Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hiệu quả hoạt động tạo nguồn, và thu mua về mặt hàng thực phẩm tươi sống tại Hợp tác xã thương mại dịch vụ Thuận Thành
MỤC LỤC
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1.Lí do chọn đề tài 1
1.2.Mục đích nghiên cứu 2
1.3.Đối tượng nghiên cứu 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu 2
1.5.Phương pháp nghiên cứu 2
1.6.Kết cấu của đề tài 3
PHẦN 2 : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÔNG TÁC TẠO NGUỒN VÀ THU MUA HÀNG HÓA 4
1.1.Cơ sở lý luận 4
1.1.1.Nguồn hàng, tổ chức công tác tạo nguồn và mua hàng 4
1.1.1.1 Khái quát về nguồn hàng 4
1.1.1.2 Phân loại nguồn hàng của doanh nghiệp thương mại 5
1.1.1.3.Các hình thức tạo nguồn và mua hàng ở DNTM 7
1.1.1.4.Vai trò của công tác tạo nguồn mua hàng 8
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tạo nguồn mua hàng 9
1.1.3.Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh 11
1.1.4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh 12
1.1.5. các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả công tác tạo nguồn-mua hàng 12
1.1.6.Khái niệm và những đặc trưng cơ bản về mặt hàng thực phẩm tươi sống 13
1.2.Cơ sở thực tiễn 15
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO NGUỒN VÀ MUA HÀNG TẠI HTX TM DV THUẬN THÀNH 17
2.1.Giới thiệu chung về HTX TM DV Thuận Thành 17
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển 17
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ 19
2.1.4.Các nguồn lực SXKD của HTX 23
2.1.4.1.Tình hình lao động của HTX: 23
2.1.4.2.Tình hình tài sản và nguồn vốn của hợp tác xã 26
2.2.Thực trạng công tác tạo nguồn và thu mua về mặt hàng thực phẩm tươi sống tại HTX TM DV Thuận Thành 28
2.2.1.Các nhân tố ảnh hưởng 28
2.2.2.Thực trạng công tác tạo nguồn và mua hàng Thực phẩm tươi sống tại HTX 35
2.2.2.1.Công tác hoạch định và nghiệp vụ tạo nguồn hàng 35
2.2.2.1.1.Hoạch định thu mua 35
2.2.2.1.2.Nghiệp vụ tạo nguồn hàng của HTX 36
2.2.2.2.Quy trình tạo nguồn và thu mua 37
2.2.3.Tổ chức công tác tạo nguồn mua hàng thực phẩm tươi sống 41
2.2.4.Cơ chế, chính sách trong công tác thu mua tại HTX 42
2.3.Đánh giá chung về công tác tạo nguồn và thu mua của HTX TM DV Thuận Thành 49
2.3.1.Những thành tựu đạt được của HTX 49
2.3.2.Những mặt còn hạn chế tại HTX 50
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC TẠO NGUỒN VÀ MUA HÀNG THỰC PHẨM TƯƠI SỐNG 52
3.1.Định hướng kinh doanh các mặt hàng tươi sống của HTX trong thời gian tới 52
3.2.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tạo nguồn và thu mua hàng thực phẩm tươi sống tại HTX TM DV Thuận Thành 54
PHẦN 3 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 63
3.1.KẾT LUẬN 63
3.2.KIẾN NGHỊ 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
Về mặt hàng thực phẩm tươi sống, do các tập đoàn bán lẻ này không thiếu tiền, thiếu vốn, lại có quan hệ với các nhà cung ứng chất lượng, và được hưởng những ưu đãi khi mua nên sự khác biệt về hàng của họ và hàng tươi sống tại HTX là rất rõ rệt về cả giá cả cũng như danh mục hàng hóa, trước tình hình này, công tác tạo nguồn và mua hàng thực phẩm tươi sống tại HTX đảm bảo chất lượng và giá cả hợp lý đang là vấn đề gây trăn trở lớn cho phòng kế toán tổng hợp
Bảng 2.5 : Các đối thủ cạnh tranh cùng mặt hàng thực phẩm tươi sống tác động đến hoạt động của HTX trên địa bàn Thừa Thiên Huế
Đối thủ cạnh tranh
Khối lượng và danh mục hàng tươi sống
Mức độ ảnh hưởng
Siêu thị Big C
Lớn
Mạnh
Siêu thị Coo.mart
Trung bình
Vừa
Các chợ địa phương
Lớn
Mạnh
Những người bán lẻ
Trung bình
Vừa
( Nguồn : Ban quản lý HTX )
