cobetinhnghichdt
New Member
Download Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Barotex
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP GIẦY BAROTEX 5
1.1. Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Barotex 5
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp 5
1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất của xí nghiệp. 7
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh 9
1.1.4. Đặc điểm tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của xí nghiệp giầy Barotex 11
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại xí nghiệp giầy Barotex. 14
1.2.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 14
1.2.2. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán 16
1.3. Hạch toán chi phí sản xuất tại xí nghiệp giầy Barotex. 23
1.3.1.Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 23
1.3.2. Kế toán NVL trực tiếp 24
1.3.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 36
1.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 47
1.3.5. Kế toán tổng hợp chi phí, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 56
1.4. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp giầy Barotex. 60
PHẦN II: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP GIẦY BAROTEX 63
2.1. Đánh giá khái quát tình hình hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp giầy Barotex 63
2.2. Hoàn thiện hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 65
2.2.1. Yêu cầu hoàn thiện 65
2.2.2. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện 66
KẾT LUẬN 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
+ Chi phí về NVL: khoản chi phí này chỉ bao gồm chi phí NVL phụ do xí nghiệp trực tiếp chịu trách nhiệm cung cấp, còn NVL chính không được phản ánh vào TK này. Những NVL phụ có thể được xuất ra từ những kho vật liệu của công ty hay được chuyển thẳng đến nơi sản xuất không qua kho sử dụng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm. Khoản mục chi phí này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong giá thành đơn vị sản phẩm.
+ Chi phí nhân công: do đặc điểm là một đơn vị sản xuất hàng gia công nên khoản mục chi phí này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí của xí nghiệp.
+ Chi phí sản xuất chung. Trong đó bao gồm: chi phí nhân
Trong đó bao gồm:
Chi phí nhân viên phân xưởng
Chi phí NVL, công cụ công cụ dùng cho sản xuất chung.
Chi phí khấu hao TSCĐ
Các chi phí khác như: chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và các chi phí bằng tiền khác.
b) Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Tại xí nghiệp Barotex, xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí, mà thực chất là nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Xí nghiệp có 4 phân xưởng đều thực hiện sản xuất:
Phân xưởng cắt: có nhiệm vụ cắt, chế biến các loại da, vải… sau đó được chuyển đến phân xưởng may
Phân xưởng may: nhận sản phẩm dở dang từ phân xưởng cắt để tạo thành phần trên của sản phẩm Giầy.
Phân xưởng Đế: chịu trách nhiệm về bộ phận đế.
Phân xưởng Gò- Ráp: là giai đoạn cuối cùng, hoàn thành sản phẩm.
Đặc điểm quy trình công nghệ của sản phẩm là quy trình công nghệ phức tạp, liên tục bao gồm nhiều giai đoạn sản xuất cấu thành. Do đó, kết quả ở từng giai đoạn không có giá trị sử dụng, chỉ có sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng mới được coi là thành phẩm và mới có giá trị sử dụng.
Sản phẩm của xí nghiệp đa dạng về loại, phong phú về chủng loại.Khối lượng sản phẩm mà xí nghiệp sản xuất trong kỳ rất lớn nhưng lại được phân chia thành một số loại sản phẩm nhất định như giầy da VASM, giầy Spring 02, Giầy da VP – 01 ...
Như vậy, để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý hạch toán chi phí kế toán xí nghiệp đã xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng loại sản phẩm ở mỗi phân xưởng. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất như vậy là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm, tình hình của xí nghiệp.
Xí nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất. Các chi phí trực tiếp như chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp…được quản lý và tính toán chặt chẽ. Các chi phí sản xuất này phát sinh ở sản phẩm nào thì được hạch toán trực tiếp cho sản phẩm ấy. Các chi phí gián tiếp nếu phát sinh ở sản phẩm nào thì được hạch toán vào sản phẩm đó, còn đối với những chi phí gián tiếp có tính chất chung thì được tập hợp chung theo từng phân xưởng, cuối tháng tổng hợp và phân bổ theo tiêu thức đã chọn.
1.3.2. Kế toán NVL trực tiếp
a) Đặc điểm chi phí NVL tại xí nghiệp
Chi phí NVL chủ yếu của xí nghiệp thường xuyên được sử dụng vào sản xuất bao gồm:
-Chi phí NVL chính: như da thật, da giả, vải hóa học do đối tác TMC cung cấp nên không được hạch toán vào TK này.
-Chi phí NVL phụ: như chun buộc, dây buộc, tem.. thường mua ở thị trường trong nước.
- Chi phí về CC, DC, phụ tùng thay thế như dây cura, lưỡi dao, vòng bi, dầu…
-Chi phí về bao bì phục vụ cho công tác đóng gói và bảo vệ sản phẩm.
