) nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá trị, tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền của phiếu giao nhận chứng từ. Từ đó, kế toán tiến hành ghi vào “Bảng luỹ kế nhập-xuất-tồn vật tư ”. Bảng này được mở cho từng kho, mỗi kho một tờ và mỗi danh điểm vật tư được ghi một dòng.
Cuối tháng, kế toán tính ra số tồn kho cuối kỳ bằng số tiền của từng loại vật tư trên bảng luỹ kế. Số tồn kho này được dùng để đối chiếu với sổ số dư và đối chiếu với kế toán tổng hợp.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
+Công cụ công cụ loại phân bổ 100%: là những côngcụ công cụ có giá trị nhỏ và thời gian sử dụng ngắn,khi xuất dùng công cụ công cụ loại phân bổ 100%,kế toán tính một lần toàn bộ giá trị của công cụ công cụ vào chi phí của bộ phận sử dụng.
+Công cụ công cụ loại phân bổ nhiều lần :là những công cụ công cụ có thời gian sử dụng dài và có giá trị lớn, khi xuất dùng công cụ công cụ loại phân bổ nhiều lần ,kế toán phải tính toán để phân bổ giá trị của công cụ công cụ vào chi phí cua bộ phận sử dụng.
3 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu,công cụ và dụng cụ.
- Nguyên vật liệu,công cụ và công cụ trong doanh nghiệp được gọi chung là “Vật tư “.Xuất phát từ vai trò và đặc điểm cuả các loại vật tư trong quá trình sản xuất kinh doanh ,đòi hỏi phải quản lý chạt chẽ ở tất cả các khâu thu mua,dự trữ và sử dụng…
+ Dự toán nhu cầu vật tư, của doanh nghiệp, tìm kiếm các nguồn cung cấp NVL, có chất lượng tốt và có sản lượng ổn định.
+ Thực hiện cung ứng cho doanh nghiệp những vật tư, cần thiết với chữ lượng tốt nhất.
+ Tổ chức hệ thống kho bãi để bảo quản vật tư, khỏi mất mát, thiếu hụt, giảm phẩm chất để bảo toàn tài sản cho doanh nghiệp.
+ Cấp phát vật tư, cho các bộ phận sử dụng, kiểm tra tình hình chấp hành định mức vật tư nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vật tư.
+ Thực hiện hạch toán kế toán về vật tư, để cung cấp các thông tin tổng hợp và chi tiết về tình hình luân chuyển vật tư, trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Bên cạnh đó, để vừa duy trì sản xuất vừa đảm bảo cạnh tranh với các doanh nghiệp khác buộc các nhà quản lý phải tập trung quản lý chặt chẽ ở tất cả các khâu: thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng.
+ Ở khâu thu mua: Việc thu mua muốn có quan hệ đòi hỏi phải quản lý đủ về số lượng, đúng chủng loại, tốt về chất lượng. Giá cả phải hợp lý, đồng thời phải quan tâm đến chi phí thu mua, địa điểm thu mua (phải chọn phương tiện vận tải hợp lý, địa điểm thu mua càng gần nơi sản xuất thì chi phí càng ít). Ngoài ra, cũng phải quan tâm đến hoá đơn chứng từ liên quan đến thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ. Từ đó hạ thấp được chi phí vật liệu, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm.
+ Ở khâu bảo quản: Phải bảo quản theo đúng chế độ quy định,tổ chức hệ thống kho hợp lý để vật liệu không bị thất thoát, hư hỏng, kém chất lượng ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm.
+ Ở khâu dự trữ: Cần bảo quản một lượng dự trữ nhất định để quá trình sản xuất tối đa, không nhỏ hơn mức tối thiểu để sản xuất được liên tục bình thường.
+ Ở khâu sử dụng: Cần sử dụng hợp lý, triệt để tiết kiệm tuỳ theo các định mức tiêu hao đã đề ra.
Do công tác quản lý vật tư, có tầm quan trọng như vậy nên việc tăng cường quản lý vật tư là rất cần thiết, cần cải tiến hành công tác quản lý vật liệu cho phù hợp với thực tế sản xuất.
4 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán vật tư.
4.1.Vai trò của kế toán vật tư.
- Bản chất của hạch toán vật tư là dùng đồng tiền làm thước đo ghi chép, giám sát và cung cấp thông tin tổng hợp và chi tiết về toàn bộ quá trình luân chuyển NVL trong doanh nghiệp.
