lykha0305

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đang từng bước phát triển, hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới để phát triển nền kinh tế xã hội một cách vững chắc theo con đường Chủ nghĩa xã hội. Trong thời đại hiện nay Đảng và nhà nước ta xác định “nền kinh tế Việt Nam” là nền kinh tế hành hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường, dưới sự điều tiết của nhà nước XHCN, dưới sự lãnh đạo của Đảng. Nhà nước không ngừng củng cố và hoàn thiện, ban hành các chính sách kinh tế mới. Những chính sách ấy giữ vai trò quan trọng trong việc đưa nước ta tiến lên xây dựng nền kinh tế. Đồng thời giữ một vị trí quan trọng trong việc quản lý điều hành và kiểm soát nền kinh tế nước ta bằng pháp luật.
Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán ngày càng phát huy tối đa vai trò kinh tế. Nó không chỉ cần thiết với mọi hoạt động tài chính Nhà nước mà còn đặc biệt cần thiết và quan trọng đối với hoạt động tài chính doanh nghiệp. Bản chất kế toán là một hệ thống đo lường, xử ký và truyền đạt thông tin kinh tế có ích cho các đối tượng cần sử dụng. Mà quan trọng hơn cả là giúp ích cho các nhà quản ký kinh doanh có cơ sở quản lý nghiên cứu, đánh giá một cách toàn diện về hoạt động kinh tế của mình. Đồng thời đưa ra các quyết định đúng đắn cho doanh nghiệp. Chính vì thế mà công tác kế toán trong Công ty luôn được coi trọng.
Trong sự phát triển của nhiều ngành kinh tế thì công việc kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của các doanh nghiệp cần hiệu quả và nâng cao hơn. Hiểu được tầm quan trọng đó thì cùng với sự phát triển kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đả không ngừng được hoàn thiện và phát triển nhằm nâng cao hơn nửa chất lượng quản lý tài chính quốc gia, quản lý doanh nghiệp.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế xã hội đặc biệt quan trọng vì nó liên quan trực tiếp tới lợi ích kinh tế của người lao động. Lợi ích kinh tế là động lực thúc đẩy người lao động nâng cao năng suất lao động. Từ việc gắn tiền lương với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đến việc nâng cao mức sống ổn định và việc phát triển cơ sở kinh tế là những vấn đề không thể tách rời. Từ đó sẽ phục vụ đắc lực cho mục đích cuối cùng là con người thúc đẩy sự tăng trưởng về kinh tế, làm cơ sở để từng nâng cao đời sống lao động và cao hơn là hoàn thiện xã hội loài người.
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và chế biến các sản phẩm
từ sữa, Công ty Cổ phần giống bò sữa Mộc Châu đang tìm mọi cách quản lý và sử dụng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương một cách có hiệu quả nhất. Công ty đã có rất nhiều nỗ lực cải tiến trong việc tổ chức bộ máy kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Từ những vấn đề đó, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần giống bò sữa Mộc Châu” để làm báo cáo chuyên đề của mình.
Nội dung bản báo cáo gồm:
• CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG -TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG BÒ SỮA MỘC CHÂU.
• CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG BÒ SỮA MỘC CHÂU.
• CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG BÒ SỮA MỘC CHÂU.



CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG -TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG BÒ SỮA MỘC CHÂU

1.1 . Đặc điểm lao động của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
Lao động là điều cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống con người, là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động đối với các vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích, đáp ứng các nhu cầu của con người.
Lao động giữ một vai trò quan trọng trong lịch sử loài người. Nó giữ một vai trò quyết định trong quá trình sản xuất, được biểu hiện ở khả năng tư duy sáng tạo.
Sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động sống góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho CNV, người lao động trong doanh nghiệp.
Công ty phân loại lao động bằng cách sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Do vậy lao động trong Công ty được phân loại theo thời gian lao động và phân loại lao động quan hệ với quá trình sản xuất.
a. Phân loại lao động theo thời gian
Theo thời gian lao động, toàn bộ lao động trong Công ty gồm 457 người, chia thành :
Lao động thường xuyên, trong danh sách: Chịu sự quản lý trực tiếp của doanh nghiệp và được chi trả lương.
Gồm: nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản và công nhân viên thuộc các hoạt động khác.
• Lao động tạm thời mang tính thời vụ: Là lực lượng lao động làm việc tại các doanh nghiệp do các ngành khác chi trả lương như cán bộ chuyên trách
đoàn thể, học sinh, sinh viên thực tập.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm được tổng số lao động của mình, từ đó có kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng, tuyển dụng và huy động khi cần thiết. Đồng thời xác định các khoản nghĩa vụ với người lao động và với nhà nước
được chính xác.
b. Phân loại lao động quan hệ với quá trình sản xuất
Dựa theo mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất, lao động của Công ty được chia làm hai loại:
- Lao động trực tiếp sản xuất.
- Lao động gián tiếp sản xuất.
• Lao động trực tiếp sản xuất: Tính đến thời điểm tháng 4 năm 2011, bộ phận lao động trực tiếp tại Công ty có 354 người.
Lao động trực tiếp sản xuất là bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất hay trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Thuộc loại này bao gồm những người điều khiển thiết bị, máy móc để sản xuất ra sản phẩm( kể cả cán bộ trực tiếp sử dụng), những người phục vụ quá trình sản xuất( vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu trong nội bộ, sơ chế nguyên vật liệu trước khi đưa vào dây chuyền…).
• Lao động gián tiếp sản xuất: Tính đến thời điểm tháng 4 năm 2011, bộ phận lao động trực tiếp tại Công ty có 103 người.
Đây là một bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc bộ phận này bao gồm nhân viên kỹ thuật( trực tiếp làm công tác kỷ thuật hay tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật).
Nhân viên quản lý kinh tế trực tiếp lãnh đạo, tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh như: Giám đốc, Phó giám đốc kinh doanh, cán bộ phòng ban kế toán, thống kê,…, nhân viên quản lý hành chính( những người làm công tác tổ chức nhân sự, văn thư, đánh máy, quản trị…)
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của cơ cấu lao động, từ đó có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với yêu cầu công việc, thời gian bộ máy gián tiếp.
Ngoài hai cách phân loại đã nêu ở trên doanh nghiệp còn áp dụng phân
loại theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Theo cách này toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể chia thành ba loại:
- Lao động thực hiện chức năng sản xuất chế biến: bao gồm những lao động
tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất chế tạo ra sản phẩm hay
thực hiện các lao vụ như công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xưởng….
- Lao động thực hiện chức năng bán hàng: là những lao động tham gia hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ như nhân viên bán hàng, tiếp thị, nghiên cứu thị trường…
- Lao động thực hiện chức năng quản lý: là những lao động tham gia hoạt động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp như các nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính…
Cách phân loại này có tác dụng cho việc tập hợp chi phí lao động được kịp thời, chính xác, phân định được chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
Công ty đã tập trung và chú trọng vào trình độ tay nghề của công nhân bởi đó là nhân tố quyết định sự phát triển bền vững của Công ty.
Về tình hình sử dụng lao động:
Bảng 1.1: Bảng phân tích trình độ lao động
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch năm 2009 - 2008 Chênh lệch năm
2010 -2009
Người % Người %
1. Hệ Đại học 123 127 133 4 8.5 6 13.9
2. Hệ Cao đẳng 72 75 79 3 6.4 4 9.3
3. Hệ trung cấp 59 68 84 9 19.1 16 37.2
4. Hệ công nhân Kỹ thuật 113 144 161 31 65.9 17 39.6
Tổng 367 414 457 47 100 43 100

Qua bảng phân tích trình độ lao động trên ta thấy:
Số lượng lao động của Công ty cũng tăng dần qua các năm nhưng không đáng kể. Trong khi đó quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng mở rộng. Doanh nghiệp cần tuyển dụng thêm nguồn nhân lực có trình độ để đảm bảo kỹ năng phát triển sản xuất kinh doanh của mình.
Năm 2009 hệ Đại học đã tăng thêm 4 người, ứng với 8.5% so với năm 2008. Ở năm 2010 tăng hơn so với năm 2009 cũng là 6 người tương ứng 13.9%, từ đó chứng tỏ Công ty ngày càng chú trọng tuyển thêm cán bộ công nhân có tay nghề trình độ cao.
Hệ Cao đẳng: Năm 2009 cũng tăng so với năm 2008 là 3 người, tương ứng với 6.4% và năm 2010 tăng hơn so với năm 2009 cũng là 6 người tương ứng
với 9.3%.
Hệ trung cấp: Năm 2009 tăng so với năm 2008 là 9 người, tương ứng với 19.1% và năm 2010 tăng so với năm 2009 cũng là 16 người tương ứng 37.2%.
Hệ công nhân kỹ thuật: Đây là đội ngũ khá đông đảo trong Công ty, là đội ngũ lao động tạo ra của cải vật chất cho Công ty. Năm 2009 đã tăng hơn so với năm 2008 là 31 người, tương ứng với 65.9%. Năm 2010 so với năm 2009 tăng ít hơn, với tỷ lệ 39.6% tương ứng với 17 người.
• Đối với bộ phận trực tiếp sản xuất như các xưởng thiết kế, các phòng ban khác mặc dù áp dụng chế độ lương khoán theo từng loại sản phẩm, song cũng phải có bảng chấm công để kế toán tiền lương còn có cơ sở xác định chính xác số tiền được hưởng nghỉ hưởng lương hay được hưởng chế độ BHXH, BHYT, …
3.2.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Việc hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một yêu cầu tất yếu của Công ty Cổ phần giống bò sữa Mộc Châu nói riêng và của các doanh nghiệp nói chung. Để hoàn thiện được công tác trên thì Nhà nước phải thường xuyên có sự điều chỉnh các chế độ tiền lương đã ban hành cho phù hợp với lợi ích của người lao động. Đồng thời mỡi doanh nghiệp cũng cần tự hoàn thiện mình.
Công ty Cổ phần giống bò sữa Mộc Châu để có thể thực hiện được những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hạch toán lao động tiền lương linh hoạt hơn nữa cần thực hiện tốt những yêu cầu sau:
• Các nhân viên hạch toán, quản lý lao động tiền lương, và các cán bộ kế toán tiền lương trong Công ty cần phát huy tính tự giác, cẩn thận, và tinh
thần trách nhiệm cao với công việc để tránh những sai sót không đáng có khi hạch toán, nhằm đả bảo quyền lợi xứng đáng cho người lao động.
• Công tác quản lý lao động cũng phải được chú trọng hơn, quan tâm hơn.
• Bên cạnh đó, mỗi người lao động trong Công ty cũng nên cố gắng hết mình, nhiệt tình, hăng say hơn trong công việc, để đưa Công ty đi lên, phát triển vững mạnh hơn.
Tóm lại: Việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp và liên quan trực tiếp đến quyền lợi người lao động. Do đó việc hoàn thiện công tác này luôn được các doanh nghiệp đề cao xây dựng các điều kiện để thực thi.


KẾT LUẬN
Trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trường, các Doanh nghiệp được thành lập ngày càng nhiều, mặt khác do nước ta mới gia nhập tổ chức Thương mại Quốc tế WTO do vậy xuất hiện các sản phẩm cùng loại của các Công ty trong và ngoài nước, điều này dẫn tới sự cạnh tranh là tất yếu. Tuy nhiên, với thế mạnh riêng của từng Doanh nghiệp, từng thành phần kinh tế kết hợp với các chính sách, hành động cụ thể của mình mà các Doanh nghiệp sẽ thành công dựa trên chính sức cạnh tranh sản phẩm của mình.
Công ty Cổ phần giống bò sữa Mộc Châu hoạt động trong bối cảnh thị trường đang diễn ra sự cạnh tranh gay gắt. Nhưng nhờ có sự năng động nhạy bén trong hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty đã đứng vững và từng bước đi lên, tạo cho mình một vị thế vững chắc trên thị trường. Bên cạnh đó Công ty đã sử dụng tiền lương và các hoản trích theo lương như một đòn bẩy, một công cụ hữu hiệu nhất để quản lý và khuyến khích nâng cao chất lượng sản phẩm, năng xuất lao động của cán bộ công nhân viên. Để từ đó hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty luôn đạt ở mức cao nhất, đồng thời thu nhập của công nhân viên ngày càng ổn định và tăng thêm.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Các văn bản quy định về chế độ BHXH hiện hành – Nhà xuất bản lao động Hà Nội.
2. Lý thuyết hạch toán kế toán.
3. Những quan điểm cơ bản trong chính sách tiền lương.
4. Giáo trình kế toán tài chính NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
5. Các wesite . tạp chí kinh tế ,…






















MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG -TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG BÒ SỮA MỘC CHÂU 3
1.1. Đặc điểm lao động của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu 3
1.2. Các hình thức trả lương của Công ty 6
1.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại Công ty 8
1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty 9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG BÒ SỮA MỘC CHÂU. 14
2.1. Kế toán tiền lương tại công ty Cổ phần giống bò sữa Mộc Châu 14
2.1.1. Chứng từ sử dụng 14
2.1.2. Phương pháp tính lương 14
2.1.3. Tài khoản sử dụng 16
2.1.4. Quy trình kế toán 17
2.2. Kế toán các khoản trích theo lương tại công ty 37
2.2.1. Chứng từ sử dụng 37
2.2.2. Tài khoản sử dụng 37
2.2.3. Quy trình kế toán 39
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG BÒ SỮA MỘC CHÂU. 56
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty và phương hướng hoàn thiện 56
3.1.1. Ưu điểm 56
3.1.2. Nhược điểm 58
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện 59
3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty 60
3.2.1. Về hình thức tiền lương và phương pháp tính lương 60
3.2.2. Về tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán 61
3.2.3. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ 61
3.2.4. Điều kiện thực hiện giải pháp 62
KẾT LUẬN 63


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 10
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình hạch toán tiền lương 18
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình hạch toán các khoản trích theo lương 39


Bảng 1.1: Bảng phân tích trình độ lao động 5
Bảng 1.2: Bảng cơ cấu lao động trực tiếp, gián tiếp 6
Bảng 1.3: Bảng tỷ lệ trích BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ 9
Bảng 2.1: Phiếu chi 19
Bảng 2.2: Chứng từ kế toán 20
Bảng 2.3: Biểu chấm công 21
Bảng 2.4: Biểu thanh toán tiền sữa cho các hộ chăn nuôi 22
Bảng 2.5: Biểu tổng hợp thanh toán lương hộ nhận khoán 24
Bảng 2.6: Sổ cái tk 111 25
Bảng 2.7: Bảng lương 28
Bảng 2.8: Sổ Cái TK 334 29
Bảng 2.9 Bảng trích BHXH 40
Bảng 2.10 Bảng danh sách nộp bảo hiểm xã hội 41
Bảng 2.11: Bảng chứng từ kế toán 42
Bảng 2.12: Sổ cái tk 112 43
Bảng 2.13: Sổ cái TK 338 50


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:


 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top