rainbow_139

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Hoàn thiện hơn công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông





MỤC LỤC
 
MỞ ĐẦU 5
CHƯƠNG 1:NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 7
1.1. Sự cần thiết của tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. 7
1.1.1. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. 7
1.1.2. Vai trò và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 8
1.1.2.1. Vai trò. 8
1.1.2.2. Nhiệm vụ. 8
1.2. Chi phí sản xuất và mối liên hệ quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 9
1.2.1. Chi phí sản xuất. 9
1.2.1.1. Khái niệm. 9
1.2.1.2. Bản chất và nội dung của chi phí sản xuất. 9
1.2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất. 10
1.2.2. Giá thành sản phẩm. 12
1.2.2.1. Khái niệm và bản chất của giá 12
1.2.2.2. Phân loại giá thành. 13
1.2.3. Mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành. 14
1.3. Công tác kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất. 15
1.3.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất. 15
1.3.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 16
1.3.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. 17
1.3.4. Chứng từ và tài khoản sử dụng. 17
1.3.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất (Theo phương pháp kê khai thường xuyên) 20
1.3.5.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 20
1.3.5.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 22
1.3.5.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 24
1.3.5.4. Kế toán chi phí trả trước v à chi phí phải trả 28
1.3.5.5. Kế toán thiệt hại trong sản xuất. 31
1.3.5.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp 33
1.3.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất (theo phương pháp kiểm kê định kỳ) 35
1.4. Công tác kế toán tính giá thành sản phẩm 37
1.4.1. Đối tượng tính giá thành trong kỳ 37
1.4.2. Công tác kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang 37
1.4.2.1. Đánh giá sản phẩm dở theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp hay chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 37
1.4.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng hoàn thành tương đương. 38
1.4.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức 39
1.4.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. 39
1.4.3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn 39
1.4.3.2. Phương pháp tính giá thành loại trừ sản phẩm phụ 40
1.4.3.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 40
1.4.3.4. Phương pháp tính giá thành phân bước 41
1.4.3.5. Phương pháp tính giá thành theo chi phí định mức 42
1.4.3.6. Phương pháp tính giá thành theo hệ số 43
1.4.4. Kế toán giá thành sản phẩm 44
1.5. hình thức sổ kế toán 46
1.5.1. Hình thức nhật ký chung 46
1.5.2. Hình thức chứng từ ghi sổ 47
1.5.2. Hình thức chứng từ ghi sổ 48
1.5.3. Hình thức nhật ký sổ cái 48
1.5.3. Hình thức nhật ký sổ cái 49
1.5.4. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ 49
1.5.4. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ 50
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG 51
2.1 Đặc điểm tình hình chung tại công ty 51
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển tại công ty 51
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của công ty 56
2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức kinh doanh ở công ty 56
2.1.2.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh những năm gần đây 60
2.1.2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty 60
2.1.2.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty 64
2.2 Thực trạng công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông 68
2.2.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm 68
2.2.1.1 Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất sản phẩm ở công ty cổ phần Bóng đèn phích nước Rạng Đông. 68
2.2.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm tại công ty 70
2.2.1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty 71
2.2.1.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( NVLTT) 71
2.2.1.4.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 80
2.2.1.4.4 Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp 96
2.2.2 Công tác kế toán tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông 104
2.2.2.1 Đối tượng tính giá thành 104
2.2.2.2 Kỳ tính giá thành 105
2.2.2.3 Đánh giá sản phẩm dở dang tại công ty 105
2.2.2.4 Phương pháp tính giá thành tại công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông 107
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG 109
3.1 Một số nhận xét về công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở công ty cổ phần Bóng đèn phích nước Rạng Đông 109
3.1.1 Nhận xét chung về công tác kế toán ở công ty 109
3.1.2 Nhận xét cụ thể về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty 110
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty 112
3.2.1 Giải pháp về việc áp dụng kế toán máy 112
3.2.2 Một số giải pháp khác. 112
KẾT LUẬN 116
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

n này nhà mày phải hoạt động dưới sự giúp đỡ của các chuyên gia Trung Quốc và các vật tư chính cũng do Trung Quốc cung cấp.
- Giai đoạn II: Từ 1975 đến 1988
Đến năm 1975 nhà máy lại gặp khó khăn mới: Trung Quốc rút hết chuyên gia về nứoc và không cung cấp vật tư. Rạng Đông không trông chờ vào Trung Quốc mà nâng cao ý thức tự lực, tự cường để tồn tại. Nhà máy đã tự trang tự chế, khắc phục khó khăn, đổi mới kỹ thuật. Đến năm 1977 các dây chuyền được đổi mới căn bản, công suất giai đoạn này khoảng 4-4.5 triệu bóng tròn và 400.000 phích nước một năm .
Giai đoạn này đánh dấu công ty đã thoát khỏi sự phụ thuộc vào Trung Quốc về vật tư và kỹ thuật.
- Giai đoạn III: Từ 1988 đến 1993 Đây là giai đoạn tổ chức sản xuất, sắp xếp lại lao động, thực hiện kế toán nội bộ và đổi mới cơ chế điều hành, khai thác tối đa cơ sở cũ. Trong giai đoạn này công ty gặp phải rất nhiều khó khăn, có lúc phải nghỉ sản xuất liền 6 tháng, 1650 công nhân viên không có việc làm, hàng hoá tồn đọng, kinh doanh thua lỗ, tài khoản tại ngân hàng bị phong toả… nhưng ban giám đốc đã tổ chức lại sản xuất kinh doanh, sắp xếp lao động, thực hiện hạch toán kế toán triệt để, tăng cường quyền chủ động trong các đơn vị và đổi mới cơ chế điều hành… tạo nên một bước đột phá đầu tiên, với nhà xưởng và thiết bị máy móc như cũ mà chỉ bằng tổ chức lại và phát huy nhân tố con người. Sau 4 năm từ 1990 đến 1993, giá trị tổng sản lượng đã tăng lên 2,27 lần, doanh thu tăng 5,5 lần, sản lượng các bóng đèn tăng từ 4 triệu lên 10,5 triệu, sản phẩm phích nước từ 306 ngàn sản phẩm tăng lên 826 ngàn sản phẩm. Nộp ngân sách tăng 2,34 lần. Năm 1990 còn lỗ nhưng 1991 lãi 222 triệu, 1993 lãi 3741 triệu, tăng 16,25 lần so vơi 1991, thu nhập công nhân viên tăng 4,88 lần.
Năm 1993 sản phẩm Rạng Đông lần đầu tiên được lựa chọn” Mười mặt hàng tiêu dùng Việt Nam được yêu thích nhất- topten”.
Chủ tịch nước quyết định trao tặng huân chương lao động hạng nhất năm 1994, đánh dấu thành tích mới của công ty giai đoạn mới.
- Giai đoạnVI: Từ 1994 đến 1997
Sau khi huy động cường độ lao động cao, khai thác hết năng lực của từng khâu, phải đầu tư vào “khâu căng”, khai thác hết tiềm năng của toàn hệ thống, tiếp tục phát triển. Toàn bộ vốn đầu tư chiều sâu giai đoạn này là 8,4 tỷ là tiền thưởng của cán bộ công nhân viên cho công ty vay.
So sánh năm 1997 với năm 1993, với giá trị tổng sản lượng lại tăng lên 2,35 lần, doanh thu tăng 2,42 lần và đạt gần 100 tỷ. Các sản phẩm chủ yếu như: bóng đèn từ10,5 triệu tăng lên 22,27 triệu sản phẩm, sản phẩm phích nước từ 862 ngàn tăng 2 triệu sản phẩm.
Chỉ tiêu chất lượng như: Nộp ngân sách tăng 2,8 lần, lợi nhuận thực hiện tăng 2,65 lần…
Những sự kiện nổi bật trong giai đoạn này:
Năm 1995 thay thế toàn bộ vỏ thủ công bằng máy thổi BB18
Năm 1996 toàn bộ bóng đèn tròn được lắp đầu đèn hợp kim nhôm B22, E37 đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Năm 1997 đầu tư lò phích và băng hấp số 2, cải tạo lò phích số 1 từ nhiên liệu hơi than sang đốt dầu.
* Thành tựu: Bốn năm liền trong giai đoạn này, sản phẩm Rạng Đông liên tục được bình chọn:”Mười mặt hàng tiêu dùng Việt Nam được yêu thích nhất- Topten”.
Đánh dấu giai đoạn này là năm 1998 công ty được chủ tịch nước tặng huân chương độc lập lần đầu tiên.
Trong thời kỳ này cán bộ công nhân viên công ty còn được tặng huân chương lao động hạng 3 về công tác đền ơn đáp nghĩa và cứu trợ xã hội, huân chương chiến công hạng 3 về công tác bảo vệ an ninh.
- Giai đoạn V: từ 1998 đến 2001.
Với mục tiêu: phải đầu tư đổi mới toàn bộ 3 dây chuyền, 3 sản phẩm chủ yếu của công ty là: Bóng đèn tròn, đèn huỳnh quang và phích nứoc có trình độ thiết bị hoạt động đạt trình độ trung bình khu vực.
Đa dạng hoá sản phẩm, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm như: Đèn trang trí G40, máng đèn huỳnh quang và tiếp cận nguồn sáng mới đèn huỳnh quang compact.
Sau một số năm ngừng sản xuất đèn huỳnh quang trên dây chuyền thủ công ngày 26/5/1998 chiếc đèn huỳnh quang đầu tiên sản xuất trên dây chuyền hiện đại tốc độ 2,2 đến 2,5 giây một sản phẩm được cung cấp cho thị trường.
Tháng 8/1998 công ty phối hợp với DETCT hoàn thành việc phục hồi dây chuyền lắp ghép bóng đèn 2600 C/ giờ số 1.
Tháng 1/1999 đưa máy thổi P25 của Hungary vào sản xuất.
Tháng 8/1999 đưa dây chuyền lắp ghép bóng đèn 2600 C/giớ số 2 vào hoạt động.
Chương trình hiện đại hoá công ty trong 3 năm đã hoàn thành trước 2 tháng. Cho đến năm 2001 giá trị sản xuất công nghiệp của công ty đạt 310.803 triệu đồng, vượt 142,62% so với năm 2000( 217.912 triệu đồng) và năm 1990 giá trị này mới có 18.832 triệu đồng, thu nhập bình quân của công nhân viên đạt 2,292 triệu đồng/ tháng vượt 117,41% so với năm 2000( 217.912 triệu đồng) vào năm 1990 lương của công nhân viên 118.000 đồng/ tháng. Đó là những con số rất đáng tự hào, con số của sự bứt phá để đi lên, từ chỗ 16 triêu năm 1990 nay công ty đã lãi 13.000 triệu năm 2001
Sản phẩm của công ty được người tiêu dùng bình chọn là: “ Sản phẩm uy tín nhất năm 2000” và “ hàng Việt Nam chất lượng cao”. Mới đây tại hội chợ quốc tế “ hàng Việt Nam chất lượng cao” cả 3 sản phẩm là: Bóng đèn tròn, Bóng đèn huỳnh quang, phích nước của Rạng Đông được tặng thưởng “ huy chương vàng”
Ngày 8/12/2001 sản phẩm đã được trung tâm kiểm tra chứng nhận quốc gia QUART và tổ chức AJA “ Anh” chứng nhận đạt tiêu chuẩn
Sự kiện nổi bật trong giai đoạn này là ngày 28/4/2000 chủ tịch nước ký quyết định số 159/KT- CTN phong tặng tập thể cán bộ công nhân viên của công ty danh hiệu” Đơn vi anh hùng lao động” .
- Giai đoạn 6: Từ 2003 đến 2005
Trong giai đoạn này công ty tiếp tục hoàn thành quá trình cổ phần hoá công ty và tiến hành hội nhập kinh tế quốc tế. Trong giai đoạn này công ty đã đạt được một số chỉ tiêu: giá trị tổng sản lượng năm 2002 là 355,662 tỷ đồng, năm 2003 là 470 tỷ đồng, doanh thu tiêu thụ là 297,882 tỷ đồng năm 2000 và 345,03 tỷ đồng năm 2003 là 2,340 triệu đồng.
Ngày 1/7/2004 công ty có quyết định chính thức chuyển sang công ty cổ phần đây là sự kiện quan trọng đánh dấu sự phát triển của công ty ngày càng vững chắc.
Với hơn 40 năm thành lập, công ty trải qua các giai đoạn với những thuận lợi và khó khăn, nhưng nhìn chung qua mỗi giai đoạn phát triển, công ty ngày càng lớn mạnh và khảng định vị thế của mình trên thị trường trong nước và thế giới, xứng đáng là một công ty dẫn đầu về sản xuất sản phẩm bóng đèn và phích nước có uy tín ở Việt Nam.
- Hiện nay giai đoạn 2006: bườc đột phá mới khánh thành nhà máy thứ 2 tại Bắc Ninh
Diện tích 62.000m2
+15 dây chuyền sản xuất bóng đèn, 80 triệu sản phẩm / năm
+ 5 dây chuyền sản xuất thiết bị chiếu sáng và linh kiện 30sp/năm
+ 2 dây chuyền sản xuất phích nước, 7 triệu sp/năm
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của công ty
2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức kinh doanh ở công ty
* Cơ cấu bộ máy của công ty là tổng hợp các bộ phận lao động quản lý khác n...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
E Tổ chức kế toán để tìm ra mặt mạnh, mặt tồn tại đồng thời đề xuất ý kiến nhằm khắc phục, góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán Công ty TNHH Foremart Việt Nam Tài liệu chưa phân loại 0
J Hoàn thiện hơn công tác hạch toán Nguyên vật liệu tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn Tài liệu chưa phân loại 0
K Hoàn thiện hơn những công tác quản lý tiền lương tại Công ty đóng tàu Hạ Long Tài liệu chưa phân loại 0
K giải pháp hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường nhằm thỏa mãn tốt hơn nhu cầu khách hàng nội địa tại Công ty da giầy HÀ Nội Luận văn Kinh tế 0
T Đánh giá hiệu quả dự án phân loại rác sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn Quận 4 và đề xuất các giải pháp hoàn thiện hơn Tài liệu chưa phân loại 2
N Đánh giá hiệu quả dự án thí điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quận 6 và đề xuất giải pháp hoàn thiện hơn Tài liệu chưa phân loại 2
E Hoàn thiện hơn công tác đào tạo phát triển chất lượng đội ngũ giáo viên tại trường cao đẳng dạy nghề Việt Đức Tài liệu chưa phân loại 0
R Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại tỉnh Quảng Ninh Nông Lâm Thủy sản 0
Q Hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan trong xuất nhập khẩu đường biển Luận văn Kinh tế 2
R Phương hướng hoàn thiện pháp luật về hợp đồng hợp tác kinh doanh Luận văn Luật 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top