emluoncancoanh71
New Member
Download Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu, công cụ công cụ tại công ty than Hồng Thái
Định kỳ hay đột xuất, doanh nghiệp có thể kiểm kê NVL tại kho của doanh nghiệp. Trong quá trình kiểm kê phải lập biên bản kiểm kê NVL hiện có đối chiếu với tài liệu kế toán xác định số thừa, thiếu, hư hỏng, kém phẩm chất Biên bản kiểm kê là chứng từ chủ yếu để hoạch toán kết quả kiểm kê.
Trong trường hợp kiểm kê phát hiện NVL hay kém phẩm chất doanh nghiệp, truy tìm nguyễn nhân và người phạm tội để có biện pháp xử lý kịp thời, tuỳ từng nguyên nhân cụ thể hay quyết định của cấp có phẩm quyền:
Chờ sử lý:
Nợ TK 138 ( 1381)
Có TK 152
Nếu giá trị NVL thiếu nằm trong phạm vi hao hụt cho phép hay quyết định xử lý số hao hụt tính vào chi phí sản xuất kinh doanh kế toán ghi.
Nợ TK 627
Có TK 152
Nếu quyết định người có lỗi bồi thường.
Nợ TK 111, 334, 138 ( 1388)
Có TK 152
Khi kiểm kê phát hiện thừa doanh nghiệp phải xác định NVL thừa là của mình hay trả lại cho đơn vị cá nhân khác.
Nếu NVL thừa xác định là doanh nghiệp :
Nợ TK 152: Giá thực tế NVL thừa
Có TK 338 ( 3388 ): số phải trả
Nếu NVL thừa xác định sẽ trả lại cho đơn vị cá nhân khác:
Nợ TK 002
Khi trả ghi có TK 002
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Đơn giá lần nhập cuối cùng
Số lượng xuất
Giá hàng xuất kho trong kỳ
X
=
Việc lựa chọn phương pháp tính giá phù hợp có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý và hạch toán.
IV. Tổ chức kế toán NVL trong các doanh nghiệp
1. Tổ chức chứng từ và hạch toán ban đầu:
Vật liệu là một trong những đối tượng kế toán, các loại tài sản cần được tổ chức hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả hiện vật, không chỉ theo từng kho mà phải chi tiết theo từng nhóm, thứ. Hạch toán và theo dõi hạch toán phải được tiến hành đồng thời ở cả kho và phòng kế toán, dựa vào các chứng từ kế toán.
a. Chứng từ kế toán sử dụng:
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định 1141 TCQĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính, các chứng từ kế toán về NLV, CCDC bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu 01 - VT )
- Phiếu xuất kho ( Mẫu 02 - VT )
- Phiếu xuất kho kèm vận chuyển nội bộ ( Mẫu 03 - VT )
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá ( Mẫu 08 - VT )
- Hoá đơn bán kiêm phiếu xuất kho ( Mẫu 02 - BH )
- Hoá đơn cước phí vận chuyển ( Mẫu 03 - BH )
- Hoá đơn thuế GTGT
Các chứng từ kế toán thống nhất theo quy định của Nhà nước phải được lập kịp thời, đầy đủ, đúng quy định, mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập.
Ngoài các chứng từ bắt buộc theo quy định trên thì các doanh nghiệp còn có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn như:
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức ( Mẫu 04 - VT )
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( Mẫu 05 - VT )
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu 07 - VT )
b. Tổ chức hạch toán ban đầu:
Khi tổ chức hạch toán ban đầu, kế toán trưởng cùng các bộ phận có liên quan phân công trách nhiệm cho từng bộ phận.
- Hạch toán các nghiệp vụ thu mua và nhập kho vật tư cho sản xuất: tổ chức cách mua hàng và theo dõi thực hiện hợp đồng với từng khách hàng, cụ thể như vận chuyển để lập chứng từ gốc phản ánh vật tư mua vào, các phiếu nhập kho, biên bản kiểm nghiệm, biên bản thừa thiếu và ghi sổ kế toán dựa vào chứng từ gốc.
- Hạch toán vật tư kho: Hình tahnhf chế độ kiểm nhận vật tư nhập kho và trách nhiệm lập chuyển chứng từ mua, nhập kho giữ nhân viên cung ứng, thủ kho và kế toán kho tổ chức ghi sổ vật tư và sổ kế toán vật tư thích hợp với điều kiện cụ thể về loại vật tư, đặc điểm bố trí kho tàng theo không gian, trình độ nghiệp vụ về kho và kế toán kho. Tổ chức kiểm kê và điều chỉnh vật tư dự trữ trên sổ kho, sổ kế toán.