Xí nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho để hạch toán chi phí NVL trực tiếp và đánh giá vật liệu, công cụ công cụ theo giá hạch toán.
Công tác quản lý và hạch toán chi phí NVL trực tiếp được tiến hành khá chặt chẽ và cụ thể. Vật tư xuất ra khỏi kho hay chuyển thẳng đến cho đối tượng sử dụng phải theo những nguyên tắc nhất định:
Chỉ cấp theo kế hoạch sản xuất tháng, quý đã được ban giám đốc duyệt
Phải căn cứ vào định mức và hạn mức theo văn bản kế hoạch tháng, quý được Phó giám đốc kế hoạch duyệt.
Chỉ cung cấp chủng loại vật tư tháng này khi đơn vị sử dụng thanh toán xong chủng loại vật tư đó tháng trước.
Chi phí NVL được tổ chức tập hợp theo phương pháp ghi trực tiếp, các chứng từ liên quan đều ghi đúng đối tượng chịu chi phí. Định kỳ, kế toán NVL xuống kho kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ rồi đối chiếu với phiếu xuất kho, nhập kho với các thẻ kho ( về mặt số lượng ). Sau đó, kế toán căn cứ vào hệ thống giá hạch toán mà xí nghiệp đã xây dựng đối với từng loại NVL để tiến hành ghi đơn giá, thành tiền của từng loại NVL trên từng phiếu xuất kho tổng hợp và phân loại theo từng đối tượng sử dụng đồng thời tính ra giá thực tế của loại NVL sử dụng cho sản xuất và các nhu cầu khác.
b)Chứng từ kế toán
Kế toán chi phí NVL trực tiếp sử dụng các chứng từ sau:
Phiếu xuất kho: do kế toán vật tư, thành phẩm lập gồm 4 liên
- Một liên lưu tại quyển gốc
- Một liên giao cho thủ kho làm căn cứ xuất kho và ghi sổ kho
- Một liên kế toán làm căn cứ để ghi vào chứng từ ghi sổ
- Một liên còn lại giao cho nơi nhận vật tư để làm căn cứ theo dõi tình hình nhận vật tư.
Phiếu xuất kho phải ghi rõ số lượng, đơn giá và thành tiền vật tư thực tế xuất kho.
Ví dụ:
trong tháng 12 năm 2006, khi xuất kho NVL vải phin loại 1 cho phân xưởng Cắt để sản xuất sản phẩm Giầy Spring 01, kế toán sử dụng phiếu xuât kho sau:
Bảng 3.1
Đơn vị: XN giầy Barotex
PHIẾU XUẤT KHO
Mẫu số: 02-VT
Số: 20
Ngày 15 tháng 12 năm 2006
QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Nợ TK 621
ngày 1/11/1995 của BTC
Có TK 152
Họ tên người nhận hàng: Đ/c Hùng
Địa chỉ( bộ phận): P/x Cắt
Lý do xuất : Xuất kho vật tư sản xuất Giầy Spring 01
Xuất tại kho: Số 03
Số TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư ( sản phẩm hàng hóa)
Mã số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
01
Vải phin loại 1
Mét
450
450
31,285
14.072.280
Cộng:
14.072.280
Xuất, ngày 15tháng 12năm 2006
Thủ trưởng
đơn vị
Kế toán
trưởng
Phụ trách
cung tiêu
Người nhận
Thủ kho
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
+Phiếu chi: Do kế toán thanh toán lập làm 4 liên
- Một liên lưu tại quyển gốc
- Một liên giao cho thủ quỹ làm căn cứ xuất tiền đồng thời ghi vào sổ quỹ
- Một liên làm căn cứ kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ và sổ chi tiết tiền mặt
- Liên còn lại giao cho người nhận tiền.
Phiếu chi được lập trên cơ sở giấy đề nghị thanh toán, đã được giám đốc xí nghiệp duyệt. Phiếu chi phải ghi rõ lý do chi tiền và số tiền thực chi bằng số cũng như bằng chữ, có đầy đủ chữ ký của người có liên quan.
Ví dụ: Vào ngày 18 tháng 12 năm 2006, phân xưởng cắt thanh toán tiền bốc dỡ vật tư trực tiếp đưa vào sản xuất, kế toán căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán lập phiếu chi như sau:
Bảng 3.2
Đơn vị: Xí nghiệp giầy Barotex
PHIẾU CHI
Quyển số: 27
Mẫu số: 02-VT QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 18 tháng ...
Download Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Barotex miễn phí
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP GIẦY BAROTEX 5
1.1. Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Barotex 5
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp 5
1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất của xí nghiệp. 7
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh 9
1.1.4. Đặc điểm tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của xí nghiệp giầy Barotex 11
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại xí nghiệp giầy Barotex. 14
1.2.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 14
1.2.2. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán 16
1.3. Hạch toán chi phí sản xuất tại xí nghiệp giầy Barotex. 23
1.3.1.Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 23
1.3.2. Kế toán NVL trực tiếp 24
1.3.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 36
1.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 47
1.3.5. Kế toán tổng hợp chi phí, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 56
1.4. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp giầy Barotex. 60
PHẦN II: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP GIẦY BAROTEX 63
2.1. Đánh giá khái quát tình hình hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp giầy Barotex 63
2.2. Hoàn thiện hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 65
2.2.1. Yêu cầu hoàn thiện 65
2.2.2. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện 66
KẾT LUẬN 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
hiệp sản xuất, để tiến hành quá trình chế tạo sản phẩm, cũng như các doanh nghiệp khác, xí nghiệp giầy phải chi ra các khoản chi phí nhất định gồm:+ Chi phí về NVL: khoản chi phí này chỉ bao gồm chi phí NVL phụ do xí nghiệp trực tiếp chịu trách nhiệm cung cấp, còn NVL chính không được phản ánh vào TK này. Những NVL phụ có thể được xuất ra từ những kho vật liệu của công ty hay được chuyển thẳng đến nơi sản xuất không qua kho sử dụng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm. Khoản mục chi phí này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong giá thành đơn vị sản phẩm.
+ Chi phí nhân công: do đặc điểm là một đơn vị sản xuất hàng gia công nên khoản mục chi phí này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí của xí nghiệp.
+ Chi phí sản xuất chung. Trong đó bao gồm: chi phí nhân
Trong đó bao gồm:
Chi phí nhân viên phân xưởng
Chi phí NVL, công cụ công cụ dùng cho sản xuất chung.
Chi phí khấu hao TSCĐ
Các chi phí khác như: chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và các chi phí bằng tiền khác.
b) Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Tại xí nghiệp Barotex, xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí, mà thực chất là nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Xí nghiệp có 4 phân xưởng đều thực hiện sản xuất:
Phân xưởng cắt: có nhiệm vụ cắt, chế biến các loại da, vải… sau đó được chuyển đến phân xưởng may
Phân xưởng may: nhận sản phẩm dở dang từ phân xưởng cắt để tạo thành phần trên của sản phẩm Giầy.
Phân xưởng Đế: chịu trách nhiệm về bộ phận đế.
Phân xưởng Gò- Ráp: là giai đoạn cuối cùng, hoàn thành sản phẩm.
Đặc điểm quy trình công nghệ của sản phẩm là quy trình công nghệ phức tạp, liên tục bao gồm nhiều giai đoạn sản xuất cấu thành. Do đó, kết quả ở từng giai đoạn không có giá trị sử dụng, chỉ có sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng mới được coi là thành phẩm và mới có giá trị sử dụng.
Sản phẩm của xí nghiệp đa dạng về loại, phong phú về chủng loại.Khối lượng sản phẩm mà xí nghiệp sản xuất trong kỳ rất lớn nhưng lại được phân chia thành một số loại sản phẩm nhất định như giầy da VASM, giầy Spring 02, Giầy da VP – 01 ...
Như vậy, để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý hạch toán chi phí kế toán xí nghiệp đã xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng loại sản phẩm ở mỗi phân xưởng. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất như vậy là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm, tình hình của xí nghiệp.
Xí nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất. Các chi phí trực tiếp như chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp…được quản lý và tính toán chặt chẽ. Các chi phí sản xuất này phát sinh ở sản phẩm nào thì được hạch toán trực tiếp cho sản phẩm ấy. Các chi phí gián tiếp nếu phát sinh ở sản phẩm nào thì được hạch toán vào sản phẩm đó, còn đối với những chi phí gián tiếp có tính chất chung thì được tập hợp chung theo từng phân xưởng, cuối tháng tổng hợp và phân bổ theo tiêu thức đã chọn.
1.3.2. Kế toán NVL trực tiếp
a) Đặc điểm chi phí NVL tại xí nghiệp
Chi phí NVL chủ yếu của xí nghiệp thường xuyên được sử dụng vào sản xuất bao gồm:
-Chi phí NVL chính: như da thật, da giả, vải hóa học do đối tác TMC cung cấp nên không được hạch toán vào TK này.
-Chi phí NVL phụ: như chun buộc, dây buộc, tem.. thường mua ở thị trường trong nước.
- Chi phí về CC, DC, phụ tùng thay thế như dây cura, lưỡi dao, vòng bi, dầu…
-Chi phí về bao bì phục vụ cho công tác đóng gói và bảo vệ sản phẩm.
Xí nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho để hạch toán chi phí NVL trực tiếp và đánh giá vật liệu, công cụ công cụ theo giá hạch toán.
Công tác quản lý và hạch toán chi phí NVL trực tiếp được tiến hành khá chặt chẽ và cụ thể. Vật tư xuất ra khỏi kho hay chuyển thẳng đến cho đối tượng sử dụng phải theo những nguyên tắc nhất định:
Chỉ cấp theo kế hoạch sản xuất tháng, quý đã được ban giám đốc duyệt
Phải căn cứ vào định mức và hạn mức theo văn bản kế hoạch tháng, quý được Phó giám đốc kế hoạch duyệt.
Chỉ cung cấp chủng loại vật tư tháng này khi đơn vị sử dụng thanh toán xong chủng loại vật tư đó tháng trước.
Chi phí NVL được tổ chức tập hợp theo phương pháp ghi trực tiếp, các chứng từ liên quan đều ghi đúng đối tượng chịu chi phí. Định kỳ, kế toán NVL xuống kho kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ rồi đối chiếu với phiếu xuất kho, nhập kho với các thẻ kho ( về mặt số lượng ). Sau đó, kế toán căn cứ vào hệ thống giá hạch toán mà xí nghiệp đã xây dựng đối với từng loại NVL để tiến hành ghi đơn giá, thành tiền của từng loại NVL trên từng phiếu xuất kho tổng hợp và phân loại theo từng đối tượng sử dụng đồng thời tính ra giá thực tế của loại NVL sử dụng cho sản xuất và các nhu cầu khác.
b)Chứng từ kế toán
Kế toán chi phí NVL trực tiếp sử dụng các chứng từ sau:
Phiếu xuất kho: do kế toán vật tư, thành phẩm lập gồm 4 liên
- Một liên lưu tại quyển gốc
- Một liên giao cho thủ kho làm căn cứ xuất kho và ghi sổ kho
- Một liên kế toán làm căn cứ để ghi vào chứng từ ghi sổ
- Một liên còn lại giao cho nơi nhận vật tư để làm căn cứ theo dõi tình hình nhận vật tư.
Phiếu xuất kho phải ghi rõ số lượng, đơn giá và thành tiền vật tư thực tế xuất kho.
Ví dụ:
trong tháng 12 năm 2006, khi xuất kho NVL vải phin loại 1 cho phân xưởng Cắt để sản xuất sản phẩm Giầy Spring 01, kế toán sử dụng phiếu xuât kho sau:
Bảng 3.1
Đơn vị: XN giầy Barotex
PHIẾU XUẤT KHO
Mẫu số: 02-VT
Số: 20
Ngày 15 tháng 12 năm 2006
QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Nợ TK 621
ngày 1/11/1995 của BTC
Có TK 152
Họ tên người nhận hàng: Đ/c Hùng
Địa chỉ( bộ phận): P/x Cắt
Lý do xuất : Xuất kho vật tư sản xuất Giầy Spring 01
Xuất tại kho: Số 03
Số TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư ( sản phẩm hàng hóa)
Mã số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
01
Vải phin loại 1
Mét
450
450
31,285
14.072.280
Cộng:
14.072.280
Xuất, ngày 15tháng 12năm 2006
Thủ trưởng
đơn vị
Kế toán
trưởng
Phụ trách
cung tiêu
Người nhận
Thủ kho
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
+Phiếu chi: Do kế toán thanh toán lập làm 4 liên
- Một liên lưu tại quyển gốc
- Một liên giao cho thủ quỹ làm căn cứ xuất tiền đồng thời ghi vào sổ quỹ
- Một liên làm căn cứ kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ và sổ chi tiết tiền mặt
- Liên còn lại giao cho người nhận tiền.
Phiếu chi được lập trên cơ sở giấy đề nghị thanh toán, đã được giám đốc xí nghiệp duyệt. Phiếu chi phải ghi rõ lý do chi tiền và số tiền thực chi bằng số cũng như bằng chữ, có đầy đủ chữ ký của người có liên quan.
Ví dụ: Vào ngày 18 tháng 12 năm 2006, phân xưởng cắt thanh toán tiền bốc dỡ vật tư trực tiếp đưa vào sản xuất, kế toán căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán lập phiếu chi như sau:
Bảng 3.2
Đơn vị: Xí nghiệp giầy Barotex
PHIẾU CHI
Quyển số: 27
Mẫu số: 02-VT QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 18 tháng ...