+ Có công tác hạch toán NVL, doanh nghiệp sẽ biết được tình hình sử dụng vốn lưu động, từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng nhanh vòng vốn lưu động của doanh nghiệp.
+Mặt khác tính chính xác, kịp thời của công tác hạch toán vật liệu, có ảnh hưởng lớn đến công tác hạch toán giá thành, chọn để đảm bảo hạch toán giá thành chính xác thì khâu đầu tiên cũng phải hạch toán vật liệu, chính xác và khoa học.
4.2. Nhiệm vụ của kế toán vật tư.
Để thực hiện tốt chức năng của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp. Nhà nước đã xác định nhiệm vụ của kế toán vật tư như sau:
- Thực hiện việc phân loại đánh giá vật tư phù hợp với nguyên tắc yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp về tình hình thu mua vận chuyển, bảo quản, tình hình nhập kho, xuất kho và tồn kho vật tư, tình giá thành thực tế của vật tư đã thu mua và nhập kho doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình thu mua vật tư, về các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại, giá cả nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Áp dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu, lập chứng từ, luân chuyển chứng từ mở các sổ (thẻ) kế toán chi tiết thực hiện hạch toán vật tư, theo đúng chế độ, đúng phương pháp quy định nhằm đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán.
- Tham gia vào việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình thanh toán với người bán, người cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu, trong quá trình sản xuất kinh doanh.
-Tổ chức kế toán tổng hợp ,kế toán chi tiết vật tư phù hợp với phương pháp kế toấn hàng tồn kho được áp dụng ;cung cấp thông tin phục vụ việc phân tích hoạt động kinh tế và lập báo cáo tài chính.
II.Thực trạng công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu công cụ và dụng cụ.
1.Phương pháp tính giá thành nguyên vật liệu công cụ và dụng cụ.
1.1.Khái niệm và nguyên tắc đánh giá vật tư.
Đánh giá vật tư “là xác định trị giá thực tế (trị giá vốn ) của các loại vật tư tong các trường hợp nhập kho và xuất kho,theo các chuẩn mực,nguyên tắc và phương pháp kế toán quy định”.
Nội dung đánh giá vật tư trong doanh nghiệp gồm:
- Xác định trị giá thực tế của các loại vật tư hình thành từ các nguồn khác nhau trong các trường hợp xuất dùng vật tư.
-Xác định trị giá thực tế của các loại vật tư trong các trường hợp xuất dùng vật tư .
Khi đánh giá vật tư kế toán phải tuân thủ nguyên tắc ” Giá vốn” .” trong mọi trường hợp khi xuất nhập vật tư kế toán phải sử dụng giá trị thực tế(Giá vốn) để tính toán và ghi sổ”.Giá vốn của vật tư là toán bộ những chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để có được các loại vật tư đó về tới doanh nghiệp.
1.2.Các phương pháp tính giá.
Tính giá NVL là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của NVL theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực và thống nhất. Tính giá có chính xác thì mới đảm bảo cho biệc quản lý NVL chặt chẽ và có hiệu quả.
Về nguyên tắc, NVL là tài sản dự trữ sản xuất thuộc loại tài sản lưu động nên được đánh theo giá thực tế đã được mua sắm, gia công chế biến tức là giá trị của NVL được phản ánh trên sổ kế toán. Tuỳ theo việc áp dụng các phương pháp tính thuế GTGT của từng doanh nghiệp mà trong giá trị thực tế có thể có VAT(nếu tính VAT theo phương pháp trực tiếp) hay không có VAT (nếu tính VAT theo phương pháp khấu trừ).
1.2.1. Tính giá vật tư nhập kho.
Trên thực tế, NVL có thể được nhập từ nhiều nguồn khác nhau do đó giá vốn thực tế cũng được đánh giá khác nhau:
- Đối với NVL mua ngoài:
+Nếu doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp trực tiếp:
Giá thực tế củ...
Download Chuyên đề Hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán nguyên vật liệu tại công ty xây lắp 665 xí nghiệp xây dựng và giao thông 37 - Bộ Quốc phòng miễn phí
Đặc điểm của phương pháp này là kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép ở phòng kế toán. ở kho chỉ hạch toán về số lượng còn ở phòng kế toán chỉ hạch toán về giá trị vật tư tạo điều kiện đối chiếu thường xuyên, xoá bỏ sự ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán. Công việc được tiến hành cụ thể như sau:
- Tại kho: Vẫn sử dụng thẻ kho để theo dõi số lượng vật tư nhập kho, xuất kho vvà tồn kho giống như các phương pháp trên.