Mặt khác, các quan hệ cung cầu giữa HTX và khách hàng đã quyết định đến giá cả hàng hóa cần mua, quy mô và tính ổn định của hàng hóa, năm 2004, tại Huế chỉ có duy nhất một mình HTX là độc quyền kinh doanh siêu thị thì đến nay, tại Huế đã có thêm 3 siêu thị mới do các đối tác trong nước cũng như của nước ngoài thành lập ra là : Siêu thị Xanh, Big C, Coo.mart, điều đó làm cho thị phần của HTX bị chia nhỏ, áp lực cạnh tranh và nhu cầu thị trường ngày càng gia tăng
Trong quá trình kinh doanh của mình, HTX đã đặt nhiều mối quan hệ với nhiều doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh thương mại trên khắp cả nước, đặc thù kinh doanh của HTX là bán sỉ và bán lẻ nhưng chủ yếu là bán lẻ hàng hóa cho người tiêu dùng, vì thế khách hàng của HTX được phân thành :
-Khách hàng nội bộ: bao gồm những chi nhánh, căng tin trực thuộc HTX, cán bộ trong HTX…
-Khách hàng bên ngoài gồm có
+ Khách hàng mua hàng hóa để tiêu dùng: các hộ gia đình, các tập thể trong và ngoài tỉnh, họ mua hàng hóa qua các cửa hàng hay các trung gian phục vụ cho tiêu dùng, khách du lịch.
+ Khách hàng là các trung gian phân phối, các nhà bán buôn, bán lẻ mua hàng của HTX với khối lượng lớn để bán cho người tiêu dùng nhằm mục dích kiếm lời từ việc chênh lệch giá
cách mua và giá cả
HTX đã huy động được nguồn hàng để bảo đảm tốt về số lượng, chất lượng phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình qua các hình thức mua hàng như
Mua qua đơn đặt hàng, hợp đồng mua bán
Mua qua trung gian phân phối
Mua trực tiếp tại nơi sản xuất
Hiện nay, HTX đã và đang triển khai quan hệ với các nhà cung ứng (nguồn cung ứng) khác nhau về hàng hóa và dịch vụ như các loại hàng hóa, sức lao động, dịch vụ quảng cáo, dịch vụ vận chuyển tài chính. Bởi vì HTX nhận thấy đó là yếu tố đầu vào hết sức quan trọng, mà vấn đề tạo nguồn trong lĩnh vực tìm nguồn cung ứng được ưu tiên hàng đầu
Trên cơ sở căn cứ vào chi phí sản xuất kinh doanh làm yếu tố then chốt và tình hình cạnh tranh trên thị trường, các nguồn cung ứng, HTX đã ban hành các chính sách giá (cho cả mua lẫn bán) hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác mua hàng, đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định, kịp thời và chất lượng cao cho HTX, và cũng đã đạt hiệu quả cao trong kinh doanh
Nhân tố vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật
Nhờ có nguồn vốn chủ sở hữu khá lớn và thêm vào đó, HTX có nguồn huy động vốn khác như : vay ngân hàng, từ các đơn vị nguồn hàng như : mua hàng trả chậm, nhận bán hàng ủy thác, ký gửi, đại lý, từ nhận tiền đặt cọc của khách hàng, nhận mua hộ, hay từ các đơn vị tài trợ khác…vv , HTX đã tạo ra cho mình một lợi thế khá vững chắc để kinh doanh, và bên cạnh đó nhờ vào các chính sách, mục tiêu và năng lực sử dụng vốn đã làm cho đồng vốn của HTX quay nhanh, từ đó giúp cho HTX tồn tại và phát triển lớn mạnh không ngừng
HTX đã và đang ngày cảng đổi mới cơ sở vật chất, máy móc trang thiết bị để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả tối ưu, nhiều may móc, thiết bị chuyên dụng được HTX mua về như hệ thống máy lạnh, điều hòa không khí, bảo quản, cân đo hàng hóa, hệ thống camera chống trộm, hệ thống thông báo và phòng chống cháy nổ và các phương tiện vận tải giúp đưa hàng hóa đến tận tay khánh hàng…vv
Nhân tố cơ chế, chính sách
Thời kỳ mới thành lập, HTX đã phải chật vật với chính sách chuyển đổi cơ cấu kinh tế của nhà nước, có lúc tưởng chừng như không tồn tại được, nhưng với ý chí và nghị lực vượt khó, tập thể ban lãnh đạo đã từng bước dìu dắt HTX qua cơn khó khăn, khủng hoảng.
