nuhoangracroi_19942000
New Member
Download Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần siêu thị và xuất nhập khẩu thương mại Việt Nam
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SIÊU THỊ VÀ XNK THƯƠNG MẠI VIỆT NAM. 3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 3
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động kinh doanh. 5
1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty: 5
1.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty. 8
1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty. 9
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán. 9
1.3.2. Đặc điểm tổ chức hình thức sổ kế toán. 12
PHẦN II. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SIÊU THỊ VÀ XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI VIỆT NAM. 15
2.1. Đặc điểm của hàng hoá và cách tiêu thụ. 15
2.1.1. Đặc điểm của hàng hoá tại công ty. 15
2.1.2.cách bán hàng và thanh toán hàng bán tại công ty. 16
2.1.2.1.cách bán hàng tại công ty. 16
2.1.2.2. cách thanh toán tại công ty. 17
2.2. Kế toán thu mua và nhập kho hàng hoá. 20
2.2.1.Thủ tục và quy trình luân chuyển chứng từ với nghiệp vụ mua hàng. 20
2.2.2. Phương pháp tính giá nhập kho hàng hoá. 22
2.3. Kế toán bán hàng. 33
2.3.1. Thủ tục và quy trình luân chuyển chứng từ tại công ty. 33
2.3.2. Kế toán giá vốn hàng bán. 41
2.3.3 Kế toán doanh thu bán hàng . 44
2.3.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 49
2.3.5.Kế toán các khoản thanh toán trong tiêu thu 49
2.3.5.1. Kế toán thanh toán với khách hàng. 50
2.3.5.2. Đối với các khoản thanh toán với ngân sách nhà nước. 54
2.3.6 Kế toán xác định kếtquả bán hàng 58
2.3.5.1. Kế toán chi phí bán hàng. 58
2.3.5.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 60
2.3.5.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng. 62
CHƯƠNG III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHÁN SIÊU THỊ VÀ XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI VIỆT NAM. 66
3.1. Đánh giá về công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ phần siêu thị và Xuất nhập khẩu Thương mại Việt Nam .66
3.1.1. Đánh giá chung. 66
3.1.2. Đánh giá về công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả bán hàng tại công ty. 67
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả bán hàng tại Công ty. 69
3.3. Phương hướng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. 74
3.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty qua việc phân tích một số chỉ tiêu kinh tê , tài chính .74
3.3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty 75
KẾT LUẬN 78
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Công ty CP Siêu thị và XNK TM VN
24 – Hai Bà Trưng - Hà Nội
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NHÀ CUNG CẤP
TK 3310640
Khách hàng: Công ty LG Electronic Việt Nam
Từ ngày 01/03/2008 đến ngày 31/03/2008
Đơn vị: Nghìn đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
NT
SH
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
98.825
15/03
KR0036
NM sp điện máy LG
VAT (10%)
156KH
133
108.200
10.820
…
25/03
PC 98
Thanh toán bằng TGNH
112
119.020
…
…
Cộng số phát sinh T3
217.845
321.915
Số dư cuối T3
104.070
Bảng 5 Trích bảng tổng hợp thanh toán với nhà cung cấp.
BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN VỚI NHÀ CUNG CẤP
Tháng 03/2008
STT
Tên khách hàng
Số dư ĐK
Số phát sinh
Số dư CK
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Công ty TNHH Vũ Hoàng
18.535
18.535
8.002,5
8.002,5
2
Công ty LG Electronic VN
98.825
217.845
321.915
104.070
…
Cộng
137.500
281.435
512.270
724.845
356.510
Ví dụ 2-Mua hàng với cách nhận hàng tại kho của công ty và cách thanh toán ngay bằng tiền mặt.
Ngày 02/03/2008 Doanh nghiệp tư nhân Ngọc Mai bán hàng và giao hàng hoá đến kho hàng hoá cho công ty. Công ty đã tiến hành nhập hàng, hàng hoá mua được thanh toán ngay với tổng giá thanh toán là 2.153.250 đồng.