Theo định kỳ, thủ kho tiến hành tập hợp toàn bộ chứng từ nhập, xuất theo từng nhóm vật tư và lập phiếu giao nhận chứng từ, rồi nộp cho kế toán kèm theo chứng từ gốc.
- Tại phòng kế toán:Hàng ngày hay định kỳ (3-5 ngày) nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá trị, tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền của phiếu giao nhận chứng từ. Từ đó, kế toán tiến hành ghi vào “Bảng luỹ kế nhập-xuất-tồn vật tư ”. Bảng này được mở cho từng kho, mỗi kho một tờ và mỗi danh điểm vật tư được ghi một dòng.
Cuối tháng, kế toán tính ra số tồn kho cuối kỳ bằng số tiền của từng loại vật tư trên bảng luỹ kế. Số tồn kho này được dùng để đối chiếu với sổ số dư và đối chiếu với kế toán tổng hợp.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
sản xuất kinh doanh,công cụ công cụ được chia thành:+Công cụ công cụ loại phân bổ 100%: là những côngcụ công cụ có giá trị nhỏ và thời gian sử dụng ngắn,khi xuất dùng công cụ công cụ loại phân bổ 100%,kế toán tính một lần toàn bộ giá trị của công cụ công cụ vào chi phí của bộ phận sử dụng.
+Công cụ công cụ loại phân bổ nhiều lần :là những công cụ công cụ có thời gian sử dụng dài và có giá trị lớn, khi xuất dùng công cụ công cụ loại phân bổ nhiều lần ,kế toán phải tính toán để phân bổ giá trị của công cụ công cụ vào chi phí cua bộ phận sử dụng.
3 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu,công cụ và dụng cụ.
- Nguyên vật liệu,công cụ và công cụ trong doanh nghiệp được gọi chung là “Vật tư “.Xuất phát từ vai trò và đặc điểm cuả các loại vật tư trong quá trình sản xuất kinh doanh ,đòi hỏi phải quản lý chạt chẽ ở tất cả các khâu thu mua,dự trữ và sử dụng…
+ Dự toán nhu cầu vật tư, của doanh nghiệp, tìm kiếm các nguồn cung cấp NVL, có chất lượng tốt và có sản lượng ổn định.
+ Thực hiện cung ứng cho doanh nghiệp những vật tư, cần thiết với chữ lượng tốt nhất.
+ Tổ chức hệ thống kho bãi để bảo quản vật tư, khỏi mất mát, thiếu hụt, giảm phẩm chất để bảo toàn tài sản cho doanh nghiệp.
+ Cấp phát vật tư, cho các bộ phận sử dụng, kiểm tra tình hình chấp hành định mức vật tư nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vật tư.
+ Thực hiện hạch toán kế toán về vật tư, để cung cấp các thông tin tổng hợp và chi tiết về tình hình luân chuyển vật tư, trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Bên cạnh đó, để vừa duy trì sản xuất vừa đảm bảo cạnh tranh với các doanh nghiệp khác buộc các nhà quản lý phải tập trung quản lý chặt chẽ ở tất cả các khâu: thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng.
+ Ở khâu thu mua: Việc thu mua muốn có quan hệ đòi hỏi phải quản lý đủ về số lượng, đúng chủng loại, tốt về chất lượng. Giá cả phải hợp lý, đồng thời phải quan tâm đến chi phí thu mua, địa điểm thu mua (phải chọn phương tiện vận tải hợp lý, địa điểm thu mua càng gần nơi sản xuất thì chi phí càng ít). Ngoài ra, cũng phải quan tâm đến hoá đơn chứng từ liên quan đến thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ. Từ đó hạ thấp được chi phí vật liệu, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm.
+ Ở khâu bảo quản: Phải bảo quản theo đúng chế độ quy định,tổ chức hệ thống kho hợp lý để vật liệu không bị thất thoát, hư hỏng, kém chất lượng ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm.
+ Ở khâu dự trữ: Cần bảo quản một lượng dự trữ nhất định để quá trình sản xuất tối đa, không nhỏ hơn mức tối thiểu để sản xuất được liên tục bình thường.
+ Ở khâu sử dụng: Cần sử dụng hợp lý, triệt để tiết kiệm tuỳ theo các định mức tiêu hao đã đề ra.
Do công tác quản lý vật tư, có tầm quan trọng như vậy nên việc tăng cường quản lý vật tư là rất cần thiết, cần cải tiến hành công tác quản lý vật liệu cho phù hợp với thực tế sản xuất.
4 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán vật tư.
4.1.Vai trò của kế toán vật tư.
- Bản chất của hạch toán vật tư là dùng đồng tiền làm thước đo ghi chép, giám sát và cung cấp thông tin tổng hợp và chi tiết về toàn bộ quá trình luân chuyển NVL trong doanh nghiệp.
+ Có công tác hạch toán NVL, doanh nghiệp sẽ biết được tình hình sử dụng vốn lưu động, từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng nhanh vòng vốn lưu động của doanh nghiệp.
+Mặt khác tính chính xác, kịp thời của công tác hạch toán vật liệu, có ảnh hưởng lớn đến công tác hạch toán giá thành, chọn để đảm bảo hạch toán giá thành chính xác thì khâu đầu tiên cũng phải hạch toán vật liệu, chính xác và khoa học.
4.2. Nhiệm vụ của kế toán vật tư.
Để thực hiện tốt chức năng của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp. Nhà nước đã xác định nhiệm vụ của kế toán vật tư như sau:
- Thực hiện việc phân loại đánh giá vật tư phù hợp với nguyên tắc yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp về tình hình thu mua vận chuyển, bảo quản, tình hình nhập kho, xuất kho và tồn kho vật tư, tình giá thành thực tế của vật tư đã thu mua và nhập kho doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình thu mua vật tư, về các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại, giá cả nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Áp dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu, lập chứng từ, luân chuyển chứng từ mở các sổ (thẻ) kế toán chi tiết thực hiện hạch toán vật tư, theo đúng chế độ, đúng phương pháp quy định nhằm đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán.
- Tham gia vào việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình thanh toán với người bán, người cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu, trong quá trình sản xuất kinh doanh.
-Tổ chức kế toán tổng hợp ,kế toán chi tiết vật tư phù hợp với phương pháp kế toấn hàng tồn kho được áp dụng ;cung cấp thông tin phục vụ việc phân tích hoạt động kinh tế và lập báo cáo tài chính.
II.Thực trạng công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu công cụ và dụng cụ.
1.Phương pháp tính giá thành nguyên vật liệu công cụ và dụng cụ.
1.1.Khái niệm và nguyên tắc đánh giá vật tư.
Đánh giá vật tư “là xác định trị giá thực tế (trị giá vốn ) của các loại vật tư tong các trường hợp nhập kho và xuất kho,theo các chuẩn mực,nguyên tắc và phương pháp kế toán quy định”.
Nội dung đánh giá vật tư trong doanh nghiệp gồm:
- Xác định trị giá thực tế của các loại vật tư hình thành từ các nguồn khác nhau trong các trường hợp xuất dùng vật tư.
-Xác định trị giá thực tế của các loại vật tư trong các trường hợp xuất dùng vật tư .
Khi đánh giá vật tư kế toán phải tuân thủ nguyên tắc ” Giá vốn” .” trong mọi trường hợp khi xuất nhập vật tư kế toán phải sử dụng giá trị thực tế(Giá vốn) để tính toán và ghi sổ”.Giá vốn của vật tư là toán bộ những chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để có được các loại vật tư đó về tới doanh nghiệp.
1.2.Các phương pháp tính giá.
Tính giá NVL là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của NVL theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực và thống nhất. Tính giá có chính xác thì mới đảm bảo cho biệc quản lý NVL chặt chẽ và có hiệu quả.
Về nguyên tắc, NVL là tài sản dự trữ sản xuất thuộc loại tài sản lưu động nên được đánh theo giá thực tế đã được mua sắm, gia công chế biến tức là giá trị của NVL được phản ánh trên sổ kế toán. Tuỳ theo việc áp dụng các phương pháp tính thuế GTGT của từng doanh nghiệp mà trong giá trị thực tế có thể có VAT(nếu tính VAT theo phương pháp trực tiếp) hay không có VAT (nếu tính VAT theo phương pháp khấu trừ).
1.2.1. Tính giá vật tư nhập kho.
Trên thực tế, NVL có thể được nhập từ nhiều nguồn khác nhau do đó giá vốn thực tế cũng được đánh giá khác nhau:
- Đối với NVL mua ngoài:
+Nếu doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp trực tiếp:
Giá thực tế củ...