Năm 1998, HTX lại phải chuyển đổi theo loại HTX tại nghị định 15 CP với những điều kiện ràng buộc, HTX đã không được hưởng những khuyến khích như : được giao dịch, được vay vốn và miễn thuế…vv
Đầu năm 2009, theo cam kết của WTO, nhà nước ta phải mở cửa thị trường bán lẻ, điều này đã làm cho các tập đoàn nước ngoài xâm nhập vào Việt Nam, cạnh tranh trực tiếp với HTX
HTX luôn e sợ sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh mới trong tương lai, HTX đoán sắp tới sẽ có các tập đoàn bán lẻ nước ngoài sẽ ồ ạt tiến vào Việt Nam và thao túng thị trường, đồng thời ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tạo nguồn và mua hàng của HTX. HTX đang tạo ra những rào cản xâm nhập ngành như : mở rộng quy mô, phát triển thương hiệu, quan hệ công chúng, xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, đào tạo nhân viên, phát triển dịch vụ, thu hút khách hàng bằng cách chính sách marketing hợp lý…vv , vì những đối thủ tiềm tàng này tuy xuất hiện sau nhưng thường có nguồn vốn lớn,có kinh nghiệm, khi họ đã xuất hiện thì họ sẽ cạnh tranh với HTX trên ba mặt chủ yếu sau
Giành giật thị trường tiêu thụ sản phẩm bằng nhiều thủ đoạn khác nhau
Tranh mua nguồn nguyên, nhiên liệu của HTX bằng những chính sách mềm dẻo hơn
Lôi kéo lực lượng lao động có trình độ và tay nghề cao bằng các chính sách hấp dẫn hơn.
Tuy nhiên, HTX vẫn được nhà nước và chính quyền địa phương còn quan tâm giúp đỡ gián tiếp để có thể cạnh tranh tồn tại. Điều này, cho thấy nhà nước vẫn rất coi trọng sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam
Các yếu tố thuộc lĩnh vực chính trị và luật pháp của cơ chế chính sách nhà nước chi phối mạnh mẽ sự hình thành cơ hội thương mại và khả năng thực hiện mục tiêu của HTX, sự ổn định của môi trường chính trị đã được xác định là một trong những tiền đề quan trọng cho HĐKD của HTX. Sự thay đổi điều kiện chính trị có thể ảnh hưởng có lợi cho HTX, cũng có thể gây kìm hãm sự phát triển của HTX. Hệ thống pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là một trong những điều kiện tiền đề ngoài kinh tế của kinh doanh, mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến việc hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh của HTX. Vì vậy, để thành công trong kinh doanh, HTX đã luôn phải nghiên cứu, phân tích, dự báo sự ...
Download Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hiệu quả hoạt động tạo nguồn, và thu mua về mặt hàng thực phẩm tươi sống tại Hợp tác xã thương mại dịch vụ Thuận Thành miễn phí
MỤC LỤC
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1.Lí do chọn đề tài 1
1.2.Mục đích nghiên cứu 2
1.3.Đối tượng nghiên cứu 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu 2
1.5.Phương pháp nghiên cứu 2
1.6.Kết cấu của đề tài 3
PHẦN 2 : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÔNG TÁC TẠO NGUỒN VÀ THU MUA HÀNG HÓA 4
1.1.Cơ sở lý luận 4
1.1.1.Nguồn hàng, tổ chức công tác tạo nguồn và mua hàng 4
1.1.1.1 Khái quát về nguồn hàng 4
1.1.1.2 Phân loại nguồn hàng của doanh nghiệp thương mại 5
1.1.1.3.Các hình thức tạo nguồn và mua hàng ở DNTM 7
1.1.1.4.Vai trò của công tác tạo nguồn mua hàng 8
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tạo nguồn mua hàng 9
1.1.3.Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh 11
1.1.4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh 12
1.1.5. các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả công tác tạo nguồn-mua hàng 12
1.1.6.Khái niệm và những đặc trưng cơ bản về mặt hàng thực phẩm tươi sống 13
1.2.Cơ sở thực tiễn 15
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO NGUỒN VÀ MUA HÀNG TẠI HTX TM DV THUẬN THÀNH 17
2.1.Giới thiệu chung về HTX TM DV Thuận Thành 17
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển 17
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ 19
2.1.4.Các nguồn lực SXKD của HTX 23
2.1.4.1.Tình hình lao động của HTX: 23
2.1.4.2.Tình hình tài sản và nguồn vốn của hợp tác xã 26
2.2.Thực trạng công tác tạo nguồn và thu mua về mặt hàng thực phẩm tươi sống tại HTX TM DV Thuận Thành 28
2.2.1.Các nhân tố ảnh hưởng 28
2.2.2.Thực trạng công tác tạo nguồn và mua hàng Thực phẩm tươi sống tại HTX 35
2.2.2.1.Công tác hoạch định và nghiệp vụ tạo nguồn hàng 35
2.2.2.1.1.Hoạch định thu mua 35
2.2.2.1.2.Nghiệp vụ tạo nguồn hàng của HTX 36
2.2.2.2.Quy trình tạo nguồn và thu mua 37
2.2.3.Tổ chức công tác tạo nguồn mua hàng thực phẩm tươi sống 41
2.2.4.Cơ chế, chính sách trong công tác thu mua tại HTX 42
2.3.Đánh giá chung về công tác tạo nguồn và thu mua của HTX TM DV Thuận Thành 49
2.3.1.Những thành tựu đạt được của HTX 49
2.3.2.Những mặt còn hạn chế tại HTX 50
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC TẠO NGUỒN VÀ MUA HÀNG THỰC PHẨM TƯƠI SỐNG 52
3.1.Định hướng kinh doanh các mặt hàng tươi sống của HTX trong thời gian tới 52
3.2.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tạo nguồn và thu mua hàng thực phẩm tươi sống tại HTX TM DV Thuận Thành 54
PHẦN 3 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 63
3.1.KẾT LUẬN 63
3.2.KIẾN NGHỊ 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
Tóm tắt nội dung:
n thất tạm thời về mặt giá cả hàng hóa, các dịch vụ bổ sung…vv để có thể giữ chân được khách hàng, đồng thời HTX cũng sáng tạo ra các rảo cản để khiến khách hàng phải trung thành với mình.Về mặt hàng thực phẩm tươi sống, do các tập đoàn bán lẻ này không thiếu tiền, thiếu vốn, lại có quan hệ với các nhà cung ứng chất lượng, và được hưởng những ưu đãi khi mua nên sự khác biệt về hàng của họ và hàng tươi sống tại HTX là rất rõ rệt về cả giá cả cũng như danh mục hàng hóa, trước tình hình này, công tác tạo nguồn và mua hàng thực phẩm tươi sống tại HTX đảm bảo chất lượng và giá cả hợp lý đang là vấn đề gây trăn trở lớn cho phòng kế toán tổng hợp
Bảng 2.5 : Các đối thủ cạnh tranh cùng mặt hàng thực phẩm tươi sống tác động đến hoạt động của HTX trên địa bàn Thừa Thiên Huế
Đối thủ cạnh tranh
Khối lượng và danh mục hàng tươi sống
Mức độ ảnh hưởng
Siêu thị Big C
Lớn
Mạnh
Siêu thị Coo.mart
Trung bình
Vừa
Các chợ địa phương
Lớn
Mạnh
Những người bán lẻ
Trung bình
Vừa
( Nguồn : Ban quản lý HTX )
Mặt khác, các quan hệ cung cầu giữa HTX và khách hàng đã quyết định đến giá cả hàng hóa cần mua, quy mô và tính ổn định của hàng hóa, năm 2004, tại Huế chỉ có duy nhất một mình HTX là độc quyền kinh doanh siêu thị thì đến nay, tại Huế đã có thêm 3 siêu thị mới do các đối tác trong nước cũng như của nước ngoài thành lập ra là : Siêu thị Xanh, Big C, Coo.mart, điều đó làm cho thị phần của HTX bị chia nhỏ, áp lực cạnh tranh và nhu cầu thị trường ngày càng gia tăng
Trong quá trình kinh doanh của mình, HTX đã đặt nhiều mối quan hệ với nhiều doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh thương mại trên khắp cả nước, đặc thù kinh doanh của HTX là bán sỉ và bán lẻ nhưng chủ yếu là bán lẻ hàng hóa cho người tiêu dùng, vì thế khách hàng của HTX được phân thành :
-Khách hàng nội bộ: bao gồm những chi nhánh, căng tin trực thuộc HTX, cán bộ trong HTX…
-Khách hàng bên ngoài gồm có
+ Khách hàng mua hàng hóa để tiêu dùng: các hộ gia đình, các tập thể trong và ngoài tỉnh, họ mua hàng hóa qua các cửa hàng hay các trung gian phục vụ cho tiêu dùng, khách du lịch.
+ Khách hàng là các trung gian phân phối, các nhà bán buôn, bán lẻ mua hàng của HTX với khối lượng lớn để bán cho người tiêu dùng nhằm mục dích kiếm lời từ việc chênh lệch giá
cách mua và giá cả
HTX đã huy động được nguồn hàng để bảo đảm tốt về số lượng, chất lượng phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình qua các hình thức mua hàng như
Mua qua đơn đặt hàng, hợp đồng mua bán
Mua qua trung gian phân phối
Mua trực tiếp tại nơi sản xuất
Hiện nay, HTX đã và đang triển khai quan hệ với các nhà cung ứng (nguồn cung ứng) khác nhau về hàng hóa và dịch vụ như các loại hàng hóa, sức lao động, dịch vụ quảng cáo, dịch vụ vận chuyển tài chính. Bởi vì HTX nhận thấy đó là yếu tố đầu vào hết sức quan trọng, mà vấn đề tạo nguồn trong lĩnh vực tìm nguồn cung ứng được ưu tiên hàng đầu
Trên cơ sở căn cứ vào chi phí sản xuất kinh doanh làm yếu tố then chốt và tình hình cạnh tranh trên thị trường, các nguồn cung ứng, HTX đã ban hành các chính sách giá (cho cả mua lẫn bán) hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác mua hàng, đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định, kịp thời và chất lượng cao cho HTX, và cũng đã đạt hiệu quả cao trong kinh doanh
Nhân tố vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật
Nhờ có nguồn vốn chủ sở hữu khá lớn và thêm vào đó, HTX có nguồn huy động vốn khác như : vay ngân hàng, từ các đơn vị nguồn hàng như : mua hàng trả chậm, nhận bán hàng ủy thác, ký gửi, đại lý, từ nhận tiền đặt cọc của khách hàng, nhận mua hộ, hay từ các đơn vị tài trợ khác…vv , HTX đã tạo ra cho mình một lợi thế khá vững chắc để kinh doanh, và bên cạnh đó nhờ vào các chính sách, mục tiêu và năng lực sử dụng vốn đã làm cho đồng vốn của HTX quay nhanh, từ đó giúp cho HTX tồn tại và phát triển lớn mạnh không ngừng
HTX đã và đang ngày cảng đổi mới cơ sở vật chất, máy móc trang thiết bị để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả tối ưu, nhiều may móc, thiết bị chuyên dụng được HTX mua về như hệ thống máy lạnh, điều hòa không khí, bảo quản, cân đo hàng hóa, hệ thống camera chống trộm, hệ thống thông báo và phòng chống cháy nổ và các phương tiện vận tải giúp đưa hàng hóa đến tận tay khánh hàng…vv
Nhân tố cơ chế, chính sách
Thời kỳ mới thành lập, HTX đã phải chật vật với chính sách chuyển đổi cơ cấu kinh tế của nhà nước, có lúc tưởng chừng như không tồn tại được, nhưng với ý chí và nghị lực vượt khó, tập thể ban lãnh đạo đã từng bước dìu dắt HTX qua cơn khó khăn, khủng hoảng.
Năm 1998, HTX lại phải chuyển đổi theo loại HTX tại nghị định 15 CP với những điều kiện ràng buộc, HTX đã không được hưởng những khuyến khích như : được giao dịch, được vay vốn và miễn thuế…vv
Đầu năm 2009, theo cam kết của WTO, nhà nước ta phải mở cửa thị trường bán lẻ, điều này đã làm cho các tập đoàn nước ngoài xâm nhập vào Việt Nam, cạnh tranh trực tiếp với HTX
HTX luôn e sợ sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh mới trong tương lai, HTX đoán sắp tới sẽ có các tập đoàn bán lẻ nước ngoài sẽ ồ ạt tiến vào Việt Nam và thao túng thị trường, đồng thời ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tạo nguồn và mua hàng của HTX. HTX đang tạo ra những rào cản xâm nhập ngành như : mở rộng quy mô, phát triển thương hiệu, quan hệ công chúng, xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, đào tạo nhân viên, phát triển dịch vụ, thu hút khách hàng bằng cách chính sách marketing hợp lý…vv , vì những đối thủ tiềm tàng này tuy xuất hiện sau nhưng thường có nguồn vốn lớn,có kinh nghiệm, khi họ đã xuất hiện thì họ sẽ cạnh tranh với HTX trên ba mặt chủ yếu sau
Giành giật thị trường tiêu thụ sản phẩm bằng nhiều thủ đoạn khác nhau
Tranh mua nguồn nguyên, nhiên liệu của HTX bằng những chính sách mềm dẻo hơn
Lôi kéo lực lượng lao động có trình độ và tay nghề cao bằng các chính sách hấp dẫn hơn.
Tuy nhiên, HTX vẫn được nhà nước và chính quyền địa phương còn quan tâm giúp đỡ gián tiếp để có thể cạnh tranh tồn tại. Điều này, cho thấy nhà nước vẫn rất coi trọng sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam
Các yếu tố thuộc lĩnh vực chính trị và luật pháp của cơ chế chính sách nhà nước chi phối mạnh mẽ sự hình thành cơ hội thương mại và khả năng thực hiện mục tiêu của HTX, sự ổn định của môi trường chính trị đã được xác định là một trong những tiền đề quan trọng cho HĐKD của HTX. Sự thay đổi điều kiện chính trị có thể ảnh hưởng có lợi cho HTX, cũng có thể gây kìm hãm sự phát triển của HTX. Hệ thống pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là một trong những điều kiện tiền đề ngoài kinh tế của kinh doanh, mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến việc hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh của HTX. Vì vậy, để thành công trong kinh doanh, HTX đã luôn phải nghiên cứu, phân tích, dự báo sự ...