- Hạch toán vật tư: Xác định vật tư và đối tượng tập hợp chi phí NVL xuất dùng, làm cơ sở cho việc thiết kế chứng từ, sổ sách hạch toán NVL xuất dùng.
- Tổ chức việc nghi chép NVL xuất dùng, còn lại chưa dùng tại các bộ phận sản xuất, NVL thừa không cần dùng trả lại cho kho. Số lượng thu hồi… Mục đích nội dung của tổ chức này là nhằm tính chính xác mức chi phí thực tế đã xuất và sử dụng. Được thực hiện trên hệ thống sổ chi tiết, nguyên vật liệu xuất dùng, sổ chi tiết về sản xuất kinh doanh, chi tiết cho từng phân xưởng tổ, đội, chi tiết trên từng sản phẩm, nhóm sản phẩm để tập hợp chi phí.
2. Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:
Doanh nghiệp NVL có nhiều chủng loại khác biệt nhau, nếu thiếu loại nào đó có thể gây ngừng sản xuất. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp. Một yêu cầu cấp bách đặt ra đối với hạch toán là phải theo dõi sự biến động của từng loại NVL. Như vậy hạch toán chi tiết NVL đảm bảo ghi chép kịp thời, chính xác tình hình nhập - xuất - tồn về mặt giá trị và mặt số lượng ở từng kho của doanh nghiệp, là cơ sở để so sánh đối chiếu với hạch toán tổng hợp. Hạch toán chi tiết NVL được tiến hành ở cả hai nơi kho và phòng kế toán.
Hiện nay ở nước ta nói chung và ở các doanh nghiệp công nghiệp nói riêng đang áp dụng 3 phương pháp hạch toán chi tiết NVL. Đối chiếu thẻ song song, đối chiếu luân chuyển và phương pháp sổ số dư.
a. Phương pháp thẻ song song:
Phương pháp này đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu. Tuy nhiên việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lập về mặt số lượng, ngoài ra việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng, do vậy hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
- Nguyên tắc:
Kế toán phải theo dõi về mặt số lượng và giá trị của từng thứ NVL nên trên sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết.
- Nội dung:
Ở kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để phán ánh tình hình biến động tăng, giảm NVL về số lượng, mỗi thẻ kho được mở cho một loại danh điểm vật liệu, mỗi chứng từ nhập xuất được ghi một dòng vào thẻ kho. Cuối tháng thẻ kho phải tính ra số dư theo tưùng doanh điểm NVL.
Ở phòng kế toán: Kế toán vật liệu mở thẻ kế toán chi tiết vật liệu cho từng danh điểm vật liệu tương ứng với thẻ kho đã mở ở kho, thẻ này có nội dung tương tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị hàng ngày, hay định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán phải kiểm tra đối chiếu ghi đơn giá hoặch toán vào và tính ra số tiền. Sau đó lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập xuất vào các thẻ kế toán các chi tiết nguyên vật liệu có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng cân đối nhập, xuất, tồn kho về mặt giá trị của từng loại nguyên vật liệu. Số liệu của bản này được đối chiếu với số liệu của phần kế toán tổng hợp. Ngoài ra để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toàn vật liệu còn mở sổ đăng ký thẻ kho. Khi giao thẻ kho thì kế toàn phải ghi vào sổ.
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Thẻ kho
Phiếu xuất
Sổ(thẻ)kế toán chi tiết vật liệu
Phiếu nhập
Bảng tổng hợp
N-X-T vật liệu
Kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày hay định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra số liệu
- Ưu nhược điểm phạm vi áp dụng:
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán còn trung lặp về chỉ tiêu số lượng . Ngoài việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
- Phạm vi áp dụng: thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại NVL, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, không thường xuyên và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
b. Phương pháp đối chiếu luân chuyển:
- Nguyên tắc: kế toán theo dõi về mặt số lượng và giá trị của từng thứ vật liệu trên sổ theo dõi đối chiếu luân chuyển.
- Nội dung:
Ở kho: Việc ghi chép ở kho của chủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho giống nhu phương pháp ghi thẻ song song.