Bộ phận tiếp nhận hàng hoá sẽ ký nhận vào biên bản giao nhận hàng do nhà cung cấp lập, nhận hàng và hoá đơn GTGT. ( Mẫu hoá đơn GTGT phát sinh trong nghiệp vụ này tương tự như mẫu hoá đơn GTGT ở biểu 1)
Đồng thời thủ quỹ xuất quỹ tiền mặt kèm phiếu chi giao cho nhân viên mua hàng để thanh toán cho người bán theo giá trị lô hàng nhập mua. ( Mẫu phiếu chi được đơn vị lập theo đúng mẫu được quy định)
Thủ kho sau khi đã kiểm tra giữa số lượng thực tế và số lượng trên phiếu nhập kho của bộ phận nhập liệu thấy khớp đúng thì sẽ cùng nhân viên nhập liệu ký vào giây nhập kho và nhập kho hàng hoá. Đồng thời thủ kho sẽ ghi vào sổ kho để theo dõi tình hình nhập và xuất theo từng danh điểm hàng hóa. (Phiếu nhập kho, thẻ kho được lập tương tự như biểu 2 và bảng 1)
Sau đó hóa đơn, phiếu nhập kho… sẽ được chuyển lên phòng kế toán để kế toán hàng hóa vào phần hành “ Kế toán mua hàng và công nợ phải trả” để nhập dữ liệu vào phiếu mua hàng. Sau đó phần mềm kế toán sẽ tự động xử lý số liệu phản ánh lên sổ nhật ký chung và sổ kế toán chi tiết hàng hóa nhập mua. Sổ chi tiết hàng hoá nhập mua được mở tương tự như bảng 5)
Hàng hoá của doanh nghiệp chủ yếu được mua bán tại các quầy hàng trong siêu thị vì vậy hàng hoá sau khi nhập kho sẽ được xuất chuyển ra các quầy hàng để bán. Sau khi hàng hoá được xuất ra quầy thì nhân viên phụ trách quầy hàng phải theo dõi hàng hoá trên báo cáo hàng tồn quầy. Báo cáo hàng tồn quầy theo từng ngành hàng.
Bảng 6: Trích sổ nhật ký chung phản ánh một số nghiệp vụ mua hàng.
Đơn vị: Công ty CP Siêu thị và XNK TM Việt Nam
Mẫu số S03a-DN
QĐ 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính.
NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 01/03/2008 đến ngày 31/03/2008
Đơn vị: nghìn đồng
Ngày tháng
Chứng
từ
Diễn giải
Đã ghi
Số hiệu
Số phát
Sinh
ghi sổ
Số hiệu
Ngày tháng
sổ cái
TKĐƯ
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
…
02/03
KX0026PN
02/03
Mua sp bánh kẹo Bibica
Thuế GTGT
TT bằng TM
X
1561KH
133
1111
1.957,5
195,75
2.153,25
…
X
15/03
KR0036PN
15/03
Mua sp điện máy LG
Thuế GTGT
Phải trả NM
X
1561KH
133
3310640
108.200
10.820
119.020
…
X
31/03
KP0136PN
31/03
Mua sp may mặc Việt Tiến
Thuế GTGT
Phải trả VH
X
1561KH
133
3310712
7.275
727,5
8.002,5
…
Sau khi vào sổ nhật ký chung và sổ chi tiết hàng hóa thì các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến lưu chuyển hàng hóa được phản ánh lên sổ cái TK 156
Bảng 7:Trích sổ cái tài khoản 156
SỔ CÁI
TK 156- Hàng hoá
Từ ngày: 01/032008 đến ngày 31/03/2008.
Đơn vị: nghìn đồng
Số dư nợ đầu kỳ:6.895.693
Số dư có đầu kỳ:
Ngày tháng
Chứng
từ
Diễn giải
Nhật chung
ký
Số hiệu
Số
tiền
ghi sổ
Số hiệu
Ngày tháng
Trang sổ
STT dòng.
TK ĐƯ
Nợ
Có
….
02/03
KX0026PN
02/03
NM bánh Bibica
1111
1.957,5
….
