pedaudangiu6895

New Member
Download Chuyên đề Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương Đông

Download Chuyên đề Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương Đông miễn phí





Chi phí sản xuất chung của công ty phát sinh tương đối nhiều và là một khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất chung của công ty phát sinh bao gồm các khoản sau:
- Chi phí nhân viên phân xưởng.
- Chi phí vật liệu sản xuất.
- Chi phí quản lý công cụ sản xuất.
- Chi phí khấu hao TSCÐ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí gia công thuê ngoài.
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:


TK 1522-01- Chỉ
TK 1522-01-001- Chỉ 40/2 (5.000m/c)
TK 1522-01-002- Chỉ 60/2 (2.500m/c)
....
TK 1522-02- Khóa
TK 1522-02-001- Khóa dài
TK 1522-02-002- Khóa ngắn
...
TK 1522-03- Cúc
TK 1522-03-001- Cúc dập đồng 4 chi tiết
TK 1522-03-002- Cúc nhựa khâu 18
TK 1523- “Nhiên liệu”
TK 1524- “Phụ tinh thay thế”
TK 1524-01- Kim máy
TK 1524-02- Chân vịt máy khâu
...
TK 155- “Thành phẩm tồn kho” được chi tiết thành các tiểu khoản theo tên sản phẩm như sau:
TK 155-01- Áo Jacket 3 lớp
TK 155-02- Áo Jacket 2 lớp
TK 155-03- Áo Jile người lớn
TK 155-04- Quần Âu
TK 155-05- Áo sơmi nữ
...
- Các tài khoản TSCĐ: TK 211, 213, 214
- Các tài khoản Nợ phải trả: TK 331, 333, 334, 338 mở chi tiết theo từng đối tượng.
- Các tài khoản nguồn vốn chủ sở hữu: TK 411, 421, 431,...
- Các tài khoản phản ánh CPSX và KQKD: TK 511, 515, 621, 622, 627, 635, 642, 911 cũng được mở chi tiết theo từng khoản mục chi phí và doanh thu chi tiết theo từng sản phẩm của Công ty.
1.1.3.2.4. Tổ chức sổ sách kế toán
Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ.
Đây là hình thức đơn giản, dễ vận dụng, phù hợp với trình độ của nhân viên kế toán tại Công ty.
Tổ chức sổ kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.5.
Hình thức sổ sách kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ Cái
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số phát sinh
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Kiểm tra, đối chiếu số liệu.
Hệ thống sổ sách kế toán tại công ty được vận dụng phù hợp với hình thức kế toán mà công ty áp dụng, bao gồm các sổ chi tiết và sổ tổng hợp như sau:
Sổ kế toán chi tiết:
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc, Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại trong kỳ (kỳ có thể là 1 ngày, 3 ngày, 5 ngày, 1 tháng) và Chứng từ ghi sổ để mở các sổ (thẻ) kế toán chi tiết như:
Sổ theo dõi quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Sổ chi tiết công nợ cho từng đơn vị, cá nhân
Sổ chi tiết TSCĐ
Sổ chi tiết vật tư, thành phẩm
Bảng chấm công
Thẻ kho, Thẻ tính giá thành, ...
Sổ kế toán tổng hợp:
Từ chứng từ gốc, Chứng từ ghi sổ, định kỳ, kế toán ghi vào các sổ kế toán tổng hợp:
Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ
Bảng phân bổ, thanh toán tiền lương
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Sổ Cái các tài khoản
Cuối kỳ để kiểm tra tính chính xác của việc ghi sổ, kế toán lập Bảng cân đối tài khoản và các bảng tổng hợp chi tiết làm căn cứ đối chiếu với số liệu trên Sổ Cái, từ đó lập Bảng tổng kết tài sản và các báo cáo kế toán.
1.1.3.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính
Ðịnh kỳ (6 tháng, 1 năm) Công ty lập các báo cáo kế toán sau:
- Bảng cân đối kế toán: mẫu số B01/DN (ban hành theo Quyết định số 1141/QÐ-TC-CÐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính).
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: mẫu số B02/DN (ban hành theo Quyết định số 1141/QÐ-TC-CÐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính).
- Thuyết minh báo cáo tài chính: mẫu số B09/DN.
Tuy nhiên do quy mô Công ty còn nhỏ, yêu cầu hạch toán của ngành nghề không đòi hỏi quá đặc biệt nên hiện Công ty không sử dụng thêm các chứng từ, tài khoản, sổ sách ngoài quy định.
1.2. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông
1.2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông
Chi phí sản xuất là một bộ phận quan trọng trong chi phí kinh doanh ở các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất và hoạt động dịch vụ. Hiện nay tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông, chi phí sản xuất là những chi phí cấu thành giá thành sản phẩm, được biểu hiện bằng tiền về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả cho công nhân viên phân xưởng, khấu hao TSCĐ và các chi phí khác mà Công ty phải bỏ ra trong kỳ hạch toán để phục vụ cho sản xuất
Chí phí sản xuất bao gồm 3 loại chi phí chính như sau:
- Chí phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
1.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm của công ty thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là từng tổ, phân xưởng sản xuất. Cụ thể bao gồm:
- Phân xưởng cắt.
- Phân xưởng may (trong đó bao gồm tổ may 1, 2, 3, 4).
- Phân xưởng thêu.
- Phân xưởng hoàn thiện.
Tuy nhiên hiện nay, kế toán tại Công ty lại tiến hành tập hợp chi phí chung cho toàn bộ Công ty mà không xác định đối tượng cụ thể
1.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Công ty phân loại chi phí sản xuất thành các khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung để tập hợp chi phí sản xuất.
1.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất để tạo ra sản phẩm. Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, quản lý việc sử dụng nguyên vật liệu ở công ty được tiến hành khá chặt chẽ. Các loại nguyên vật liệu được mã hoá, lập thành danh mục và được mở sổ chi tiết vật tư để theo dõi. Nguyên vật liệu xuất dùng phải căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu đã được xây dựng và lên kế hoạch sản xuất hàng thàng cho từng loại mặt hàng, từng tổ sản xuất cụ thể.
Ví dụ: theo đơn đặt hàng số 216, nhận làm 5500 áo jacket 3 lớp với giá ký hợp đồng là 150.000 đồng/áo ta có định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một áo như sau:
Biểu 1.1 (ĐVT: VNĐ)
Tên nguyên vật liệu
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Nguyên vật liệu chính
Vải Microphai
m
2,80
13.000
36.400
Vải lót
m
2,27
8.000
18.160
Bông lót
m
2,50
7.500
18.750
Nguyên vật liệu phụ
Khóa dài
chiếc
1,00
2.000
2.000
Khóa ngắn
chiếc
2,00
1.000
2.000
Cúc dập
bộ
10,00
200
2.000
Mác áo
chiếc
1,00
600
600
Chỉ
m
100,00
2
200
Tổng cộng
80.110
Căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu đối với từng loại sản phẩm do phòng kế hoạch tính toán, phòng kế toán tiến hành lập kế hoạch sản phẩm, kế hoạch giá thành, giá bán trình lên giám đốc.
- Ðối với mặt hàng xuất khẩu, hàng kinh tế nội địa mà nguyên vật liệu do khách hàng mang đến, công ty chỉ tiến hành gia công theo đơn đặt hàng thì kế toán chỉ tiến hành tập hợp và hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Ðiều này lý giải cho việc nhiều tháng liền tại công ty không phát sinh khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Ðối với những mặt hàng do khách hàng đặt hàng (kể cả hàng đặt gia công) nhưng nguyên vật liệu là của công ty thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán như sau:
+ Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp để sản xuất trong kỳ.
Nợ TK 621: c...
 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top