- Ở phòng kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu ở từng kho dùng cho cả năm nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuy
Download Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu, công cụ công cụ tại công ty than Hồng Thái miễn phí
Định kỳ hay đột xuất, doanh nghiệp có thể kiểm kê NVL tại kho của doanh nghiệp. Trong quá trình kiểm kê phải lập biên bản kiểm kê NVL hiện có đối chiếu với tài liệu kế toán xác định số thừa, thiếu, hư hỏng, kém phẩm chất Biên bản kiểm kê là chứng từ chủ yếu để hoạch toán kết quả kiểm kê.
Trong trường hợp kiểm kê phát hiện NVL hay kém phẩm chất doanh nghiệp, truy tìm nguyễn nhân và người phạm tội để có biện pháp xử lý kịp thời, tuỳ từng nguyên nhân cụ thể hay quyết định của cấp có phẩm quyền:
Chờ sử lý:
Nợ TK 138 ( 1381)
Có TK 152
Nếu giá trị NVL thiếu nằm trong phạm vi hao hụt cho phép hay quyết định xử lý số hao hụt tính vào chi phí sản xuất kinh doanh kế toán ghi.
Nợ TK 627
Có TK 152
Nếu quyết định người có lỗi bồi thường.
Nợ TK 111, 334, 138 ( 1388)
Có TK 152
Khi kiểm kê phát hiện thừa doanh nghiệp phải xác định NVL thừa là của mình hay trả lại cho đơn vị cá nhân khác.
Nếu NVL thừa xác định là doanh nghiệp :
Nợ TK 152: Giá thực tế NVL thừa
Có TK 338 ( 3388 ): số phải trả
Nếu NVL thừa xác định sẽ trả lại cho đơn vị cá nhân khác:
Nợ TK 002
Khi trả ghi có TK 002
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
iá của lần nhập cuối cùng là cao nhất:Đơn giá lần nhập cuối cùng
Số lượng xuất
Giá hàng xuất kho trong kỳ
X
=
Việc lựa chọn phương pháp tính giá phù hợp có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý và hạch toán.
IV. Tổ chức kế toán NVL trong các doanh nghiệp
1. Tổ chức chứng từ và hạch toán ban đầu:
Vật liệu là một trong những đối tượng kế toán, các loại tài sản cần được tổ chức hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả hiện vật, không chỉ theo từng kho mà phải chi tiết theo từng nhóm, thứ. Hạch toán và theo dõi hạch toán phải được tiến hành đồng thời ở cả kho và phòng kế toán, dựa vào các chứng từ kế toán.
a. Chứng từ kế toán sử dụng:
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định 1141 TCQĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính, các chứng từ kế toán về NLV, CCDC bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu 01 - VT )
- Phiếu xuất kho ( Mẫu 02 - VT )
- Phiếu xuất kho kèm vận chuyển nội bộ ( Mẫu 03 - VT )
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá ( Mẫu 08 - VT )
- Hoá đơn bán kiêm phiếu xuất kho ( Mẫu 02 - BH )
- Hoá đơn cước phí vận chuyển ( Mẫu 03 - BH )
- Hoá đơn thuế GTGT
Các chứng từ kế toán thống nhất theo quy định của Nhà nước phải được lập kịp thời, đầy đủ, đúng quy định, mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập.
Ngoài các chứng từ bắt buộc theo quy định trên thì các doanh nghiệp còn có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn như:
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức ( Mẫu 04 - VT )
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( Mẫu 05 - VT )
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu 07 - VT )
b. Tổ chức hạch toán ban đầu:
Khi tổ chức hạch toán ban đầu, kế toán trưởng cùng các bộ phận có liên quan phân công trách nhiệm cho từng bộ phận.
- Hạch toán các nghiệp vụ thu mua và nhập kho vật tư cho sản xuất: tổ chức cách mua hàng và theo dõi thực hiện hợp đồng với từng khách hàng, cụ thể như vận chuyển để lập chứng từ gốc phản ánh vật tư mua vào, các phiếu nhập kho, biên bản kiểm nghiệm, biên bản thừa thiếu và ghi sổ kế toán dựa vào chứng từ gốc.
- Hạch toán vật tư kho: Hình tahnhf chế độ kiểm nhận vật tư nhập kho và trách nhiệm lập chuyển chứng từ mua, nhập kho giữ nhân viên cung ứng, thủ kho và kế toán kho tổ chức ghi sổ vật tư và sổ kế toán vật tư thích hợp với điều kiện cụ thể về loại vật tư, đặc điểm bố trí kho tàng theo không gian, trình độ nghiệp vụ về kho và kế toán kho. Tổ chức kiểm kê và điều chỉnh vật tư dự trữ trên sổ kho, sổ kế toán.
