tianangam29925

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

Lời nói đầu


Trong nền kinh tế thị trường, cùng với chính sách mở cửa hội nhập đã đặt các doanh nghiệp trong nước, nhất là các doanh nghiệp sản xuất, trước những thách thức mà các doanh nghiệp phải đối mặt đó là quy luật cạnh tranh. Cuộc chiến này không chỉ diễn ra ở những doanh nghiệp trong cùng một ngành, một lĩnh vực mà còn diễn ra ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Đứng trước tình thế đó, đòi hỏi các doanh nghiệp muốn đứng vững, tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới sáng tạo, nhằm hạ thấp chi phí cá biệt so với chi phí xã hội, để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.

Do vậy, nhiệm vụ đặt ra là đối với các nhà sản xuất là phải nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp mình. Tức là bên cạnh việc chú ý tới chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã của sản phẩm thì một trong những biện pháp quan trọng là phải quản lý chặt chẽ tới mọi khoản chi phí hạ thấp được giá thành sản phẩm của doanh nghiệp mình để giúp doanh nghiệp không những tồn tại đứng vững mà còn phát triển trên thị trường.

Xét trong phạm vi một doanh nghiệp giá thành sản phẩm thấp là điều kiện để xác định giá bán hợp lý, từ đó không những giúp doanh nghiệp đẩy nhanh được quá trình tiêu thụ sản phẩm, mà còn tạo điều kiện tái sản xuất giản đơn và mở rộng cho quá trình tái sản xuất. Vì vậy, song song với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp còn phải tìm mọi cách để hạ giá thành sản phẩm.

Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, hạ giá thành sản phẩm, trong các doanh nghiệp sẽ mang lại sự tiết kiệm lao động xã hội, tăng tích lũy cho nền kinh tế, tăng nguồn thu cho quốc gia. Do đó kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng một ví trí vô cùng quan trọng trong công tác hạch toán kinh tế ở mọi doanh nghiệp sản xuất, nó cung cấp các thông tin về chi phí và giá thành cho các nhà quản trị để từ đó có những đối sách hợp lý về chi phí và giá thành sản phẩm, giúp doanh nghiệp cạnh tranh có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường. Mang lại kết quả kinh tế cao cho doanh nghiệp.

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác hạch toán kinh tế ở tất cả các doanh nghiệp. Xuất phát từ tầm quan trọng đó em đã làm đề tài về: "Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xi măng Tiên Sơn Hà Tây".

Đề tài gồm các phần chính sau:

Phần I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.

Phần II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xi măng Tiên Sơn Hà Tây.

Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xi măng Tiên Sơn Hà Tây.

Trong thời gian thực tập tại Công ty, em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều của các cán bộ phòng kế toán, tài vụ Công ty Cổ phần Xi măng Tiên Sơn Hà Tây. Đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo Th.S Đinh Thế Hùng giáo viên giảng dạy khoa Kế toán.

Em xin chân thành cảm ơn.



Phần I

Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất


1.1. Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

1.1.1. Chi phí sản xuất

1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất

Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ cách sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên các quá trình sản xuất. Trong doanh nghiệp sản xuất là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất ra của cải vật chất để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Như vậy có thể nói bất kỳ một hoạt động sản xuất nào cũng đều phải có sự kết hợp ba yếu tố cơ bản đó là

- Tư liệu lao động: Nhà xưởng, máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác

- Đối tượng lao động: nguyên, nhiên vật liệu

- Sức lao động của con người

Các yếu tố đó chính là các chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất ra những lượng sản phẩm vật chất tương ứng. Nhất là trong nền kinh tế thị trường sự hạch toán kinh doanh cũng như các quan hệ trao đổi đều được tiền tệ hoá. Như vậy các chi phí sản xuất mà doanh nghiệp chi ra luôn được tính toán và được đo lường bằng tiền và gắn với một thời gian xác định (tháng, quý, năm.). Các chi phí đó chính là bao gồm lao động sống đó là việc hao phí trong việc sử dụng lao động như tiền lương, tiền công. lao động vật hoá đó chính là những lao động quá khứ đã được tích luỹ trong các yếu tố vật chất được sử dụng để sản xuất, như chi phí tài sản cố định, chi phí nguyên, nhiên vật liệu.

Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm,.) chi phí sản xuất phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Nhưng việc tập hợp chi phí và tính chi phí phải phù hợp với từng thời kỳ; hàng tháng, hàng quý, hàng năm. Chỉ những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.

1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất có nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về nội dung, tính chất, công dụng, mục đích, vai trò, vị trí. Trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để thuận lợi cho công tác quản lý hạch toán cũng như nhằm sử dụng tiếp kiệm, hợp lý chi phí thì cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Và cũng xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý thì chi phí sản xuất được phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Trên cơ sở đó để tiến hành và tổ chức tốt công tác kế toán. Thì kế toán tiến hành lựa chọn các tiêu thức phân loại chi phí cho phù hợp và chủ yếu sau:

* Phân loại theo yếu tố chi phí

Căn cứ vào tính chất kinh tế của các chi phí sản xuất khác nhau, để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí bao gồm những chi phí có cùng nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất, mà không phân biệt công công cụ thể, địa điểm phát sinh chi phí. Theo sự phân chia như vậy thì toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố chi phí sau:

+ Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ. sử dụng vào sản xuất.

+ Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất.

+ Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lượng phải trả cho toàn bộ người lao động.

+ Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: Phản ánh phần bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên.

+ Yếu tố chi phí khấu haoTSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định ,sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.

+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất của doanh nghiệp.

+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ.

Cách phân loại chi phí theo yếu tố, có tác dụng quan trọng đối với việc quản lý chi phí của lĩnh vực sản xuất cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí là cơ sở để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất. Đó cũng là căn cứ để tập hợp và lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố cung cấp cho quản trị doanh nghiệp.

* Phân loại theo khoản mục chi phí trong tính giá thành sản phẩm.

Theo tiêu thức này chi phí sản xuất được chia theo khoản mục với cách phân loại này những chi phí có cùng công dụng kinh tế và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng thì được sắp xếp vào một khoản mục không phân biệt tính chất kinh tế của nó.

Số lượng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm tuỳ từng trường hợp vào đặc điểm tính chất của từng ngành và yêu cầu quản lý trong từng thời kỳ khác nhau.

Theo sự phân chia như vậy thì chi phí được chia thành các yếu tố chi phí sau:

+ Chi phí NVLTT: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu. tham gia trực tiếp vào việc sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Không tính vào mục này nhưng chi phí nguyên, nhiên vật liệu dùng cho mục đích phục vụ sản xuất chung hay những hoạt động ngoài lĩnh vực sản xuất.

+ Chi phí NCTT: Gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh, tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, không tính vào mục đích này các khoản tiền lương, phụ cấp và các khoản trích tiền lương của nhân viên quản lý, phục vụ phân xưởng, bán hàng và quản lý doanh nghiệp.

+ Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất (trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp) là:



xuất là từng phân xưởng và yêu cầu quản lý chi tiết, tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của Công ty tới từng phân xưởng chế biến, nên công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty còn nhiều hạn chế. Tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp Công ty tìm ra nguyên nhân và các biện pháp thích hợp nhằm tiếp kiệm chi phí sản xuất đến mức thấp nhất. Từ đó có điều kiện hạ thấp giá thành sản phẩm, mang lại lợi nhuận cao và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Xuất phát từ tầm quan trọng đó Công ty đã từng bước xây dựng và ngày càng hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.

* Giải pháp kiến nghị

Thứ nhất: Về vịêc trích trước chi phí sửa chữa lớn để nhằm ổn định chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phát sinh trong kỳ, thì Công ty cần trích trước chi phí sửa chữa lớn, việc xác định mức trích chi phí sửa chữa lớn hàng tháng có thể căn cứ vào kế hoạch sửa chữa lớn trong năm nay hay chi phí sửa chữa lớn đã phát sinh vào năm trước. Khi đó mức trích trước chi phí sửa chữa lớn trong tháng là: Chi phí sửa chữa lớn trong năm/12 tháng.

Hàng tháng khi tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn kế toán hạch toán.

Nợ TK 627

Có TK 335

Khi phát sinh chi phí sửa chữa lớn, căn cứ vào chứng từ hoá đơn hợp lý, hợp lệ kế toán ghi.

Nợ TK 2413

Có TK liên quan: 111, 112, 331, 152, 152

Khi quyết toán chi phí sửa chữa lớn kế toán ghi

Nợ TK 335

Có 2413

Cuối kỳ nếu số trích trước lớn hơn số thực tế phát sinh thì kế toán ghi:

Nợ TK 627

Có TK 335

Thứ hai: Việc trích trước tiền lương nghỉ phép hay ngừng sản xuất cũng là để nhằm ổn định chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phát sinh trong kỳ khi có sự ngừng sản xuất đột xuất hay có kế hoạch thì Công ty cần trích trước tiền lương nghỉ phép hay ngừng sản xuất.

Việc trích trước căn cứ vào tiền lương nghỉ phép hay ngừng sản xuất theo kế hoạch, nghỉ đối xuất của những kỳ trước mà xác định tỷ lệ trích cho phù hợp. Ta có thể áp dụng công thức sau:

Mức trích trước

tiền lương của lao

động trực tiếp

theo kế hoạch = Tiền lương chính trả

cho người lao động

trực tiếp trong kỳ x Tỷ lệ trích trước


Tỷ lệ trích trước = Tiền lương nghỉ phép, ngừng sản xuất theo kế hoạch năm của lao động trực tiếp

Tổng số lao động chính kế hoạch năm của

lao động trực tiếp


Hàng tháng khi trích trước tiền lương nghỉ phép hay ngừng sản xuất có kế hoạch của lao động trực tiếp kế toán ghi:

Nợ TK 622

Có TK 335

Khi có lao động trực tiếp nghỉ phép hay do ngừng sản xuất có kế hoạch phản ánh tiền lương thực tế phải trả cho họ kế toán ghi

Nợ TK 335

Có TK 334

Thứ ba: Về việc hạch toán chi phí công cụ công cụ xuất dùng với giá trị lớn thời gian sử dụng dài, như quần áo, gang tay, mũ bảo hộ lao động cho công nhân. kế toán tiến hành phân bổ dần trong các kỳ tiếp theo nhằm đảm bảo, ổn định chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.

Khi xuất dùng công cụ công cụ có giá trị lớn kế toán ghi

Nợ TK 142 (242) Tổng giá trị

Có TK 153 công cụ công cụ xuất dùng

Hàng tháng kế toán căn cứ vào thời gian sử dụng của loại công cụ công cụ đó tiến hành phân bổ dần giá trị công cụ công cụ trên vào chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.

Nợ TK 627

Có TK 142 (242)

Thứ tư: Về việc hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước, sửa chữa là những chi phí phát sinh với số lượng lớn do đó Công ty nên hạch toán khoản chi phí này trên tài khoản riêng biệt là TK 6277 không nên hạch toán lẫn với các khoản chi phí bằng tiền khác trên tài khoản 6278, hàng tháng khi phát sinh các chi phí mua ngoài căn cứ vào các hoá đơn chứng từ hợp lý, hợp lệ kế toán ghi

Nợ TK 6277

Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK có liên quan: 111, 112, 331..

Thứ năm: Về vấn đề vỏ bao xi măng Công ty có tổ chức một bộ phận sản xuất vỏ bao xi măng tại phân xưởng Thành phẩm .Việc sản xuất này Công ty cần xem xét lại vì tồn tại bộ phận sản xuất vỏ bao nào sẽ tốn nhiều chi phí nhân công ngoài tiền lương ra Công ty còn phải trả các khoản chi phí khác như BHXH, BHYT, KPCĐ. Tiền ăn ca, nghỉ phép. thực tế cho thấy 1 vỏ bao, được sản xuất ở Công ty đắt hơn khi đi mua ngoài (mua ngoài với giá 3.900 đ/chiếc trong khí đó Công ty sản xuất thì với giá thành là 4.300đ/chiếc). Vì vậy Công ty nên đặt mua 100% vỏ bao theo mẫu mã thoả thuận và thường xuyên cải tiến mẫu mã mới cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.




Kết luận


Qua thời gian thực tập, tìm hiểu về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần Xi măng Tiên Sơn Hà Tây, em càng nhận thấy tầm quan trọng của nội dung công tác kế toán này. Đây là một Công ty quản lý tài chính quan trọng, giúp cho các doanh nghiệp sản xuất, thực hiện việc quản lý chặt chẽ những khoản chi, đồng thời nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm. Tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Do đó các nhà sản xuất cần xây dựng cho mình phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách khoa học và chính xác phù hợp với đặc điểm điều kiện sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.

Thời gian thực tập tuy không nhiều, nhưng đây là khoảng thời gian rất quan trọng đối với bản thân em nói riêng và đối với những sinh viên nói chung, giúp em nắm vững và hiểu sâu hơn những kiến thức đã học trên ghế nhà trường đồng thời để vận dụng chúng vào thực tế, phục vụ tốt hơn cho công tác nghiệp vụ kế toán của bản thân sau này.

Một lần nữa em xin trân thành Thank thầy giáo Thạc Sĩ Đinh Thế Hùng Giáo viên giảng dạy khoa Kế toán cùng các cán bộ của phòng Kế toán và các bộ phận phòng ban khác tại Công ty cổ phần Xi măng Tiên Sơn Hà Tây đã giúp em hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Em rất mong được sự đóng góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo trong nhà trường để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.




Danh mục sơ đồ bảng biểu


Số TT Tên Sơ đồ, bảng biểu Trang

1 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (sơ đồ 1.1) 15

2 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp (sơ đồ 1.2) 16

3 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung (sơ đồ 1.3) 19

4 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung, sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên (sơ đồ 1.4) 21

5 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ (Sơ đồ 1.5) 23

6 Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức (Sơ đồ 1.6) 27

7 Sơ đồ hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch (Sơ đồ 1.7) 28

8 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung (Sơ đồ 1.8) 33

9 Sơ đồ trình tự ghi sổ hình thức nhật ký sổ cái (Sơ đồ 1.9) 34

10 Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ (Sơ đồ 1.10) 34

11 Sơ đồ trình tự ghi sổ hình thức chứng từ ghi sổ (sơ đồ 1.11) 35

12 Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất xi măng PC30 (Sơ đồ 2.1) 40

13 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của Công ty (Sơ đồ 2.2) 42

14 Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty (Sơ đồ 2.3) 45

15 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung (Sơ đồ 2.4) 47

16 Phiếu xuất kho (Biểu số 2.1) 50

17 Sổ Cái tài khoản 621 (Biểu số 2.2) 51

18 Sổ chi tiết tài khoản 621 (Biểu số 2.3) 52

19 Bảng phân bổ nguyên vật liệu (Bảng số 2.1) 53

20 Sổ Nhật ký chung (Biểu số 2.4) 54

21 Sổ Cái Tài khoản 622 (Biểu số 2.5) 57

22 Sổ chi tiết tài khoản 622 (Biểu số 2.6) 58

23 Bảng tính lương và bảo hiểm xã hội (Bảng số 2.2) 59

24 Sổ Cái tài khoản 627 (Biểu số 2.7) 62

25 Sổ chi tiết tài khoản 627 (Biểu số 2.8) 63

26 Bảng phân bổ NVL cho sản xuất chung (Bảng 2.3) 64

27 Bảng phân bổ khấu hao (Bảng số 2.4) 66

28 Sổ Cái tài khoản 154 (Biểu số 2.9) 69

29 Sổ Chi tiết tài khoản 154 (Biểu số 2.10) 70

30 Bảng chi phí chung nhân công (Bảng số 2.5) 71

31 Biên bản kiểm kê tồn Silô (Biểu số 2.11) 73

32 Bảng chi phí định mức đơn vị (Bảng số 2.6) 74

33 Bảng tính giá thành bột liệu của phân xưởng nghiền liệu (Bảng số 2.7) 77

34 Bảng tính giá thành clinhke của phân xưởng nung clinhke (Bảng số 2.8) 78

35 Bảng tính giá thành xi măng của phân xưởng nghiền xi măng (Bảng số 2.9) 79

36 Bảng tính giá thành xi măng bao của phân xưởng thành phẩm (Bảng số 2.10) 80

37 Giá thành phân xưởng (Bảng số 2.11) 81

38 Bảng định mức vật tư năm 2005 (Bảng số 2.12) 84






Danh mục từ viết tắt


Từ viết tắt Giải thích

BHXH Bảo hiểm xã hội

BHYT Bảo hiểm y tế

CBCNV Cán bộ công nhân viên

CPSXC Chi phí sản xuất chung

KPCĐ Kinh phí công đoàn

NCTT Nhân công trực tiếp

NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp

TSCĐ Tài sản cố định



mục lục


Lời nói đầu 1

Phần I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. 3

1.1. Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 3

1.1.1. Chi phí sản xuất 3

1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất 3

1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 4

1.1.2. Giá thành sản phẩm 7

1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm 7

1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm 7

1.1.3. Mối quan hễ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 9

1.1.4. Sự cần thiết và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thàn sản phẩm. 10

1.2. Hạch toán chi phí sản xuất 11

1.2.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 11

1.2.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 11

1.2.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 12

1.2.2. Hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất 14

1.2.2.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên 14

1.2.2.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ 21

1.2.3. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 23

1.2.3.1. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính 24

1.2.3.2. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương 24

1.2.3.3. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo định mức 25

1.2.3.4. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến....26

1.2.4. Hạch toán thiệt hại trong quá trình sản xuất 26

1.2.4.1. Thiệt hại về sản phẩm hỏng 26

1.2.4.2. Thiệt hại về ngừng sản xuất 27

1.3. Tính giá thành sản xuất sản phẩm 28

1.3.1. Đối tượng tính giá thành sản xuất sản phẩm 28

1.3.2. Phương pháp tính giá thành sản xuất sản phẩm 29

1.3.2.1.Phương pháp trực tiếp 29

1.3.2.2. Phương pháp tổng cộng chi phí 30

1.3.2.3.Phương pháp hệ số 30

1.3.2.4. Phương pháp tỷ lệ 31

1.3.2.5. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ 31

1.3.2.6. Phương pháp liên hợp 31

1.3.2.7. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 32

1.3.2.8. Phương pháp tính giá thành phân bước 32

1.4. Hình thức sổ kế toán...........................................................................33

Phần II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xi măng tiên sơn - hà tây 36

2.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Xi măng Tiên Sơn Hà Tây 36

2.1.1. Lịch sử hình thành và chức năng của Công ty 36

2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 36

2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 37

2.1.1.3. Tình hình tài chính kinh doanh của Công ty 37

2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty 37

2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty 37

2.1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất 38

2.1.2.3. Bộ máy tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh 41

2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty 44

2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty 44

2.1.3.2. Tổ chức bộ sổ kế toán tại Công ty 46

2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xi măng Tiên Sơn Hà Tây 48

2.2.1. Hạch toán chi phí sản xuất 48

2.2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất ở Công ty 48

2.2.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 48

2.2.1.3. Kế toán chi phí sản xuất 48

2.2.2. Tính giá thành sản phẩm 72

2.2.2.1. Đối tượng tính giá thành 72

2.2.2.2. Phương pháp tính giá thành ở Công ty 75

Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xi măng tiên sơn - hà tây 82

3.1. Nhận xét, đánh giá kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xi măng Tiên Sơn Hà Tây 82

3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xi măng Tiên Sơn Hà Tây 86

Kết luận 90

Tài liệu Tham khảo



Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:


 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top