Heardind

New Member
Download Chuyên đề Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ thuế giá trị gia tăng tại công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà và đô thị Bắc Giang

Download Chuyên đề Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ thuế giá trị gia tăng tại công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà và đô thị Bắc Giang miễn phí





MỤC LỤC
 
Trang
Lời mở đầu 3
Chương 1: Tổng quan về Công ty CPĐTPT Nhà và Đô Thị Bắc Giang 4
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 4
1.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 6
1.3. Đặc điểm về sản xuất kinh doanh của Công ty 10
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty 11
Chương 2: Thực trạng kế toán nghiệp vụ thuế giá trị gia tăng tại Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang
22
2.1. Kế toán thuế đầu vào tại Công ty 25
2.1.1 Chứng từ kế toán thuế GTGT đầu vào 25
2.1.2. Kế toán chi tiết thuế GTGT đầu vào tại Công ty 28
2.1.3. Kế toán tổng hợp thuế GTGT đầu vào tại Công ty 30
2.2. Kế toán thuế đầu ra tại Công ty 41
2.2.1. Chứng từ kế toán thuế GTGT đầu ra 41
2.2.2. Kế toán chi tiết thuế GTGT đầu ra 43
2.2.3. Kế toán tổng hợp thuế GTGT đầu ra 44
2.3. Kế toán thanh toán thuế GTGT tại Công ty 53
2.3.1. Kê khai thuế GTGT tại Công ty 53
2.3.2. Kế toán quyết toán thuế GTGT tại Công ty 56
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ thuế giá trị gia tăng tại Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang
58
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán thuế GTGT tại Công ty 58
3.1.1. Ưu điểm . 58
3.1.2. Những hạn chế trong kế toán thuế GTGT tại Công ty 59
3.2. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán thuế GTGT 62
3.2.1. Sự cần thiết của kế toán thuế GTGT 62
3.2.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán thuế GTGT tại Công ty 62
3.2.3. Ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán thuế GTGT 63
3.3. Các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế GTGT tại Công ty 63
Kết luận 67
Tài liệu tham khảo 68
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ừ ngày 01/01/2004. Về cơ bản thuế GTGT có thể được hiểu như sau: Thuế GTGT là thuế tính trờn phần giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Từ khái niệm về thuế GTGT như trên, chúng ta có thể thấy thuế GTGT có những đặc điểm như sau:
- Thuế GTGT là thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá dịch vụ nhằm động viên một phần thu nhập thông qua sự đóng góp của người tiêu dùng, nhà sản xuất kinh doanh và cung ứng dịch vụ chỉ là người nộp hộ.
- Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất - kinh doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ ở mỗi giai đoạn luân chuyển. Chỉ có người bán hàng, người sản xuất hay thực hiện dịch vụ lần đầu phải nộp thuế GTGT trên toàn bộ doanh thu bán hàng, còn người bán hàng ở các khâu tiếp theo đối với hàng hoá dịch vụ đã chỉ phải nộp thuế ở phần giá trị tăng thêm của mỗi khâu luân chuyển của hàng hoá. Đến cuối chu kỳ sản xuất - kinh doanh, tổng số thuế thu được ở các công đoạn cộng lại sẽ vừa khớp với số thuế tính trên giá bán của hàng hoá cho người tiêu dùng cuối cựng. Chính vì lẽ đó, với cùng một mức thuế suất, một sản phẩm hàng hoá dịch vụ dù qua nhiều khâu hay ít khâu từ sản xuất đến tiêu dùng đều phải chịu thuế như nhau.
- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao, vì nó không chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, không chịu ảnh hưởng bởi quá trình phân chia các chu trình kinh tế, thuế GTGT không phải là yếu tố của chi phí mà chỉ đơn thuần là khoản cộng thêm vào giá bán của hàng hoá dịch vụ.
- Thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rộng, áp dụng cho tất cả các loại hàng hoá dịch vụ tiêu thụ trong nước, đối với mọi tổ chức cá nhân thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng hoá và cung ứng dịch vụ. Thuế GTGT có khả năng đem lại số thu thường xuyên và ổn định cho Ngân sách Nhà nước tuỳ theo quan điểm động viên của mỗi quốc gia.
- Thuế GTGT có tính lãnh thổ rõ rệt: Thuế GTGT chỉ điều tiết tiêu dùng các loại hàng hoá dịch vụ của các đối tượng trên phạm vi lãnh thổ của quốc gia.
Vai trò của thuế GTGT và nhiệm vụ của kế toán thuế GTGT.
Thứ nhất: thuế GTGT đảm bảo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước.
Thuế GTGT có đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế rất rộng, đánh vào mọi hoạt động nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Hơn nữa, do thông thường người bán nộp hộ thuế GTGT thay cho người tiêu dùng nên nó chỉ phụ thuộc vào mức tiêu dùng xã hội mà không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh và Vì vậy số thu thuế GTGT mang tính ổn định, ít biến động. Thuế GTGT đảm bảo thu tập trung phần lớn số thuế đánh vào từng sản phẩm hàng hoá ngay từ khâu đầu, đối với các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh, có khả năng hạn chế thất thu ngân sách. Việc thu thuế và khấu trừ thuế dựa trên chứng từ, hoá đơn, tạo căn cứ pháp lý cho việc thu thuế sỏt hơn với thực tế kinh doanh. Trường hợp thất thu thuế ở khâu trước sẽ được khắc phục ở khâu sau. Mặt khác, thực hiện thuế GTGT cơ quan thuế có thể hướng dẫn, giúp đỡ đơn vị kinh doanh thực hiện chế độ tự kiểm tra, tự kê khai, tự nộp thuế… Qua đó từng bước nâng cao được tính tự nguyện, tự giác của đối tượng kinh doanh trong việc thực hiện nghĩa vụ khai bỏo nộp thuế của mình, đảm bảo thực hiện thu đúng, thu đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.
Thứ hai: thuế GTGT có vai trò khuyến khích đầu tư, xuất khẩu thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh
Những mặt hàng thiết yếu phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng áp dụng mức thuế suất 5%, để khuyến khích và tạo điều kiện cho xuất khẩu phát triển áp dụng mức thuế suất là 0%, còn đối với các hàng hóa dịch vụ khác áp dụng mức thuế suất 10%.
Luật thuế GTGT cũng quy định cụ thể về việc hoàn thuế cho các cơ sở sản xuất kinh doanh, nếu số thuế đầu vào được khấu trừ của ba tháng liên tục lớn hơn số thuế đầu ra. Các sơ sở sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu được xét hoàn thuế GTGT theo từng kỳ. Các sơ sở kinh doanh đầu tư mới hay đầu tư mở rộng được xét hoàn thuế theo từng năm, hay đã khấu trừ trong ba tháng nhưng chưa hết nhằm khuyến khích phát triển, tạo điều kiện đầu tư mới và đầu tư mở rộng.
Chính vì những vấn đề trên mà Nhà nước có thể sử dụng chính sách thuế GTGT để khuyến khích hay hạn chế kinh doanh những loại mặt hàng hay thúc đẩy nền kinh tế thoát khỏi những sự khủng hoảng hay suy thoái.
2.1. Kế toán thuế giá trị gia tăng đầu vào (TK 133) tại Công ty
2.1.1. Chứng từ kế toán thuế GTGT đầu vào
Để thực hiện chế độ tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang phải thực hiện chế độ hoá đơn, chứng từ theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
Hiện nay tại Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang thực hiện chế độ kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Theo chế độ quy định:
Công ty thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế khi mua, bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng “Hoá đơn GTGT” do Bộ Tài chính phát hành (trừ trường hợp được dùng chứng từ đặc thù ghi trên giá thanh toán là đã có thuế GTGT).
Khi lập hoá đơn, kế toán Công ty phải ghi đầy đủ, đúng, chính xác yếu tố quy định trên hoá đơn: giá bán, giá chưa có thuế, phụ thu và thuế tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế, nếu không ghi tách riêng giá bán chưa có thuế và thuế, chỉ ghi chung giá thanh toán thì thuế GTGT đầu ra phải tính trên giá thanh toán.
Ngoài hoá đơn GTGT Công ty còn sử dụng hóa đơn tự in, chứng từ đặc thù. Khi cơ sở kinh doanh sử dụng hoá đơn, chứng từ khác với mẫu quy định chung (kể cả hoá đơn tự phát hành)phải đăng ký với Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) và chỉ được sử dụng sau khi được chấp thuận bằng văn bản. Hoá đơn tự in phải đảm bảo phản ánh đầy đủ các nội dung thông tin theo quy định của hoá đơn, chứng từ (Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng).
Trường hợp Công ty kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng thì khi bán hàng phải lập “Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ” theo mẫu số 06/GTGT.
Ví d ụ: Hoá đơn GTGT chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào tại Công ty:
HOÁ ĐƠN
Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
CH/2006B
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày: 25/3/2008
020228
Đơn vị bán hàng: Công ty Gang Thép Thái Nguyên
Địa chỉ : TP Thái Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên
Người mua: Trần Văn Nam
Đơn vị mua: Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang
Địa chỉ: TP Bắc Giang tỉnh Bắc Giang
Hình thức thanh toán: TM – MST : 2400 2999 41
STT
Tên hàng hoá vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
01
Thộp F6 – F8
kg
10.618
9.300
98.747.400
Tổng cộng tiền hàng: 98.747.400
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT 4.937.700
Tổng cộng thanh toán: 103.685.100
Số tiền bằng chữ: Một trăn linh ba triệu sáu trăm tám năm nghìn một trăm đồng chắn.
Người mua hàng
(k...
 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top