- Hạch toán vật tư: Xác định vật tư và đối tượng tập hợp chi phí NVL xuất dùng, làm cơ sở cho việc thiết kế chứng từ, sổ sách hạch toán NVL xuất dùng.
- Tổ chức việc nghi chép NVL xuất dùng, còn lại chưa dùng tại các bộ phận sản xuất, NVL thừa không cần dùng trả lại cho kho. Số lượng thu hồi… Mục đích nội dung của tổ chức này là nhằm tính chính xác mức chi phí thực tế đã xuất và sử dụng. Được thực hiện trên hệ thống sổ chi tiết, nguyên vật liệu xuất dùng, sổ chi tiết về sản xuất kinh doanh, chi tiết cho từng phân xưởng tổ, đội, chi tiết trên từng sản phẩm, nhóm sản phẩm để tập hợp chi phí.
2. Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:
Doanh nghiệp NVL có nhiều chủng loại khác biệt nhau, nếu thiếu loại nào đó có thể gây ngừng sản xuất. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp. Một yêu cầu cấp bách đặt ra đối với hạch toán là phải theo dõi sự biến động của từng loại NVL. Như vậy hạch toán chi tiết NVL đảm bảo ghi chép kịp thời, chính xác tình hình nhập - xuất - tồn về mặt giá trị và mặt số lượng ở từng kho của doanh nghiệp, là cơ sở để so sánh đối chiếu với hạch toán tổng hợp. Hạch toán chi tiết NVL được tiến hành ở cả hai nơi kho và phòng kế toán.
Hiện nay ở nước ta nói chung và ở các doanh nghiệp công nghiệp nói riêng đang áp dụng 3 phương pháp hạch toán chi tiết NVL. Đối chiếu thẻ song song, đối chiếu luân chuyển và phương pháp sổ số dư.
a. Phương pháp thẻ song song:
Phương pháp này đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu. Tuy nhiên việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lập về mặt số lượng, ngoài ra việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng, do vậy hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
- Nguyên tắc:
Kế toán phải theo dõi về mặt số lượng và giá trị của từng thứ NVL nên trên sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết.
- Nội dung:
Ở kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để phán ánh tình hình biến động tăng, giảm NVL về số lượng, mỗi thẻ kho được mở cho một loại danh điểm vật liệu, mỗi chứng từ nhập xuất được ghi một dòng vào thẻ kho. Cuối tháng thẻ kho phải tính ra số dư theo tưùng doanh điểm NVL.
Ở phòng kế toán: Kế toán vật liệu mở thẻ kế toán chi tiết vật liệu cho từng danh điểm vật liệu tương ứng với thẻ kho đã mở ở kho, thẻ này có nội dung tương tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị hàng ngày, hay định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán phải kiểm tra đối chiếu ghi đơn giá hoặch toán vào và tính ra số tiền. Sau đó lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập xuất vào các thẻ kế toán các chi tiết nguyên vật liệu có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng cân đối nhập, xuất, tồn kho về mặt giá trị của từng loại nguyên vật liệu. Số liệu của bản này được đối chiếu với số liệu của phần kế toán tổng hợp. Ngoài ra để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toàn vật liệu còn mở sổ đăng ký thẻ kho. Khi giao thẻ kho thì kế toàn phải ghi vào sổ.
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Thẻ kho
Phiếu xuất
Sổ(thẻ)kế toán chi tiết vật liệu
Phiếu nhập
Bảng tổng hợp
N-X-T vật liệu
Kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày hay định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra số liệu
- Ưu nhược điểm phạm vi áp dụng:
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán còn trung lặp về chỉ tiêu số lượng . Ngoài việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
- Phạm vi áp dụng: thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại NVL, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, không thường xuyên và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
b. Phương pháp đối chiếu luân chuyển:
- Nguyên tắc: kế toán theo dõi về mặt số lượng và giá trị của từng thứ vật liệu trên sổ theo dõi đối chiếu luân chuyển.
- Nội dung:
Ở kho: Việc ghi chép ở kho của chủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho giống nhu phương pháp ghi thẻ song song.
- Ở phòng kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu ở từng kho dùng cho cả năm nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuy