Download Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong công ty TNHH thương mại Tân Á Châu
Tổ chức kế toán chi phí thuế TNDN; chi phí, thu nhập khác
* Nội dung:
Chi phí thuế thu nhập tại Công ty chính là số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh.
Hàng quý, kế toán thực hiện tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu.
Cuối quý, kế toán căn cứ vào tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 01B/TNDN để ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp phải tạm nộp vào chi phí thuế thu nhập hiện hành.
* TK sử dụng:
Để phản ánh chi phí thuế thu nhập của doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Tại Công ty không có khoản chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại nên không dùng TK 8212.
Nguyên tắc hạch toán trên TK 821 (đã trình bày trong chương 1).
Hàng quý, kế toàn lập tờ khai thuế tạm tính thuế thu nhập doanh nghiệp, căn cứ vào tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (biểu số 08) kế toán phản ánh số thuế thu nhập phải tạm nộp Nhà nước vào chi phí thuế thu nhập hiện hành theo định khoản:
Nợ TK 8211 - chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 3334 - thuế thu nhập doanh nghiệp
Khi nộp thuế vào ngân sách Nhà nước, kế toán ghi:
Nợ TK 3334
Có TK 111, 112.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tại công ty TNHH thương mại Tân Á Châu sử dụng phần mềm kế toán để thực hiện ghi sổ sách theo hình thức Nhật ký chung. Khi phát sinh các nghiệp vụ về mua hàng, bán hàng ... kế toán nhập số liệu vào phần mềm kế toán bằng các định khoản và chọn các đối tượng liên quan đến nghiệp vụ phát sinh. Sau khi nhập số liệu sẽ được thể hiệẩptên sổ Nhật ký chung và tự động chuyển sang các sổ Cái, sổ chi tiết các tài khoản liên quan đến nghiệp vụ phát sinh.
Tại Công ty TNHH thương mại Tân Á Châu có sử dụng hai sổ Nhật ký đặc biệt là sổ Nhật ký mua hàng và sổ Nhật ký bán hàng. Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến nghiệp vụ mua hàng, bán hàng được
Sơ đồ 2.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Biểu số 2.4:
SỔ NHẬT KÝ BÁN HÀNG
QUÝ 4/2009
Ngày_ct
Mã_ct
Số_ct
Tên khách
Diễn giải
TK nợ
TK có
PS_có
Số dư đầu kỳ
29/10/2009
HHOA2
0029000
Bệnh viện Da Liễu TPHCM
Xuất bán – Kho 01
131
511/3331
248.094.000
29/10/2009
HHOA2
0029001
Bệnh viện Lão Khoa TW
Xuất bán – Kho 01
131
511/3331
12.500.000
31/10/2009
HHOA2
0029002
Bệnh viện Bạch Mai
Xuất bán – Kho 01
131
511/3331
62.500.000
31/10/2009
HHOA2
0029003
Bệnh viện Đức Giang
Xuất bán – Kho 01
131
511/3331
5.500.000
...
…
…
...
511/3331
22/11/2009
HHOA2
0035005
Bệnh viện 354
Xuất bán – Kho 01
131
511/3331
110.400.000
22/11/2009
HHOA2
0035006
Bệnh viện Tràng An
Xuất bán – Kho 01
131
511/3331
10.500.000
23/11/2009
HHOA2
0035007
Bệnh viện 198
Xuất bán – Kho 01
131
511/3331
530.937.846
25/11/2009
HHOA2
0035008
Bệnh viện 103
Xuất bán – Kho
131
511/3331
35.202.200
26/11/2009
HHOA2
0035009
Bệnh viện Huyết Học
Xuất bán – Kho 01
111
511/3331
10.500.000
…
…
…
…
1.050.000
15/12/2009
HHOA2
0098003
Bệnh viện Tim Mạch
Xuất bán – Kho 01
112
511/3331
6.500.000
16/12/2009
HHOA2
0098004
Bệnh viện Không Quân
Xuất bán- Kho 01
650.000
30/122009
HHOA2
0098005
Bệnh viện K
Xuất bán – Kho 01
63.560.000
31/12/2009
HHOA2
00978006
Bệnh viện Thanh Nhàn
X Xuất bán – Kho 01
131
511/3331
89.742.000
Tổng số PS
12.131.167.464
Biểu số 2.5: Sổ cái TK 5113
SỔ CÁI
Số hiệu TK: 511
Tên TK: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Ngày_ct
Mã_ct
Số_ct
Diễn giải
TK dư
Ps_nợ
PS_có
Số dư đầu kỳ
27/10/2009
HHOA2
24716
Xuất bán-Kho 01- Bệnh viện Dự án Liễu TPHCM
131
248.094.000
28/10/2009
HHOA2
24717
Xuất bán – Kho 01 – Bệnh viện Lão Khoa TW
111
11.904.762
28/10/2009
HHOA2
24718
Xuất bán – Kho 01 – Bệnh viện Bạch Mai
131
59.523.810
31/10/2009
HHOA2
24719
Xuất bán – Kho 01 – Bệnh viện Đa khoa Đức Giang
111
5.500.000
...
…
…
...
29/11/2009
HHOA2
29614
Xuất bán – Kho 01 – Bệnh viện 354
131
110.400.000
29/11/2009
HHOA2
29615
Xuất bán – Kho 01 – Bệnh viện Tràng An
1111
10.500.000
30/11/2009
HHOA2
29616
Xuất bán – Kho 01 – Bệnh viện 198
131
530.937.846
30/11/2009
HHOA2
29617
Xuất bán – Kho 01 – Bệnh viện 103
131
35.202.200
...
…
...
20/12/2009
HHOA2
32471
Xuất bán – Kho 01 – Bệnh viện Huyết Học
131
11.500.000
21/12/2009
HHOA2
32472
Xuất bán – Kho 01 – Bệnh viện Tim Mạch
111
6.500.000
31/12/2009
HHOA2
32473
Xuất bán – Kho 01 – Bệnh viện Thanh Nhàn
131
89.742.000
31/12/2009
HHOA2
TH 26
Kết chuyển doanh thu thuần
911
11.553.492.442
Tổng số phát sinh trong kỳ
11.553.492.442
11.553.492.442
Số dư cuối kỳ
x
x
2.2 Tổ chức kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Hoạt động chính của Công ty là buôn bán kinh doanh, nên Công ty có các khoản giảm trừ doanh thu sau: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
2.2.1 Kế toán chiết khấu thương mại:
Công ty sử dụng tài khoản 521 để phản ánh khoản chiết khấu thương mại. Tài khoản này Công ty sử dụng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà Công ty đã giảm trừ hay đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng hóa với khối lượng lớn và theo thỏa thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại (đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hay các cam kết kinh tế mua, bán hàng).
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 521 - Chiết khấu thương mại.
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có: Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại không có số dư cuối kỳ.
* Quy trình nhập liệu:
Khi khách hàng đủ điều kiện ghi nhận chiết khấu thương mại, căn cứ vào đơn hàng cuối cùng của khách hàng, kế toán tiến hành lập hóa đơn GTGT, giá bán trên hóa đơn ghi giảm đúng theo phần chiết khấu thương mại khách hàng được hưởng đồng thời giảm cả phần thuế GTGT phải nộp, kế toán tiến hành định khoản:
Nợ TK 521 - Chiết khấu thương mại
Nợ TK 333111 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111, 112, 131, ...
Để có thể hình dung một cách cụ thể, ta đi vào ví dụ sau:
Ngày 09 tháng 12 năm 2009, Bệnh viện Bạch Mai có đơn đặt hàng số 0078850 tại sổ sách phòng kinh doanh theo dõi, Bệnh viện Bạch Mai đã đủ lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thương mại 10%, đơn hàng với số tiền là: 62.500.000 đồng (đã bao gồm thuế GTGT 5%), kế toán tiến hành lập hóa đơn GTGT 0029001 (Biểu số 1), trên cơ sở đó nhập liệu vào máy với những nội dung sau:
Mã khách: PTHU56
Diễn giải chung: Bán hàng cho Bệnh viện Bạch Mai thanh toán bằng chuyển khoản
Số HĐ 0078850
Ngày hạch toán: 09/12/2009
Nợ TK 521 5952381
Nợ TK 33311 297619
Có TK 131 (Bạch Mai) 6250000
Cuối kỳ kết chuyển số chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua phát sinh trong kỳ báo cáo sang tài khoản Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Nợ TK 511 - 5921381
Có TK 521 - 5921381
Sau khi nhập xong số liệu vào máy, máy sẽ tự động cập nhật số liệu vào sổ nhật ký chung, sổ Cái TK 521, TK 511, sổ chi tiết TK 33311 và các sổ khác có liên quan như sổ chi tiết TK 131, sổ Cái TK 131, ...
Khi cần in sổ sách tổng hợp hay các báo cáo kế toán hàng kỳ, tại của sổ làn việc của chương trình chon phân hệ nghiệp vụ “Kế toán tổng hợp” → sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung → sổ Cái của một Tài khoản.
Chọn TK 521, thời gian → máy sẽ đưa ra sổ Cái TK 521
Tương tự với sổ chi tiết và sổ Nhật ký chung.
2.2.2 Kế toán giảm giá hàng bán:
Kế toán dùng tài khoản 532 - “Giảm giá hàng bán” để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua, do hạn sử dụng của thuốc tân dược không còn dài. Công ty quyết định giảm giá cho khách hàng để tránh tồn thuốc hết hạn.
Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ cho việc chấp thuận giảm giá sau khi đã bán hàng và phát hành hóa đơn GTGT.
Trong kỳ kế toán, giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được phản ánh vào bên Nợ của TK 532 “Giảm giá hàng bán” Cuối kỳ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính thực hiện kết chuyển tổng số tiền giảm giá hàng b...
Download Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong công ty TNHH thương mại Tân Á Châu miễn phí
Tổ chức kế toán chi phí thuế TNDN; chi phí, thu nhập khác
* Nội dung:
Chi phí thuế thu nhập tại Công ty chính là số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh.
Hàng quý, kế toán thực hiện tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu.
Cuối quý, kế toán căn cứ vào tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 01B/TNDN để ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp phải tạm nộp vào chi phí thuế thu nhập hiện hành.
* TK sử dụng:
Để phản ánh chi phí thuế thu nhập của doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Tại Công ty không có khoản chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại nên không dùng TK 8212.
Nguyên tắc hạch toán trên TK 821 (đã trình bày trong chương 1).
Hàng quý, kế toàn lập tờ khai thuế tạm tính thuế thu nhập doanh nghiệp, căn cứ vào tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (biểu số 08) kế toán phản ánh số thuế thu nhập phải tạm nộp Nhà nước vào chi phí thuế thu nhập hiện hành theo định khoản:
Nợ TK 8211 - chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 3334 - thuế thu nhập doanh nghiệp
Khi nộp thuế vào ngân sách Nhà nước, kế toán ghi:
Nợ TK 3334
Có TK 111, 112.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
họn TK 511, thời gian → máy sẽ đưa ra sổ cái TK 511Tại công ty TNHH thương mại Tân Á Châu sử dụng phần mềm kế toán để thực hiện ghi sổ sách theo hình thức Nhật ký chung. Khi phát sinh các nghiệp vụ về mua hàng, bán hàng ... kế toán nhập số liệu vào phần mềm kế toán bằng các định khoản và chọn các đối tượng liên quan đến nghiệp vụ phát sinh. Sau khi nhập số liệu sẽ được thể hiệẩptên sổ Nhật ký chung và tự động chuyển sang các sổ Cái, sổ chi tiết các tài khoản liên quan đến nghiệp vụ phát sinh.
Tại Công ty TNHH thương mại Tân Á Châu có sử dụng hai sổ Nhật ký đặc biệt là sổ Nhật ký mua hàng và sổ Nhật ký bán hàng. Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến nghiệp vụ mua hàng, bán hàng được
Sơ đồ 2.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Biểu số 2.4:
SỔ NHẬT KÝ BÁN HÀNG
QUÝ 4/2009
Ngày_ct
Mã_ct
Số_ct
Tên khách
Diễn giải
TK nợ
TK có
PS_có
Số dư đầu kỳ
29/10/2009
HHOA2
0029000
Bệnh viện Da Liễu TPHCM
Xuất bán – Kho 01
131
511/3331
248.094.000
29/10/2009
HHOA2
0029001
Bệnh viện Lão Khoa TW
Xuất bán – Kho 01
131
511/3331
12.500.000
31/10/2009
HHOA2
0029002
Bệnh viện Bạch Mai
Xuất bán – Kho 01
131
511/3331
62.500.000
31/10/2009
HHOA2
0029003
Bệnh viện Đức Giang
Xuất bán – Kho 01
131
511/3331
5.500.000
...
…
…
...
511/3331
22/11/2009
HHOA2
0035005
Bệnh viện 354
Xuất bán – Kho 01
131
511/3331
110.400.000
22/11/2009
HHOA2
0035006
Bệnh viện Tràng An
Xuất bán – Kho 01
131
511/3331
10.500.000
23/11/2009
HHOA2
0035007
Bệnh viện 198
Xuất bán – Kho 01
131
511/3331
530.937.846
25/11/2009
HHOA2
0035008
Bệnh viện 103
Xuất bán – Kho
131
511/3331
35.202.200
26/11/2009
HHOA2
0035009
Bệnh viện Huyết Học
Xuất bán – Kho 01
111
511/3331
10.500.000
…
…
…
…
1.050.000
15/12/2009
HHOA2
0098003
Bệnh viện Tim Mạch
Xuất bán – Kho 01
112
511/3331
6.500.000
16/12/2009
HHOA2
0098004
Bệnh viện Không Quân
Xuất bán- Kho 01
650.000
30/122009
HHOA2
0098005
Bệnh viện K
Xuất bán – Kho 01
63.560.000
31/12/2009
HHOA2
00978006
Bệnh viện Thanh Nhàn
X Xuất bán – Kho 01
131
511/3331
89.742.000
Tổng số PS
12.131.167.464
Biểu số 2.5: Sổ cái TK 5113
SỔ CÁI
Số hiệu TK: 511
Tên TK: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Ngày_ct
Mã_ct
Số_ct
Diễn giải
TK dư
Ps_nợ
PS_có
Số dư đầu kỳ
27/10/2009
HHOA2
24716
Xuất bán-Kho 01- Bệnh viện Dự án Liễu TPHCM
131
248.094.000
28/10/2009
HHOA2
24717
Xuất bán – Kho 01 – Bệnh viện Lão Khoa TW
111
11.904.762
28/10/2009
HHOA2
24718
Xuất bán – Kho 01 – Bệnh viện Bạch Mai
131
59.523.810
31/10/2009
HHOA2
24719
Xuất bán – Kho 01 – Bệnh viện Đa khoa Đức Giang
111
5.500.000
...
…
…
...
29/11/2009
HHOA2
29614
Xuất bán – Kho 01 – Bệnh viện 354
131
110.400.000
29/11/2009
HHOA2
29615
Xuất bán – Kho 01 – Bệnh viện Tràng An
1111
10.500.000
30/11/2009
HHOA2
29616
Xuất bán – Kho 01 – Bệnh viện 198
131
530.937.846
30/11/2009
HHOA2
29617
Xuất bán – Kho 01 – Bệnh viện 103
131
35.202.200
...
…
...
20/12/2009
HHOA2
32471
Xuất bán – Kho 01 – Bệnh viện Huyết Học
131
11.500.000
21/12/2009
HHOA2
32472
Xuất bán – Kho 01 – Bệnh viện Tim Mạch
111
6.500.000
31/12/2009
HHOA2
32473
Xuất bán – Kho 01 – Bệnh viện Thanh Nhàn
131
89.742.000
31/12/2009
HHOA2
TH 26
Kết chuyển doanh thu thuần
911
11.553.492.442
Tổng số phát sinh trong kỳ
11.553.492.442
11.553.492.442
Số dư cuối kỳ
x
x
2.2 Tổ chức kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Hoạt động chính của Công ty là buôn bán kinh doanh, nên Công ty có các khoản giảm trừ doanh thu sau: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
2.2.1 Kế toán chiết khấu thương mại:
Công ty sử dụng tài khoản 521 để phản ánh khoản chiết khấu thương mại. Tài khoản này Công ty sử dụng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà Công ty đã giảm trừ hay đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng hóa với khối lượng lớn và theo thỏa thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại (đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hay các cam kết kinh tế mua, bán hàng).
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 521 - Chiết khấu thương mại.
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có: Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại không có số dư cuối kỳ.
* Quy trình nhập liệu:
Khi khách hàng đủ điều kiện ghi nhận chiết khấu thương mại, căn cứ vào đơn hàng cuối cùng của khách hàng, kế toán tiến hành lập hóa đơn GTGT, giá bán trên hóa đơn ghi giảm đúng theo phần chiết khấu thương mại khách hàng được hưởng đồng thời giảm cả phần thuế GTGT phải nộp, kế toán tiến hành định khoản:
Nợ TK 521 - Chiết khấu thương mại
Nợ TK 333111 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111, 112, 131, ...
Để có thể hình dung một cách cụ thể, ta đi vào ví dụ sau:
Ngày 09 tháng 12 năm 2009, Bệnh viện Bạch Mai có đơn đặt hàng số 0078850 tại sổ sách phòng kinh doanh theo dõi, Bệnh viện Bạch Mai đã đủ lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thương mại 10%, đơn hàng với số tiền là: 62.500.000 đồng (đã bao gồm thuế GTGT 5%), kế toán tiến hành lập hóa đơn GTGT 0029001 (Biểu số 1), trên cơ sở đó nhập liệu vào máy với những nội dung sau:
Mã khách: PTHU56
Diễn giải chung: Bán hàng cho Bệnh viện Bạch Mai thanh toán bằng chuyển khoản
Số HĐ 0078850
Ngày hạch toán: 09/12/2009
Nợ TK 521 5952381
Nợ TK 33311 297619
Có TK 131 (Bạch Mai) 6250000
Cuối kỳ kết chuyển số chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua phát sinh trong kỳ báo cáo sang tài khoản Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Nợ TK 511 - 5921381
Có TK 521 - 5921381
Sau khi nhập xong số liệu vào máy, máy sẽ tự động cập nhật số liệu vào sổ nhật ký chung, sổ Cái TK 521, TK 511, sổ chi tiết TK 33311 và các sổ khác có liên quan như sổ chi tiết TK 131, sổ Cái TK 131, ...
Khi cần in sổ sách tổng hợp hay các báo cáo kế toán hàng kỳ, tại của sổ làn việc của chương trình chon phân hệ nghiệp vụ “Kế toán tổng hợp” → sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung → sổ Cái của một Tài khoản.
Chọn TK 521, thời gian → máy sẽ đưa ra sổ Cái TK 521
Tương tự với sổ chi tiết và sổ Nhật ký chung.
2.2.2 Kế toán giảm giá hàng bán:
Kế toán dùng tài khoản 532 - “Giảm giá hàng bán” để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua, do hạn sử dụng của thuốc tân dược không còn dài. Công ty quyết định giảm giá cho khách hàng để tránh tồn thuốc hết hạn.
Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ cho việc chấp thuận giảm giá sau khi đã bán hàng và phát hành hóa đơn GTGT.
Trong kỳ kế toán, giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được phản ánh vào bên Nợ của TK 532 “Giảm giá hàng bán” Cuối kỳ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính thực hiện kết chuyển tổng số tiền giảm giá hàng b...