gaynhoxuong_dk_90
New Member
Download Khóa luận Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp tư nhân sản xuất cói xuất khẩu Thành Hóa miễn phí
Là doanh nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ với đa dạng mẫu mã chủng loại nên nguyên vật liệu ở Doanh nghiệp rất đa dạng phong phú. Mặt khác do yêu cầu sản xuất kinh doanh sản phẩm nên khối lượng và giá trị nguyên vật liệu rất lớn. Nguyên vật liệu tại Doanh nghiệp chủ yếu là hàng nông lâm thủy sản như: bẹ chuối, tre, nứa, bèo tây. Tuy những loại nguyên vật liệu này là hàng nông lâm thủy sản được thu mua từ các hộ nông dân với giá tương đối rẻ nhưng trong chi phí sản xuất và tính giá thành nó cũng chiếm tỷ lệ khá lớn. Do đó yêu cầu đề ra là phải hạch toán đầy đủ, chính xác lượng tiêu hao vật chất sản xuất đảm bảo chính xác của chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Doanh nghiệp sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” và mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
Doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên đối với hàng tồn để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng theo giá trị thực tế của từng loại NVL xuất kho. Giá nguyên vật liệu xuất kho được tính theo giá thực tế khi nhập vào của nguyên vật liệu.
Giá nhập vào của NVL = Giá thu mua + Các chi phí phát sinh khi mua (Chi phí vận chuyển, chi phí thu mua .)
Giá thành nửa thành phẩm được xác định như sau:
ZNTP1 = DĐK1 + CTK1 –DCK1
ZNTP2 = DĐK2 + (ZNTP1+ CTK2) – DCK2
..........................................................
ZNTPn = D ĐKn-1+ (ZNTPn-1 + CTKn) - DCKn
Trong đó:
ZNTPi : Giá thành nửa thành phẩm giai đoạn i
DĐKi : Chi phí dở dang đầu kỳ giai đoạn i
CTki : Chi phí phát sinh trong giai đoạn i
DCki : Chi phí dở dang cuối kỳ giai đoạn i
+ Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm.
CPSX trong giá thành SP ở giai đoạn i
=
CPSPDD đầu kỳ + CPSX trong kỳ
x
Thành
SPHT giai đoạn i + SPDD giai đoạn i
phẩm
Giá thành sản phẩm = CPSX giai đoạn i
4.3.2.Các phương pháp tính giá thành sản phẩm theo công việc.
Phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đơn chiếc, sản xuất hàng loạt, sản xuất hàng loạt kết hợp với đơn đặt hàng. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng hoàn thành.
Thật vậy, việc tính giá thành ở các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không nhất trí với kỳ báo cáo. Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp theo đơn đặt hàng đó đều được coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ và chuyển sang kỳ sau. Đối với những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp được chính là tổng giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị sẽ tính bằng cách lấy tổng giá thành sản phẩm chia cho số lượng sản phẩm trong đơn đặt hàng.
* Phương pháp tính giá thành theo định mức.
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ ổn định, có hệ thống các định mức kỹ thuật, định mức chi phí, dự toán chi phí hợp lý.
Phương pháp này cho phép kiểm tra tình hình thực hiện các định mức, dự toán chi phí từ đó có thể thấy được việc sử dụng chi phí là tiết kiệm hay lãng phí. Ngoài ra còn giảm bớt khối lượng ghi chép, tính toán của kế toán nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
Giá thành thực tế của sản phẩm
=
Giá thành định mức
+
Chênh lệch do thay đổi định mức
+
Chênh lệch do thoát ly định mức
+ Giá thành định mức được căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành để tính cho bộ phận chi tiết cấu thành thành phẩm.
+ Chênh lệch do thay đổi định mức: do giá thành định mức được xác định theo các định mức hiện hành nên khi thay đổi định mức cần cộng thêm phần chênh lệch.
+ Chênh lệch do thoát ly định mức: là số chênh lệch do tiết kiệm hay vượt chi.
Trong số các phương pháp trên tuỳ từng trường hợp vào đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp tính giá thành cho phù hợp để sao cho có thể tính giá thành một cách chính xác và thuận tiện nhất.
V. SỔ VÀ BÁO CÁO GIÁ THÀNH SẢN PHẨM (TRONG ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN KẾ TOÁN TRÊN MÁY VỚI PHẦN MỀM KẾ TOÁN).
Phần mềm kế toán là bộ chương trình dùng để xử lý tự động các thông tin kế toán trên máy vi tính bắt đầu từ khâu nhập chứng từ gốc, phân loại chứng từ, xử lý thông tin trên chứng từ theo quy trình của kế toán, sau đó in ra các sổ sách kế toán và báo cáo kế toán.
Tùy thuộc vào từng hình thức kế toán áp dụng mà các loại sổ và báo cáo giá thành sản phẩm cũng sẽ khác nhau. Nhưng dù theo hình thức kế toán nào thì tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cũng phải đảm bảo một số nguyên lý chung như: xác định mã hóa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm, danh mục khoản mục chi phí, tài khoản, chứng từ sử dụng…Các tài liệu gốc được cập nhật vào máy tính thông qua thiết bị nhập và được lưu giữ trên thiết bị nhớ ở dạng tệp tin dữ liệu chi tiết, từ các tệp dữ liệu chi tiết chuyển qua các tệp sổ cái để hệ thống hóa các nghiệp vụ theo từng đối tượng quản lý. Định kỳ, các sổ cái sẽ được xử lý để lập báo cáo kế toán.
Phương pháp tính giá thành thường được sử dụng trong điều kiện thực hiện kế toán máy là phương pháp tính giá thành giản đơn. Cuối kỳ, các khoản chi phí được tập hợp và kết chuyển tự động nhờ chức năng kết chuyển chi phí cuối kỳ hay bút toán khóa sổ cuối kỳ. Chương trình cho phép tự động xem và in các sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản chi phí và bảng tính giá thành sản phẩm theo khoản mục chi phí. Ví dụ: Nếu chọn hình thức kế toán chứng từ ghi sổ thì chương trình cho phép in ra các sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản chi phí, chứng từ ghi sổ liên quan cũng như bảng tính giá thành các khoản mục chi phí.
Phần mềm kế toán chính là công cụ tự động hóa công tác xử lý thông tin kế toán trong các đơn vị. Khi áp dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí nói riêng thì bộ phận kế toán không còn phải thực hiện một cách thủ công các công việc ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp, lập báo cáo kế toán…và được thực hiện nhanh chóng, chính xác và hiệu quả.
Phần 2
TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI DOANH NGHIỆP
I: ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP:
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp:
Đất nước ta ngày càng đổi mới, kéo theo nền kinh tế thị trường ngày càng được mở rộng, các ngành nghề công nghiệp, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ được chú trọng và phát triển mạnh. Hiện nay nước ta đã và đang có rất nhiều các doanh nghiệp trẻ có năng lực, có phẩm chất với sự hỗ trợ của Nhà nước đã thành công ở rất nhiều các lĩnh vực. Đó cũng góp phần phát triển nền kinh tế cho đất nước. Các Doanh nghiệp mới không ngừng hình thành và phát triển.
Doanh nghiệp tư nhân sản xuất cói xuất khẩu Thành Hoá là Doanh nghiệp tư nhân trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình.
Tên giao dịch: Doanh nghiệp tư nhân sản xuất cói xuất khẩu Thành Hoá.
Địa chỉ: Km 14 đường 10 đi Kim Sơn xã Khánh Nhạc - huyện Yên Khánh - tỉnh Ninh Bình.
Điện thoại: 030.3841267 Fax: 030.3841945.
Hình thức sở hữu vốn : Doanh nghiệp tư nhân.
Lĩnh vực kinh doanh : Sản xuất.
Ngành nghề kinh doanh : - Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu.
- Dạy nghề ngắn hạn dưới 12 tháng.
Doanh nghiệp tư nhân sản xuất cói xuất khẩu Thành Hoá, tiền thân là Tổ hợp xuất khẩu Thành Hoá được thành lập năm 1993 những năm qua đã từng bước trưởng thành, vững vàng trong cơ chế mới. Sản xuất kinh doanh luôn đạt mức tăng trưởng khá, sản phẩm là hàng thủ công mỹ nghệ với nhiều mẫu mã đa dạng, tinh xảo bằng chất liệu cói, bèo tây, tre nứa ghép đã dần khẳng định uy tín trên thị trường quốc tế, góp phần tạo việc làm cho hàng nghìn lao động địa phương. Tổng diện tích của Doanh nghiệp là 30.000 m2 và tổng nguồn vốn 3 tỷ đống.
Trong những năm đầu được thành lập: Nguồn vốn và kinh nghiệm còn hạn chế, doanh thu chỉ đạt 800 triệu đồng, nộp Ngân Sách Nhà Nước 2,5 triệu đồng. Số lao động làm việc thường xuyên tại Doanh nghiệp chỉ có 20 người, với mức thu nhập 250 ngàn đồng. Thu hút 1.500 lao động nông nhàn làm hàng gia công cho Doanh nghiệp.
Là doanh nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ với đa dạng mẫu mã chủng loại nên nguyên vật liệu ở Doanh nghiệp rất đa dạng phong phú. Mặt khác do yêu cầu sản xuất kinh doanh sản phẩm nên khối lượng và giá trị nguyên vật liệu rất lớn. Nguyên vật liệu tại Doanh nghiệp chủ yếu là hàng nông lâm thủy sản như: bẹ chuối, tre, nứa, bèo tây. Tuy những loại nguyên vật liệu này là hàng nông lâm thủy sản được thu mua từ các hộ nông dân với giá tương đối rẻ nhưng trong chi phí sản xuất và tính giá thành nó cũng chiếm tỷ lệ khá lớn. Do đó yêu cầu đề ra là phải hạch toán đầy đủ, chính xác lượng tiêu hao vật chất sản xuất đảm bảo chính xác của chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Doanh nghiệp sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” và mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
Doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên đối với hàng tồn để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng theo giá trị thực tế của từng loại NVL xuất kho. Giá nguyên vật liệu xuất kho được tính theo giá thực tế khi nhập vào của nguyên vật liệu.
Giá nhập vào của NVL = Giá thu mua + Các chi phí phát sinh khi mua (Chi phí vận chuyển, chi phí thu mua .)
Giá thành nửa thành phẩm được xác định như sau:
ZNTP1 = DĐK1 + CTK1 –DCK1
ZNTP2 = DĐK2 + (ZNTP1+ CTK2) – DCK2
..........................................................
ZNTPn = D ĐKn-1+ (ZNTPn-1 + CTKn) - DCKn
Trong đó:
ZNTPi : Giá thành nửa thành phẩm giai đoạn i
DĐKi : Chi phí dở dang đầu kỳ giai đoạn i
CTki : Chi phí phát sinh trong giai đoạn i
DCki : Chi phí dở dang cuối kỳ giai đoạn i
+ Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm.
CPSX trong giá thành SP ở giai đoạn i
=
CPSPDD đầu kỳ + CPSX trong kỳ
x
Thành
SPHT giai đoạn i + SPDD giai đoạn i
phẩm
Giá thành sản phẩm = CPSX giai đoạn i
4.3.2.Các phương pháp tính giá thành sản phẩm theo công việc.
Phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đơn chiếc, sản xuất hàng loạt, sản xuất hàng loạt kết hợp với đơn đặt hàng. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng hoàn thành.
Thật vậy, việc tính giá thành ở các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không nhất trí với kỳ báo cáo. Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp theo đơn đặt hàng đó đều được coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ và chuyển sang kỳ sau. Đối với những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp được chính là tổng giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị sẽ tính bằng cách lấy tổng giá thành sản phẩm chia cho số lượng sản phẩm trong đơn đặt hàng.
* Phương pháp tính giá thành theo định mức.
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ ổn định, có hệ thống các định mức kỹ thuật, định mức chi phí, dự toán chi phí hợp lý.
Phương pháp này cho phép kiểm tra tình hình thực hiện các định mức, dự toán chi phí từ đó có thể thấy được việc sử dụng chi phí là tiết kiệm hay lãng phí. Ngoài ra còn giảm bớt khối lượng ghi chép, tính toán của kế toán nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
Giá thành thực tế của sản phẩm
=
Giá thành định mức
+
Chênh lệch do thay đổi định mức
+
Chênh lệch do thoát ly định mức
+ Giá thành định mức được căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành để tính cho bộ phận chi tiết cấu thành thành phẩm.
+ Chênh lệch do thay đổi định mức: do giá thành định mức được xác định theo các định mức hiện hành nên khi thay đổi định mức cần cộng thêm phần chênh lệch.
+ Chênh lệch do thoát ly định mức: là số chênh lệch do tiết kiệm hay vượt chi.
Trong số các phương pháp trên tuỳ từng trường hợp vào đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp tính giá thành cho phù hợp để sao cho có thể tính giá thành một cách chính xác và thuận tiện nhất.
V. SỔ VÀ BÁO CÁO GIÁ THÀNH SẢN PHẨM (TRONG ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN KẾ TOÁN TRÊN MÁY VỚI PHẦN MỀM KẾ TOÁN).
Phần mềm kế toán là bộ chương trình dùng để xử lý tự động các thông tin kế toán trên máy vi tính bắt đầu từ khâu nhập chứng từ gốc, phân loại chứng từ, xử lý thông tin trên chứng từ theo quy trình của kế toán, sau đó in ra các sổ sách kế toán và báo cáo kế toán.
