Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY 3
1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá 3
2. Đặc điểm tổ chức quản lí 5
2.1. Đặc điểm bộ máy quản lý 5
2.2 Đặc điểm về phân cấp quản lí 7
3. Đặc điểm quy trình công nghệ 9
4 . Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán 10
4.1. Bộ máy kế toán 10
4.2. Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại Công ty 13
4.2.1 Vận dụng chế độ chứng từ kế toán 13
4.2.2 Vận dụng chế độ tài khoản kế toán 14
4.2.3 Vận dụng chế độ sổ sách kế toán 14
4.2.4 Hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quản trị 16
6. Đặc điểm kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến chi phí và tính giá thành 16
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THANH HOÁ 18
1. Đặc điểm về hạch toán chi phí sản xuất 18
1.1 Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất 18
1.2 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí 18
1.3 Các khoản mục chi phí sản xuất 19
1.4 Trình tự hạch toán tại Công ty 19
1.4.1 Những quy định quản lý có ảnh hưởng đến việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty 19
1.4.2 Tài khoản sử dụng 21
1.4.3 Trình tự hạch toán 21
2 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 23
3.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 27
4. Hạch toán chi phí máy thi công 32
5. Hạch toán chi phí sản xuất chung 36
6. Tổng hợp chi phí và đánh giá sản phẩm dở dang 42
6.1. Tổng hợp chi phí 42
6.2 Đánh giá sản phẩm dở dang 45
7. Tính giá thành sản phẩm xây lắp 47
7.1. Đối tượng, kỳ tính tính giá thành 47
7.2. Phương pháp tính giá thành 47
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY ĐÀU TƯ VÀ XÂY DỰNG THANH HOÁ 52
1 Đánh giá chung về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá 52
1.1. Những điều đã đạt được trong công tác tổ chức hoạt động kinh doanh nói chung và công tác kế toán nói riêng 52
1.2. Những tồn tại và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá 54
1.2.1. Trong công tác quản lý 54
1.2.2 Trong công tác kế toán 56
3. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, phương hướng giảm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá 64
3.1 Đánh giá hiệu quả kinh doanh 64
3.2 Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí của Công ty 67
2.3 Phương hướng hạ thấp giá thành nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh 69
KẾT LUẬN 72
Danh mục tài liệu tham khảo 73
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-11-05-chuyen_de_hoan_thien_hach_toan_chi_phi_san_xuat_va.GDUGsx5OIz.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-43803/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Bảng thanh toán lương Số : 01
Tháng 11/2003
Tên công trình: Khu biệt thự Bắc Ga
Tổ lao động : Trịnh Kim Thắng
STT
Họ và tên
Số công
Đơn giá (đồng)
Tiền lương
Lương trách nhiệm
Thực lĩnh
1
Trịnh Kim Thắng
23
35 000
805.000
223.950
1.028.950
2
Nguyễn Văn Hiệp
23
30 000
690.000
x
690.000
3
Nguyễn Văn Sơn
20
27 000
540.000
x
540.000
...
.....
....
....
.....
.....
.....
Tổng cộng
308
7.645.000
7.868.950
Căn cứ vào Bảng thanh toán lương cuối tháng kế toán tổng hợp theo từng tổ thi công giao khoán và vào sổ chi tiết tài khoản 622 mở cho từng công trình
Biểu số 9: Sổ chi tết TK 622
Công ty ĐT& XD Thanh Hoá
XN xây lắp 9
Sổ chi tiết TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp
Công trình: Khu biệt thự Bắc Ga
Quí IV Năm 2003
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
TTL01
31/11
Thanh toán lương (Ô. Thắng)
334
7.868.950
TTL02
31/11
Thanh toán lương (Ô. Nghĩa)
334
9.778.700
TTL03
31/11
Thanh toán lương( Ô. Thắm)
334
13.230.000
.............................
..........
.......
KC
31/12
Kết chuyển CP VL TT
154
86.394.559
Số liệu trên sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp được sử dụng để lập bảng tập hợp chi phí và tính giá thành cuối mỗi quý (cột chi phí nhân công trực tiếp). Số liệu trên bảng này được đối chiếu với số tổng cộng trên bảng kế phát sinh bên có TK 334 và sổ cái TK 622 để đảm bảo tính chính xác của việc ghi chép, cộng sổ, chuyển sổ.
Đồng thời số liệu tổng cộng trên bảng thanh toán lương là căn cứ để kế toán ghi chứng từ ghi sổ. Từ đó kế toán vào bảng kê phát sinh bên có tài khoản 334.
Biểu số 10: Bảng kê phát sinh bên có TK 334
Công ty ĐT& XD Thanh Hoá
XN xây lắp 9
Bảng kê phát sinh bên có tài khoản
Tài khoản : 334- Phải trả công nhân viên
Quý IV/2003
Ngày tháng
SH chứng từ
Diễn giải
Tổng có
Ghi nợ các tài khoản
622
627
....
...
31/11
TTL01
Trả lương Bga( Ô. Thắng)
7.868.950
7.868.950
31/11
TTL02
Trả lương Bga(Ô. Nghĩa)
9.778.700
9.778.700
31/11
TTL03
Trả lương BGa( Ô. Thắm)
7.497.000
7.497.000
31/11
TTL 04
Trả lương ĐHải (Thắng điện)
4.393.000
4.393.000
....
.......
...............................
..............
.............
........
Tổng cộng
347.529.309
Ngày tháng năm
Giám đốc xí nghiệp Kế toán lập biểu
Cuối quý, kế toán tính ra số tổng cộng trên cột ghi nợ TK 622 và chuyển số liệu vào sổ cái TK 622. Đồng thời, tính ra số luỹ kế phát sinh Nợ trên sổ chi tiết đối chiếu với sổ cáiTK 622, kết chuyển sang bên Nợ TK 154 để tập hợp chi phí, tính ra giá trị dở dang cuối kỳ và giá thành công trình hoàn thành. Từ sổ cái TK 622 , kế toán lấy số liệu lập bảng cân đối số phát sinh. Đồng thời vào cuối quý kế toán đơn vị tiến hành lên bảng cân đối số dư tài khoản và chuyển toàn bộ chứng từ sổ sách lên phòng kế toán công ty
4. Hạch toán chi phí máy thi công
Máy móc thiết bị là yếu tố rất quan trọng góp phần làm tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng công trình. Như vậy việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất là rất cần thiết.
Chi phí sử dụng máy thi công là loại chi phí riêng có trong các doanh nghiệp xây lắp. Hiện nay, công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá xây lắp các công trình theo cách hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Tuy nhiên trên thực tế ở Công ty số lượng máy móc thi công rất ít và cũ với hệ số hao mòn khá cao. Máy thi công của công ty chủ yếu là những máy có giá trị cao như máy ủi, máy xúc, máy cẩu... và được giao cho ban cơ giới thuộc phòng thị trường quản lý, sử dụng. Nhiệm vụ của ban cơ giới là bảo quản, theo dõi việc sử dụng máy phục vụ cho tiến độ thi công toàn công ty. Các đội, xí nghiệp trực thuộc công ty có nhu cầu sử dụng máy thi công phải ký hợp đồng thuê máy với ban cơ giới và phải thanh toán với Công ty về dịch vụ sử dụng máy mà ban cơ giới đã cung cấp. Các khoản này sẽ được thanh toán thông qua TK 336 - "Phải trả nội bộ" và TK 136 - "phải thu nội bộ". Đối với những công trình thi công đòi hỏi phải có xe máy thi công mà Công ty không thể tổ chức được bộ phận xe máy của mình thì các đội, xí nghiệp tự tiến hành thuê ngoài.
Trên thực tế, các đội xí nghiệp thi công chủ yếu dựa vào thủ công với sự hỗ trợ của một số máy có giá trị nhỏ chuyên dùng như máy trộn, máy đầm, máy đóng cọc.... Đối với những loại máy này các đội, xí nghiệp tự mua để sử dụng và coi như đó là công cụ dụng cụ. Vì thế hàng tháng tiến hành phân bổ vào chi phí sản xuất. Các đội, xí nghiệp chỉ sử dụng máy thi công trong trường hợp công việc đòi hỏi phải có máy. Ví dụ như san mặt bằng, xúc đất, thi công trên những tầng cao...
Công ty sử dụng tài khoản 627 “ Chi phí sản xuất chung “ để hạch toán các khoản phát sinh liên quan tới chi phí sử dụng xe, máy thi công bao gồm : chi phí máy thi công của Công ty, chi phí mua thi công thuê ngoài
Đối với máy thi công thuê ngoài
Nếu trong quá trình thi công, cần có xe, máy mà Công ty không có hay không phù hợp thì đội, xí nghiệp tự tổ chức thuê ngoài máy thi công. Trong hợp đồng thuê ghi rõ khối lượng công việc phải làm, thời gian hoàn thành và số tiền thanh toán.
Cán bộ kỹ thuật của đội, xí nghiệp có trách nhiệm theo dõi và nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành. Khi xong phải lập biên bản thanh toán khối lượng công việc hoàn thành. Căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành người cho thuê lập hoá đơn GTGT cho chi phí thuê máy này. Từ đó kế toán đơn vị lập “ Bảng kê chi phí thuê máy “
Biểu số 11: Bảng kê chi phí thuê máy
Công ty ĐT& XD Thanh Hoá
XN xây lắp 9
Bảng kê chi phí thuê máy
Công trình : Khu biệt thự Bắc Ga
Tháng 11/2003
STT
Chứng từ
Loại máy
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
SH
NT
1
2
07
07
05/11
05/11
Máy đào và vận chuyển
Máy ủi
M³
Giờ
4.600
96
7.370
70.000
33.900.000
6.720.000
Tổng
40.620.000
Hàng tháng, dựa vào chứng từ gốc sau khi đã kiểm tra, kế toán đơn vị vào chứng từ ghi sổ. Từ đó bảng kê phát sinh bên có tài khoản 111
Biểu số 12: Bảng kê phát sinh TK 111
Công ty ĐT& XD Thanh Hoá
XN xây lắp 9
Bảng kê phát sinh bên có tài khoản
Tài khoản : 111- tiền mặt
Quý IV/2003
Ngày tháng
SH chứng từ
Diễn giải
Tổng có
Ghi nợ các tài khoản
334
133
627
...
.....
......
...............
............
......
........
.....
...
05/11
07
Thuê máy đào, ủi ( CTy Việt Anh)
40.620.000
40.620.000
..................
.......
.....
......
.........
Từ bảng kê phát sinh bên có TK 111 kế toán vào sổ cái TK liên quan.
Đối với máy thi công của công ty:
Hàng quý căn cứ vào hợp đồng thuê máy và giấy báo nợ do Công ty tính và chuyển xuống. Chi phí sử dụng xe máy thi công trong trường hợp này bao gồm chi phí thuê máy và nhân công điều khiển máy. Kế toán đơn vị tập hợp chi phí phát sinh trực tiếp cho công trình sử dụng máy thi công và tiến hành định khoản trên chứng từ ghi sổ CTGS số 63 ngày 15/11/2003)
Nợ TK 627: 7.840.000
Có TK 336 : 7.840.000
Mặt khác hàng tháng căn cứ vào hoá đơn mua hàng, phiếu xuất kho .. cho số nguyên, nhiên liệu phục vụ cho việc vận hành máy.. kế toán đơn vị tiến hành lập chứng từ ghi sổ theo định khoản sausố 102X ngày 15/11/2003)
Nợ TK 627-...
Download miễn phí Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY 3
1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá 3
2. Đặc điểm tổ chức quản lí 5
2.1. Đặc điểm bộ máy quản lý 5
2.2 Đặc điểm về phân cấp quản lí 7
3. Đặc điểm quy trình công nghệ 9
4 . Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán 10
4.1. Bộ máy kế toán 10
4.2. Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại Công ty 13
4.2.1 Vận dụng chế độ chứng từ kế toán 13
4.2.2 Vận dụng chế độ tài khoản kế toán 14
4.2.3 Vận dụng chế độ sổ sách kế toán 14
4.2.4 Hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quản trị 16
6. Đặc điểm kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến chi phí và tính giá thành 16
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THANH HOÁ 18
1. Đặc điểm về hạch toán chi phí sản xuất 18
1.1 Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất 18
1.2 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí 18
1.3 Các khoản mục chi phí sản xuất 19
1.4 Trình tự hạch toán tại Công ty 19
1.4.1 Những quy định quản lý có ảnh hưởng đến việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty 19
1.4.2 Tài khoản sử dụng 21
1.4.3 Trình tự hạch toán 21
2 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 23
3.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 27
4. Hạch toán chi phí máy thi công 32
5. Hạch toán chi phí sản xuất chung 36
6. Tổng hợp chi phí và đánh giá sản phẩm dở dang 42
6.1. Tổng hợp chi phí 42
6.2 Đánh giá sản phẩm dở dang 45
7. Tính giá thành sản phẩm xây lắp 47
7.1. Đối tượng, kỳ tính tính giá thành 47
7.2. Phương pháp tính giá thành 47
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY ĐÀU TƯ VÀ XÂY DỰNG THANH HOÁ 52
1 Đánh giá chung về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá 52
1.1. Những điều đã đạt được trong công tác tổ chức hoạt động kinh doanh nói chung và công tác kế toán nói riêng 52
1.2. Những tồn tại và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá 54
1.2.1. Trong công tác quản lý 54
1.2.2 Trong công tác kế toán 56
3. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, phương hướng giảm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá 64
3.1 Đánh giá hiệu quả kinh doanh 64
3.2 Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí của Công ty 67
2.3 Phương hướng hạ thấp giá thành nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh 69
KẾT LUẬN 72
Danh mục tài liệu tham khảo 73
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-11-05-chuyen_de_hoan_thien_hach_toan_chi_phi_san_xuat_va.GDUGsx5OIz.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-43803/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
9Bảng thanh toán lương Số : 01
Tháng 11/2003
Tên công trình: Khu biệt thự Bắc Ga
Tổ lao động : Trịnh Kim Thắng
STT
Họ và tên
Số công
Đơn giá (đồng)
Tiền lương
Lương trách nhiệm
Thực lĩnh
1
Trịnh Kim Thắng
23
35 000
805.000
223.950
1.028.950
2
Nguyễn Văn Hiệp
23
30 000
690.000
x
690.000
3
Nguyễn Văn Sơn
20
27 000
540.000
x
540.000
...
.....
....
....
.....
.....
.....
Tổng cộng
308
7.645.000
7.868.950
Căn cứ vào Bảng thanh toán lương cuối tháng kế toán tổng hợp theo từng tổ thi công giao khoán và vào sổ chi tiết tài khoản 622 mở cho từng công trình
Biểu số 9: Sổ chi tết TK 622
Công ty ĐT& XD Thanh Hoá
XN xây lắp 9
Sổ chi tiết TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp
Công trình: Khu biệt thự Bắc Ga
Quí IV Năm 2003
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
TTL01
31/11
Thanh toán lương (Ô. Thắng)
334
7.868.950
TTL02
31/11
Thanh toán lương (Ô. Nghĩa)
334
9.778.700
TTL03
31/11
Thanh toán lương( Ô. Thắm)
334
13.230.000
.............................
..........
.......
KC
31/12
Kết chuyển CP VL TT
154
86.394.559
Số liệu trên sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp được sử dụng để lập bảng tập hợp chi phí và tính giá thành cuối mỗi quý (cột chi phí nhân công trực tiếp). Số liệu trên bảng này được đối chiếu với số tổng cộng trên bảng kế phát sinh bên có TK 334 và sổ cái TK 622 để đảm bảo tính chính xác của việc ghi chép, cộng sổ, chuyển sổ.
Đồng thời số liệu tổng cộng trên bảng thanh toán lương là căn cứ để kế toán ghi chứng từ ghi sổ. Từ đó kế toán vào bảng kê phát sinh bên có tài khoản 334.
Biểu số 10: Bảng kê phát sinh bên có TK 334
Công ty ĐT& XD Thanh Hoá
XN xây lắp 9
Bảng kê phát sinh bên có tài khoản
Tài khoản : 334- Phải trả công nhân viên
Quý IV/2003
Ngày tháng
SH chứng từ
Diễn giải
Tổng có
Ghi nợ các tài khoản
622
627
....
...
31/11
TTL01
Trả lương Bga( Ô. Thắng)
7.868.950
7.868.950
31/11
TTL02
Trả lương Bga(Ô. Nghĩa)
9.778.700
9.778.700
31/11
TTL03
Trả lương BGa( Ô. Thắm)
7.497.000
7.497.000
31/11
TTL 04
Trả lương ĐHải (Thắng điện)
4.393.000
4.393.000
....
.......
...............................
..............
.............
........
Tổng cộng
347.529.309
Ngày tháng năm
Giám đốc xí nghiệp Kế toán lập biểu
Cuối quý, kế toán tính ra số tổng cộng trên cột ghi nợ TK 622 và chuyển số liệu vào sổ cái TK 622. Đồng thời, tính ra số luỹ kế phát sinh Nợ trên sổ chi tiết đối chiếu với sổ cáiTK 622, kết chuyển sang bên Nợ TK 154 để tập hợp chi phí, tính ra giá trị dở dang cuối kỳ và giá thành công trình hoàn thành. Từ sổ cái TK 622 , kế toán lấy số liệu lập bảng cân đối số phát sinh. Đồng thời vào cuối quý kế toán đơn vị tiến hành lên bảng cân đối số dư tài khoản và chuyển toàn bộ chứng từ sổ sách lên phòng kế toán công ty
4. Hạch toán chi phí máy thi công
Máy móc thiết bị là yếu tố rất quan trọng góp phần làm tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng công trình. Như vậy việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất là rất cần thiết.
Chi phí sử dụng máy thi công là loại chi phí riêng có trong các doanh nghiệp xây lắp. Hiện nay, công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá xây lắp các công trình theo cách hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Tuy nhiên trên thực tế ở Công ty số lượng máy móc thi công rất ít và cũ với hệ số hao mòn khá cao. Máy thi công của công ty chủ yếu là những máy có giá trị cao như máy ủi, máy xúc, máy cẩu... và được giao cho ban cơ giới thuộc phòng thị trường quản lý, sử dụng. Nhiệm vụ của ban cơ giới là bảo quản, theo dõi việc sử dụng máy phục vụ cho tiến độ thi công toàn công ty. Các đội, xí nghiệp trực thuộc công ty có nhu cầu sử dụng máy thi công phải ký hợp đồng thuê máy với ban cơ giới và phải thanh toán với Công ty về dịch vụ sử dụng máy mà ban cơ giới đã cung cấp. Các khoản này sẽ được thanh toán thông qua TK 336 - "Phải trả nội bộ" và TK 136 - "phải thu nội bộ". Đối với những công trình thi công đòi hỏi phải có xe máy thi công mà Công ty không thể tổ chức được bộ phận xe máy của mình thì các đội, xí nghiệp tự tiến hành thuê ngoài.
Trên thực tế, các đội xí nghiệp thi công chủ yếu dựa vào thủ công với sự hỗ trợ của một số máy có giá trị nhỏ chuyên dùng như máy trộn, máy đầm, máy đóng cọc.... Đối với những loại máy này các đội, xí nghiệp tự mua để sử dụng và coi như đó là công cụ dụng cụ. Vì thế hàng tháng tiến hành phân bổ vào chi phí sản xuất. Các đội, xí nghiệp chỉ sử dụng máy thi công trong trường hợp công việc đòi hỏi phải có máy. Ví dụ như san mặt bằng, xúc đất, thi công trên những tầng cao...
Công ty sử dụng tài khoản 627 “ Chi phí sản xuất chung “ để hạch toán các khoản phát sinh liên quan tới chi phí sử dụng xe, máy thi công bao gồm : chi phí máy thi công của Công ty, chi phí mua thi công thuê ngoài
Đối với máy thi công thuê ngoài
Nếu trong quá trình thi công, cần có xe, máy mà Công ty không có hay không phù hợp thì đội, xí nghiệp tự tổ chức thuê ngoài máy thi công. Trong hợp đồng thuê ghi rõ khối lượng công việc phải làm, thời gian hoàn thành và số tiền thanh toán.
Cán bộ kỹ thuật của đội, xí nghiệp có trách nhiệm theo dõi và nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành. Khi xong phải lập biên bản thanh toán khối lượng công việc hoàn thành. Căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành người cho thuê lập hoá đơn GTGT cho chi phí thuê máy này. Từ đó kế toán đơn vị lập “ Bảng kê chi phí thuê máy “
Biểu số 11: Bảng kê chi phí thuê máy
Công ty ĐT& XD Thanh Hoá
XN xây lắp 9
Bảng kê chi phí thuê máy
Công trình : Khu biệt thự Bắc Ga
Tháng 11/2003
STT
Chứng từ
Loại máy
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
SH
NT
1
2
07
07
05/11
05/11
Máy đào và vận chuyển
Máy ủi
M³
Giờ
4.600
96
7.370
70.000
33.900.000
6.720.000
Tổng
40.620.000
Hàng tháng, dựa vào chứng từ gốc sau khi đã kiểm tra, kế toán đơn vị vào chứng từ ghi sổ. Từ đó bảng kê phát sinh bên có tài khoản 111
Biểu số 12: Bảng kê phát sinh TK 111
Công ty ĐT& XD Thanh Hoá
XN xây lắp 9
Bảng kê phát sinh bên có tài khoản
Tài khoản : 111- tiền mặt
Quý IV/2003
Ngày tháng
SH chứng từ
Diễn giải
Tổng có
Ghi nợ các tài khoản
334
133
627
...
.....
......
...............
............
......
........
.....
...
05/11
07
Thuê máy đào, ủi ( CTy Việt Anh)
40.620.000
40.620.000
..................
.......
.....
......
.........
Từ bảng kê phát sinh bên có TK 111 kế toán vào sổ cái TK liên quan.
Đối với máy thi công của công ty:
Hàng quý căn cứ vào hợp đồng thuê máy và giấy báo nợ do Công ty tính và chuyển xuống. Chi phí sử dụng xe máy thi công trong trường hợp này bao gồm chi phí thuê máy và nhân công điều khiển máy. Kế toán đơn vị tập hợp chi phí phát sinh trực tiếp cho công trình sử dụng máy thi công và tiến hành định khoản trên chứng từ ghi sổ CTGS số 63 ngày 15/11/2003)
Nợ TK 627: 7.840.000
Có TK 336 : 7.840.000
Mặt khác hàng tháng căn cứ vào hoá đơn mua hàng, phiếu xuất kho .. cho số nguyên, nhiên liệu phục vụ cho việc vận hành máy.. kế toán đơn vị tiến hành lập chứng từ ghi sổ theo định khoản sausố 102X ngày 15/11/2003)
Nợ TK 627-...