…
…
15/03
KR0036PN
15/03
NM sp điện máy LG
3310640
108.200
…
31/03
KP0136PN
31/03
NM sp may mặc Việt Tiến
3310712
7.275
…
…
…
Cộng số phát sinh tháng 3
4.599.550
5.118.552
Số dư cuối tháng 3
5.980.568
…
Số dư nợ cuối kỳ:
Số dư có cuối kỳ:
2.3. Kế toán bán hàng.
2.3.1. Thủ tục và quy trình luân chuyển chứng từ tại công ty.
Bán hàng là giai đoạn tiếp theo của quá trình lưu chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Đây là giai đoạn quan trọng nó thể hiện được rõ ràng chức năng và nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp.
Thời điểm xác định tiêu thụ hàng hoá là khi công ty mất quỳên sở hữu hàng hoá thông qua các giao dịch trên thị trường đồng thời công ty nhận được tiền ngay hay có quyền đòi thu nợ từ người mua. Thời điểm này thường được công ty xác định khi xuất hoá đơn GTGT cho khách hàng.
cách tiêu thụ hàng hoá của công ty là bán buôn qua kho và bán lẻ tại quầy hàng trong siêu thị. Mỗi cách lại gắn vơí các thủ tục và hình thức thanh toán riêng.
- Đối với nghiệp vụ bán buôn: thường là nghiệp vụ có giá trị kinh tế lớn thực hiện dựa trên hợp đồng đã ký kết trước. Căn cứ theo đề nghị mua hàng của đơn vị mua, bộ phận kinh doanh sẽ xem xét các điều kiện của khách hàng nhất là khả năng thanh toán, sau đó đưa giám đốc duyệt nếu chấp nhận bán hàng thì công ty và đơn vị mua hàng sẽ lập hợp đồng mua bán hàng hóa. Căn cứ vào số lượng và phẩm cách quy định trong hợp đồng thì công ty thực hiện xuất hàng cùng hoá đơn GTGT rồi vận chuyển đến cho khách hàng. Sau khi đơn vị mua nhận hàng sẽ thực hiện thanh toán hay chấp nhận thanh toán cho công ty sau đó hai bên thanh lý hợp đồng.
- Đối với nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá : Thường là các nghiệp vụ bán lẻ tại quầy của siêu thị, các nghiệp vụ này thường có giá trị kinh tế không lớn nên không cấn phải ký kết các hợp đồng kinh tế. Khách hàng sẽ lựa chọn hàng hoá mình cần tại các quầy hàng sau đó thực hiện việc thanh toán ngay tại quầy thu ngân. Đồng thời công ty sẽ xuất hoá đơn GTGT giao cho khách hàng. Đối với các nghiệp vụ bán lẻ có giá trị nhỏ hơn 100.000 thì cuối ngày kế toán tập hợp các hoá đơn bán lẻ rồi ghi vào một hoá đơn GTGT sau đó dùng hoá đơn tổng hợp để hạch toán.
Quy trình luân chuyển chứng từ đối với nghiệp vụ bán hàng:
- Đối với nghiệp vụ bán buôn hàng hoá: Sau khi đã ký kết hợp đồng mua bán, hợp đồng sẽ được chuyển cho bộ phận nhập liệu để viết phiếu xuất kho hàng hoá, hàng hoá xuất kho được vận chuyển đến cho khách hàng kèm hoá đơn GTGT. Khách hàng sau khi nhận hàng sẽ ký vào biên bản bàn giao hàng hoá sau đó hai bên tiến hành thanh lý hợp đồng. Toàn bộ hợp đồng mua bán, biên bản thanh lý hợp đồng, hóa đơn GTGT , Phiếu xuất kho được chuyển lên bộ phận kế toán để hạch toán. Đồng thời khi nghiệp vụ xuất kho hàng hoá diễn ra thì thủ kho cũng theo dõi hàng hoá xuất kho trên thẻ kho. Định kỳ kế toán chi tiết hàng tồn kho sẽ đối chiếu với thẻ kho.
- Đối với nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá. Bán lẻ thường diễn ra tại các quầy hàng trong siêu thị. Khách hàng thực hiện mua hàng tại quầy sau đó mang hàng hoá ra thanh toán tại quầy t...
Download Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần siêu thị và xuất nhập khẩu thương mại Việt Nam miễn phí
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SIÊU THỊ VÀ XNK THƯƠNG MẠI VIỆT NAM. 3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 3
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động kinh doanh. 5
1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty: 5
1.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty. 8
1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty. 9
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán. 9
1.3.2. Đặc điểm tổ chức hình thức sổ kế toán. 12
PHẦN II. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SIÊU THỊ VÀ XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI VIỆT NAM. 15
2.1. Đặc điểm của hàng hoá và cách tiêu thụ. 15
2.1.1. Đặc điểm của hàng hoá tại công ty. 15
2.1.2.cách bán hàng và thanh toán hàng bán tại công ty. 16
2.1.2.1.cách bán hàng tại công ty. 16
2.1.2.2. cách thanh toán tại công ty. 17
2.2. Kế toán thu mua và nhập kho hàng hoá. 20
2.2.1.Thủ tục và quy trình luân chuyển chứng từ với nghiệp vụ mua hàng. 20
2.2.2. Phương pháp tính giá nhập kho hàng hoá. 22
2.3. Kế toán bán hàng. 33
2.3.1. Thủ tục và quy trình luân chuyển chứng từ tại công ty. 33
2.3.2. Kế toán giá vốn hàng bán. 41
2.3.3 Kế toán doanh thu bán hàng . 44
2.3.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 49
2.3.5.Kế toán các khoản thanh toán trong tiêu thu 49
2.3.5.1. Kế toán thanh toán với khách hàng. 50
2.3.5.2. Đối với các khoản thanh toán với ngân sách nhà nước. 54
2.3.6 Kế toán xác định kếtquả bán hàng 58
2.3.5.1. Kế toán chi phí bán hàng. 58
2.3.5.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 60
2.3.5.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng. 62
CHƯƠNG III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHÁN SIÊU THỊ VÀ XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI VIỆT NAM. 66
3.1. Đánh giá về công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ phần siêu thị và Xuất nhập khẩu Thương mại Việt Nam .66
3.1.1. Đánh giá chung. 66
3.1.2. Đánh giá về công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả bán hàng tại công ty. 67
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả bán hàng tại Công ty. 69
3.3. Phương hướng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. 74
3.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty qua việc phân tích một số chỉ tiêu kinh tê , tài chính .74
3.3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty 75
KẾT LUẬN 78
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
Công ty CP Siêu thị và XNK TM VN
24 – Hai Bà Trưng - Hà Nội
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NHÀ CUNG CẤP
TK 3310640
Khách hàng: Công ty LG Electronic Việt Nam
Từ ngày 01/03/2008 đến ngày 31/03/2008
Đơn vị: Nghìn đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
NT
SH
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
98.825
15/03
KR0036
NM sp điện máy LG
VAT (10%)
156KH
133
108.200
10.820
…
25/03
PC 98
Thanh toán bằng TGNH
112
119.020
…
…
Cộng số phát sinh T3
217.845
321.915
Số dư cuối T3
104.070
Bảng 5 Trích bảng tổng hợp thanh toán với nhà cung cấp.
BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN VỚI NHÀ CUNG CẤP
Tháng 03/2008
STT
Tên khách hàng
Số dư ĐK
Số phát sinh
Số dư CK
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Công ty TNHH Vũ Hoàng
18.535
18.535
8.002,5
8.002,5
2
Công ty LG Electronic VN
98.825
217.845
321.915
104.070
…
Cộng
137.500
281.435
512.270
724.845
356.510
Ví dụ 2-Mua hàng với cách nhận hàng tại kho của công ty và cách thanh toán ngay bằng tiền mặt.
Ngày 02/03/2008 Doanh nghiệp tư nhân Ngọc Mai bán hàng và giao hàng hoá đến kho hàng hoá cho công ty. Công ty đã tiến hành nhập hàng, hàng hoá mua được thanh toán ngay với tổng giá thanh toán là 2.153.250 đồng.
Bộ phận tiếp nhận hàng hoá sẽ ký nhận vào biên bản giao nhận hàng do nhà cung cấp lập, nhận hàng và hoá đơn GTGT. ( Mẫu hoá đơn GTGT phát sinh trong nghiệp vụ này tương tự như mẫu hoá đơn GTGT ở biểu 1)
Đồng thời thủ quỹ xuất quỹ tiền mặt kèm phiếu chi giao cho nhân viên mua hàng để thanh toán cho người bán theo giá trị lô hàng nhập mua. ( Mẫu phiếu chi được đơn vị lập theo đúng mẫu được quy định)
Thủ kho sau khi đã kiểm tra giữa số lượng thực tế và số lượng trên phiếu nhập kho của bộ phận nhập liệu thấy khớp đúng thì sẽ cùng nhân viên nhập liệu ký vào giây nhập kho và nhập kho hàng hoá. Đồng thời thủ kho sẽ ghi vào sổ kho để theo dõi tình hình nhập và xuất theo từng danh điểm hàng hóa. (Phiếu nhập kho, thẻ kho được lập tương tự như biểu 2 và bảng 1)
Sau đó hóa đơn, phiếu nhập kho… sẽ được chuyển lên phòng kế toán để kế toán hàng hóa vào phần hành “ Kế toán mua hàng và công nợ phải trả” để nhập dữ liệu vào phiếu mua hàng. Sau đó phần mềm kế toán sẽ tự động xử lý số liệu phản ánh lên sổ nhật ký chung và sổ kế toán chi tiết hàng hóa nhập mua. Sổ chi tiết hàng hoá nhập mua được mở tương tự như bảng 5)
Hàng hoá của doanh nghiệp chủ yếu được mua bán tại các quầy hàng trong siêu thị vì vậy hàng hoá sau khi nhập kho sẽ được xuất chuyển ra các quầy hàng để bán. Sau khi hàng hoá được xuất ra quầy thì nhân viên phụ trách quầy hàng phải theo dõi hàng hoá trên báo cáo hàng tồn quầy. Báo cáo hàng tồn quầy theo từng ngành hàng.
Bảng 6: Trích sổ nhật ký chung phản ánh một số nghiệp vụ mua hàng.
Đơn vị: Công ty CP Siêu thị và XNK TM Việt Nam
Mẫu số S03a-DN
QĐ 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính.
NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 01/03/2008 đến ngày 31/03/2008
Đơn vị: nghìn đồng
Ngày tháng
Chứng
từ
Diễn giải
Đã ghi
Số hiệu
Số phát
Sinh
ghi sổ
Số hiệu
Ngày tháng
sổ cái
TKĐƯ
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
…
02/03
KX0026PN
02/03
Mua sp bánh kẹo Bibica
Thuế GTGT
TT bằng TM
X
1561KH
133
1111
1.957,5
195,75
2.153,25
…
X
15/03
KR0036PN
15/03
Mua sp điện máy LG
Thuế GTGT
Phải trả NM
X
1561KH
133
3310640
108.200
10.820
119.020
…
X
31/03
KP0136PN
31/03
Mua sp may mặc Việt Tiến
Thuế GTGT
Phải trả VH
X
1561KH
133
3310712
7.275
727,5
8.002,5
…
Sau khi vào sổ nhật ký chung và sổ chi tiết hàng hóa thì các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến lưu chuyển hàng hóa được phản ánh lên sổ cái TK 156
Bảng 7:Trích sổ cái tài khoản 156
SỔ CÁI
TK 156- Hàng hoá
Từ ngày: 01/032008 đến ngày 31/03/2008.
Đơn vị: nghìn đồng
Số dư nợ đầu kỳ:6.895.693
Số dư có đầu kỳ:
Ngày tháng
Chứng
từ
Diễn giải
Nhật chung
ký
Số hiệu
Số
tiền
ghi sổ
Số hiệu
Ngày tháng
Trang sổ
STT dòng.
TK ĐƯ
Nợ
Có
….
02/03
KX0026PN
02/03
NM bánh Bibica
1111
1.957,5
….
…
…
15/03
KR0036PN
15/03
NM sp điện máy LG
3310640
108.200
…
31/03
KP0136PN
31/03
NM sp may mặc Việt Tiến
3310712
7.275
…
…
…
Cộng số phát sinh tháng 3
4.599.550
5.118.552
Số dư cuối tháng 3
5.980.568
…
Số dư nợ cuối kỳ:
Số dư có cuối kỳ:
2.3. Kế toán bán hàng.
2.3.1. Thủ tục và quy trình luân chuyển chứng từ tại công ty.
Bán hàng là giai đoạn tiếp theo của quá trình lưu chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Đây là giai đoạn quan trọng nó thể hiện được rõ ràng chức năng và nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp.
Thời điểm xác định tiêu thụ hàng hoá là khi công ty mất quỳên sở hữu hàng hoá thông qua các giao dịch trên thị trường đồng thời công ty nhận được tiền ngay hay có quyền đòi thu nợ từ người mua. Thời điểm này thường được công ty xác định khi xuất hoá đơn GTGT cho khách hàng.
cách tiêu thụ hàng hoá của công ty là bán buôn qua kho và bán lẻ tại quầy hàng trong siêu thị. Mỗi cách lại gắn vơí các thủ tục và hình thức thanh toán riêng.
- Đối với nghiệp vụ bán buôn: thường là nghiệp vụ có giá trị kinh tế lớn thực hiện dựa trên hợp đồng đã ký kết trước. Căn cứ theo đề nghị mua hàng của đơn vị mua, bộ phận kinh doanh sẽ xem xét các điều kiện của khách hàng nhất là khả năng thanh toán, sau đó đưa giám đốc duyệt nếu chấp nhận bán hàng thì công ty và đơn vị mua hàng sẽ lập hợp đồng mua bán hàng hóa. Căn cứ vào số lượng và phẩm cách quy định trong hợp đồng thì công ty thực hiện xuất hàng cùng hoá đơn GTGT rồi vận chuyển đến cho khách hàng. Sau khi đơn vị mua nhận hàng sẽ thực hiện thanh toán hay chấp nhận thanh toán cho công ty sau đó hai bên thanh lý hợp đồng.
- Đối với nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá : Thường là các nghiệp vụ bán lẻ tại quầy của siêu thị, các nghiệp vụ này thường có giá trị kinh tế không lớn nên không cấn phải ký kết các hợp đồng kinh tế. Khách hàng sẽ lựa chọn hàng hoá mình cần tại các quầy hàng sau đó thực hiện việc thanh toán ngay tại quầy thu ngân. Đồng thời công ty sẽ xuất hoá đơn GTGT giao cho khách hàng. Đối với các nghiệp vụ bán lẻ có giá trị nhỏ hơn 100.000 thì cuối ngày kế toán tập hợp các hoá đơn bán lẻ rồi ghi vào một hoá đơn GTGT sau đó dùng hoá đơn tổng hợp để hạch toán.
Quy trình luân chuyển chứng từ đối với nghiệp vụ bán hàng:
- Đối với nghiệp vụ bán buôn hàng hoá: Sau khi đã ký kết hợp đồng mua bán, hợp đồng sẽ được chuyển cho bộ phận nhập liệu để viết phiếu xuất kho hàng hoá, hàng hoá xuất kho được vận chuyển đến cho khách hàng kèm hoá đơn GTGT. Khách hàng sau khi nhận hàng sẽ ký vào biên bản bàn giao hàng hoá sau đó hai bên tiến hành thanh lý hợp đồng. Toàn bộ hợp đồng mua bán, biên bản thanh lý hợp đồng, hóa đơn GTGT , Phiếu xuất kho được chuyển lên bộ phận kế toán để hạch toán. Đồng thời khi nghiệp vụ xuất kho hàng hoá diễn ra thì thủ kho cũng theo dõi hàng hoá xuất kho trên thẻ kho. Định kỳ kế toán chi tiết hàng tồn kho sẽ đối chiếu với thẻ kho.
- Đối với nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá. Bán lẻ thường diễn ra tại các quầy hàng trong siêu thị. Khách hàng thực hiện mua hàng tại quầy sau đó mang hàng hoá ra thanh toán tại quầy t...