Tùy thuộc vào từng hình thức kế toán áp dụng mà các loại sổ và báo cáo giá thành sản phẩm cũng sẽ khác nhau. Nhưng dù theo hình thức kế toán nào thì tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cũng phải đảm bảo một số nguyên lý chung như: xác định mã hóa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm, danh mục khoản mục chi phí, tài khoản, chứng từ sử dụng…Các tài liệu gốc được cập nhật vào máy tính thông qua thiết bị nhập và được lưu giữ trên thiết bị nhớ ở dạng tệp tin dữ liệu chi tiết, từ các tệp dữ liệu chi tiết chuyển qua các tệp sổ cái để hệ thống hóa các nghiệp vụ theo từng đối tượng quản lý. Định kỳ, các sổ cái sẽ được xử lý để lập báo cáo kế toán.
Phương pháp tính giá thành thường được sử dụng trong điều kiện thực hiện kế toán máy là phương pháp tính giá thành giản đơn. Cuối kỳ, các khoản chi phí được tập hợp và kết chuyển tự động nhờ chức năng kết chuyển chi phí cuối kỳ hay bút toán khóa sổ cuối kỳ. Chương trình cho phép tự động xem và in các sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản chi phí và bảng tính giá thành sản phẩm theo khoản mục chi phí. Ví dụ: Nếu chọn hình thức kế toán chứng từ ghi sổ thì chương trình cho phép in ra các sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản chi phí, chứng từ ghi sổ liên quan cũng như bảng tính giá thành các khoản mục chi phí.
Phần mềm kế toán chính là công cụ tự động hóa công tác xử lý thông tin kế toán trong các đơn vị. Khi áp dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí nói riêng thì bộ phận kế toán không còn phải thực hiện một cách thủ công các công việc ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp, lập báo cáo kế toán…và được thực hiện nhanh chóng, chính xác và hiệu quả.
Phần 2
TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI DOANH NGHIỆP
I: ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP:
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp:
Đất nước ta ngày càng đổi mới, kéo theo nền kinh tế thị trường ngày càng được mở rộng, các ngành nghề công nghiệp, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ được chú trọng và phát triển mạnh. Hiện nay nước ta đã và đang có rất nhiều các doanh nghiệp trẻ có năng lực, có phẩm chất với sự hỗ trợ của Nhà nước đã thành công ở rất nhiều các lĩnh vực. Đó cũng góp phần phát triển nền kinh tế cho đất nước. Các Doanh nghiệp mới không ngừng hình thành và phát triển.
Doanh nghiệp tư nhân sản xuất cói xuất khẩu Thành Hoá là Doanh nghiệp tư nhân trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình.
Tên giao dịch: Doanh nghiệp tư nhân sản xuất cói xuất khẩu Thành Hoá.
Địa chỉ: Km 14 đường 10 đi Kim Sơn xã Khánh Nhạc - huyện Yên Khánh - tỉnh Ninh Bình.
Điện thoại: 030.3841267 Fax: 030.3841945.
Hình thức sở hữu vốn : Doanh nghiệp tư nhân.
Lĩnh vực kinh doanh : Sản xuất.
Ngành nghề kinh doanh : - Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu.
- Dạy nghề ngắn hạn dưới 12 tháng.
Doanh nghiệp tư nhân sản xuất cói xuất khẩu Thành Hoá, tiền thân là Tổ hợp xuất khẩu Thành Hoá được thành lập năm 1993 những năm qua đã từng bước trưởng thành, vững vàng trong cơ chế mới. Sản xuất kinh doanh luôn đạt mức tăng trưởng khá, sản phẩm là hàng thủ công mỹ nghệ với nhiều mẫu mã đa dạng, tinh xảo bằng chất liệu cói, bèo tây, tre nứa ghép đã dần khẳng định uy tín trên thị trường quốc tế, góp phần tạo việc làm cho hàng nghìn lao động địa phương. Tổng diện tích của Doanh nghiệp là 30.000 m2 và tổng nguồn vốn 3 tỷ đống.
Trong những năm đầu được thành lập: Nguồn vốn và kinh nghiệm còn hạn chế, doanh thu chỉ đạt 800 triệu đồng, nộp Ngân Sách Nhà Nước 2,5 triệu đồng. Số lao động làm việc thường xuyên tại Doanh nghiệp chỉ có 20 người, với mức thu nhập 250 ngàn đồng. Thu hút 1.500 lao động nông nhàn làm hàng gia công cho Doanh nghiệp.
Last edited by a moderator: