ly.phamthimy

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Hoàn thiện Marketing Mix nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh sản phẩm truyền hình cáp HCTV tại công ty Dịch vụ truyền thanh truyền hình Hà nội

Dịch vụ là lĩnh vực sản xuất lớn nhất của xã hội hiện đại. Xã hội càng phát triển thì
hoật động dịch vụ càng mở rộng để thoả mãn nhu cầu thường xuyên tăng lên của xã
hội. Vì vậy các nhà nghiên cứu đã kết luận rằng: xã hội sau công nghiệp là xã hội
dịch vụ.
Thị trường dịch vụ đã rất sôi động và càng sôi động hơn cùng với sự phát triển
không ngừng của kinh tế thị trường. Ngày càng có nhiều dịch vụ mới ra đời và phát
triển trong đó có dịch vụ truyền hình cáp hữu tuyến.
Là trung tâm Kinh tế- Chính trị- Kinh tế của cả nước, cùng với sự phát triển chung,
thu nhập và mức sống của người dân thủ đô ngày càng được nâng cao. Và vì thế các
nhu cầu vui chơi giải trí của người dân thủ đô ngày càng được phát triển. Không chỉ
có nhu cầu được xem các chương trình truyền hình có sẵn của Đài PTTH Hà Nội,
Đài PTTH Việt Nam, người dân thủ đô càng ngày càng có nhu cầu được xem nhiều
chương trình truyền hình hơn, nhất là các chương trình giải trí, thể thao , phim
truyện, thời sự quốc tế chuyên biệt, ở đó nội dung thông tin, chất lượng chương
trình phong phú và hấp dẫn hơn. Tuy nhiên với điều kiện cơ sở vật chất sẵn có như
Đài PTTH Hà nội và Đài THVN hiện nay, giải pháp để tăng thêm nhiều chương
trình hơn sẽ gặp nhiều khó khăn như thiếu thiết bị sản xuất chương trình và truyền
dẫn phát sang, thiếu kinh phí đầu tư sản xuất chương trình… hơn nữa các chương
trình quốc tế muốn đến được với khán giả phải được mua từ các nhà cung cấp
chương trình nước ngoài, dẫn đến việc phát sang nhiều chương trình truyền hình
giải trí chuyên biệt miễn phí càng khó có thể đáp ứng được.
Vì thế để có thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu xem truyền hình của các khán
giả ở đây chỉ có cách là kéo trực tiếp sợi cáp mang tin hiệu truyền hình đến từng hộ
dân. Điều này có nghĩa là cần xây dựng một mạng truyền hình cáp hữu tuyến
tại Thủ đô Hà nội để đáp ứng nhu cầu xem tốt các chương trình truyền hình của
người dân tại các khu vực “lõm sóng” và nâng cao các chương trình được phát sóng
trên địa bàn Hà nội.
Là công ty trực thuộc Đài TTTH Hà nội- Công ty Dịch vụ truyền thanh truyền hinh
Hà nội đã có bề dầy hoạt động kinh doanh đóng góp vào ngân sách nhà nước hàng
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phichục tỷ đồng. Trong 2 năm gần đây công ty đã cho đi vào hoạt động mạng truyền
hình cáp hữu tuyến CATV nhằm phục vụ nhu cầu thông tin, giải trí của người dân
thủ đô ngày càng tăng. Song do nhiều yếu tố nên công ty cũng đang có nhiều hạn
chế trong việc kinh doanh một sản phẩm mới như thế này. vì vậy muốn nâng cao
hiệu quả kinh doanh thì công ty không còn cách nào khác là phải vận dụng nhân tố
Marketing một cách bài bản trong lĩnh vực kinh doanh của mình.
Sau một thời gian tham gia thưc tập ở công ty, em mong muốn công ty có một
phương hướng, kế hoạch cụ thể cho chiến lược Marketing của mình, vì thế em đã
mạnh dạn chọn đề tài “ Hoàn thiện Marketing Mix nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh sản phẩm truyền hình cáp HCTV tại công ty Dịch vụ truyền thanh truyền
hình Hà nội”. Kết cấu bài viết gồm 3 chương:
Chương I: Khái quát thị trường truyền hình cáp
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và hoạt động Marketing của công ty
Dịch vụ truyền thanh truyền hình Hà nội.
Chương III: Hoàn thiện chính sách Marketing Mix cho sản phẩm truyền hình cáp
HCTV
\Chương I
Khái quát thị trường truyền hình cáp
I. Tình hình phát triển truyền hình cáp trong khu vực và trên thế giới.
1. Truyền hình cáp hữu tuyến tại Bắc Mỹ.
Khu vực Bắc Mỹ dẫn đầu thế giới về phát triển truyền hình cáp hữu tuyến với gần
100 triệu thuê bao, chiếm hơn 90% tổng số người xem truyền hình trong khu vực.
Sự thay đổi nghiêng về truyền hình Cáp rất rõ rệt: Năm 1978 truyền hình vô tuýen
chiếm 93% tổng số người xem thì đến năm 1995 giảm xuống còn 55% để nhường
chỗ cho truyền hình cáp hữư tuyến. Ngày nay truyền hình cáp hữu tuyến (CATV)
với hàng trăm chương trình thông tin đang đi sâu rộng vào đời sống kinh tế – chính
trị và xã hội ở khu vực Bắc Mỹ.
Canada, truyền hình cáp hữu tuyến phát triển rất sớm để phục vụ những vùng nông
thôn xa xôi. Năm 1982 Canada thực hiện chương trình thu lệ phí truyền hình cáp
làm tăng số lượng người xem tới 60% chiếm hơn 7 triệu thuê bao.
2. Truyền hình cáp tại một số thành phố lớn của Mỹ.
Cablevision System của Mỹ là tập đoàn viễn thông và giải trí hàng đầu của Mỹ
cung cấp dịch vụ truyền hình cáp. Cablevision có khoảng 3,4 triệu thuê bao truyền
hình cáp tại Newyork, Boston, 300.000 thuê bao tại Cleveland.
Mạng truyền hình cáp của Cablevision ban đầu là cáp đồng trục, đến nay đã phát
triển các đường cáp quang tạo ra hệ thống mạng lai HFC, Cablevision có thể cung cấp
các dịch vụ hết sức phong phú cho các khách hàng:
+ Các chương trình truyền hình như Optimum TV
+ Các kênh phim: American Movie Clasics, Bravo, The independent Film Channel
+ Các chương trình tham quan du lịch trên TV như: Madison square garden
+ Truy cập Internet qua modem CATV
+ Cung cấp dịch vụ điện thoại nội hạt qua mạng HFC
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiHiện tại Cablevision đang thực hiện một dự án với tổng kinh phí lên tới 300
triệu USD nhằm đưa dịch vụ truyền hình số và Internet tốc độ cao vào mạng truyền
hình cáp của mình.
3. Truyền hình cáp tại khu vực Châu Âu.
Khu vực Châu Âu với thị trường truyền hình cáp ở Đức là 50%, Thuỵ Điển và Pháp
36%. Các nước Bỉ, Hà Lan., Lucxambua, Thuỵ Sỹ…có khoảng 10% . Nước Anh
đứng đầu về sản xuất chương trình truyền hình cáp ở Châu Âu. Sở dĩ ở khu vực Tây
Âu giàu có này ít dùng CATV công cộng vì dân chúng sử dụng antenthu trực tiếp từ
vệ tinh(DAB) đắt tiền, thực chất cũng là CATV thu nhỏ trong gia đình.
4. Truyền hình cáp tại Thuỵ Điển.
Truyền hình cáp tại Thuỵ Điển bắt đầu từ những năm 1960 tại các khu nhà cao tầng
mới xây, hệ thống truyền dẫn là cáp đồng trục do nhà nước quản lí. Mãi đến năm
1992, các hệ thống truyền hình cáp tư nhân mới đươc phép hoạt động.
Khoảng 70% hộ gia đình tạu Thuỵ Điển truy cập dịch vụ truyền hình cáp hữu tuyến
CATV. Khoảng 88% truy cập CATV hữu tuyến hay truyền hình qua vệ tinh.
Hiện nay có 4 nhà cung cấp dịch vụ CATV lớn nhất tai Thuỵ Điển:
+Telia Kebel : 1,3 triệu thuê bao.
+ Cablevision: 500.000 thuê bao, trong đó 350.000 thuê bao nằm trong các mạng
cáp có thể được cung cấp bằng 2 đường khác nhau.
+ Stjarn- TV: 230.000 thuê bao.
+ Sweden Online: 185.000 thuê bao.
5. Truyền hình cáp tại Châu á.
Cho đến nay truyền hình cáp tại châu á phát triên rkhá nhanh chóng đặc biệt là các
nước như Nhật Bản, Hàn Quốc. Hiệ nay tại Thái lan có khoảng vài tăm ngàn thuê
bao truyền hình cáp, với lệ phí 20USD/ tháng. Campuchia có khoảng 12.000 thuê
bao với lệ phí 10USD/tháng. Các nước khác cũng coi truyền hình cáp hưu tuyến làphương tiện nghe nhìn đại chúng thích hợp sử dụng đóng góp của nhân dân mà
không phải xin kinh phí của nhà nước.
6. Hệ thống truyền hình cáp tại Trung quốc
Cho tới cuối năm 1999, Trung Quốc có khoảng 80 triệu thuê bao truyền hình cáp
hữu tuyến, đến nay có khoảng 90 triệu thuê bao. Do dân số đứng đầu thế giới và
diện tích thứ 3 thé giới , trung Quốc chon phương án truyền hình cáp hữu tuyến
CATV để phát triển kinh tế, văn hoá và tinh thần của nhân dân. Đảng và nhà nước
đề ra chủ trương “ truyền hình cáp khắp xóm thôn, truyền ình cáp đến mọi nhà”.
Nhiều đoàn cán bộ PT-TH Việt Nam đã chứng kiến thành tựu chủa truyền hình cáp
CATV trung quốc tự tạo nguồng vốn đóng góp lớn của nhân dân để phục vụ
đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân và hỗ trợ cho truyền hình vô tuyến bao cấp
đang gặp khó khăn.
Dịch vụ truyền hình cáp hữu tuyến tại Trung Quốc hiện nay được cung cấp bởi một
số nhà cung cấp dịch vụ khác nhau. Hệ thống truyền hình cáp hữu tuyến tại Trung
Quốc đến nay sử dụng chủ yếu hệ thống sợi quang kết hợp cáp đồng trục HFC. Hệ
thống cáp quang cho CATV được cung cấp bởi các nhà quản lí mạng viễn thông
quốc gia và liên tỉnh Trung quốc như China Telecom, China Unicom và một số tổ
chức có đường cáp quang riêng như: Bộ đường sắt, bộ năng lượng, bộ dầu khí, các
tổ chức phát thanh và truyền hình Trung quốc.
II. Tình hình phát triển truyền hình cáp tại Việt Nam.
Cho đến thời điểm 2 năm trứoc đây, truyền hình quảng bá mặt đất vẫn là phương
tiện duy nhất để truyền tải thông tin chương trình đến tuyệt đại đa số người dân ở
Việt nam. Tuy nhiên trong một vài năm trở lại đây, đã xuất hiện một số dịch vụ
truyền hình có trả tiền mới như: truyền hình cáp vô tuyến MMDS và truyền hình
qua vệ tinh.
Truyền hình cáp vô tuyến MMDS được triển khai từ năm 1997 tại Hà nội và Thành
Phố Hồ Chí Minh. Dịch vụ MMDS đươc cung cấp bởi hãng Truyền hình cáp Việt
nam, cung cấp 13 kênh truyền hình cho khoảng 10.000 thuê bao tại mỗi thành phố.
Các chương trình doMMDS cung cấp khá phong phú và hấp dẫn, tuy nhiên MMDS
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phicũng gặp hạn chế lớn về vấn đề phủ sóng trong nội thành, chất lượng tín hiệu và khả
năng cung cấp dịch vụ.
Việt nam hiện nay chưa có vệ tinh riêng và cũng chưa có các kênh truyền hình trả
tiền qua vệ tinh riêng. Các chương trình truyền hình qua vệ tinh được cung cấp bởi
các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài và thông qua các vệ tinh nước ngoài. Người
dân muốn đăng kí dịch vụ truyền hình qua vệ tinh cần được sự cho phép của
Bộ Văn Hoá Thông Tin. Vì vậy, truyền hình trả tiền qua vệ tinh của Việt Nam gặp
nhiều hạn chế: không có kênh truyền hình và ngôn ngữ tiếng Việt, đăng ký dịch vụ
phức tạp, chi phí thuê bao cao. Chính vì những lý do này mà số lượng người xem
truyền hình qua vệ tinh ở Việt nam là rất ít.
Ngoài hai loại dịch vụ trên, ở Việt nam hiên nay vẫn chưa có một mạng truyền hình
cáp hưu tuyến công cộng chính thức. Truyền hình hữu tuyến vẫn còn quá xa lạ với
mọi người.
III. Kết luận.
Qua một số những thông tin về thị trường truyền hình cáp hữu tuyến ở trên thế giới
và ở Việt nam đã cho ta thấy được rằng so với các nước khác trên thế giới cũng như
một số nước trong khu vực, chúng ta vẫn còn lạc hậu xa so với họ. Ngày nay đang
là thời đại thông tin, xong chúng ta lại chưa thể triển khai được những công nghệ kỹ
thuật tiên tiến trên thế giới để có thể khai thác các nguồn thông tin nhanh nhất trên
thế giới.
Điều này cũng có thể thấy được cho các công ty cung cấp dịch vụ truyền thanh
truyền hình một thị trường tiềm năng đầy bí ẩn và cũng không ít thử thách này. điều
đặt ra cho các công ty này là phải làm sao đưa vào công nghệ phù hợp nhất so với
thế giới để khai thác tốt nhất thông tin hiện tại những cũng không để lạc hậu trong
một thời gian dài.Chương II
Thực trạng hoạt động kinh doanh và hoạt động Marketing của công ty dịch vụ
truyền thanh truyền hình Hà Nội
I. Khái quát chung về Công ty dịch vụ truyền thanh – truyền hình Hà Nội
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên Công ty: Công ty Dịch vụ Truyền thanh-Truyền hình Hà Nội
Tên tiếng Anh: HaNoi Broadcasting and Television Service Company
Tên viết tắt: BROTESCO (BTS)
Trụ sở: Số 30- Phố Trung Liệt- Đống Đa-Hà Nội
Điện thoại: 5.735374- Fax: 04-5.735374
Website:


Công ty Dịch vụ Truyền thanh-Truyền hình Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước
trực thuộc Đài Phát thanh-Truyền hình Hà Nội.
Tiền thân của Công ty là phòng “Kỹ thuật truyền thanh” thuộc Đài Truyền thanh
Hà Nội (nay là Đài Phát thanh-Truyền hình Hà Nội) được thành lập từ năm 1954.
Năm 1978 được UBND Thành phố Hà Nội ra quyết định số 5292/ QĐ-TC ngày
13/12/1978 thành lập “Xí nghiệp quản lý và khai thác truyền thanh” với chức
năng, nhiệm vụ: Quản lý hệ thống truyền thanh nội thành, quản lý loa các gia đình.
Ngày 03/04/1993, thực hiện Nghị định 388/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam) UBND thành phố ra Quyết
định số 1393/QĐ-UB thành lập lại Xí nghiệp với tên gọi “Xí nghiệp Truyền thanh
Hà Nội”.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSau đó một thời gian, vào ngày 07/07/1995, UBND Thành phố Hà Nội ra quyết
định số 2066/QĐ-UB đổi tên “ Xí nghiệp Truyền thanh Hà Nội” thành “Công ty
truyền thanh Hà Nội” đặt trụ sở giao dịch tại 47 Hàng Dầu –Quận Hoàn Kiếm –TP
Hà Nội và bổ sung thêm nhiệm vụ: trang âm thanh, trang thiết bị nội thất, đại lý tiêu
thụ sản phẩm, sửa chữa lắp đặt hệ thống đồ điện gia dụng, nhận thầu và thiết kế các
công trình truyền thanh, xây dựng và lắp đặt, sửa chữa các đài truyền thanh xã,
phường...
Sau một thời gian hoạt động, Công ty Truyền thanh Hà Nội đã trải qua một quá
trình phấn đấu thực hiện nhiệm vụ, mở rộng, phát triển hệ thống loa truyền thanh cơ
sở khắp toàn Thành phố phục vụ hoạt động tuyên truyền, phổ biến chủ trương,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, các quyết định và đường lối chính
sách của Đảng bộ, chính quyền nhân dân các cấp ở Thủ đô.
Do những khó khăn khách quan và chủ quan, sau một thời gian chững lại Công ty
Dịch vụ Truyền thanh-Truyền hình Hà Nội gặp trở ngại lớn trên bước đường
chuyển đổi nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đội ngũ cán bộ, cônh nhân không được
đào tạo, bồi dưỡng theo kịp yêu cầu phát triển của cả nước và Thủ đô. Do vậy, tình
thế “ tiến thoái lưỡng nan” đặt Công ty trước những lựa chọn không mấy sáng sủa:
“ hay là giải thể, hay là sát nhập với các đơn vị khác”. Trước tình hình đó tập thể
cán bộ, công nhân viên Công ty Dịch vụ Truyền thanh-Truyền hình Hà Nội đã đồng
tâm nhất trí khẳng định quyết tâm xây dựng lại Công ty. Nguyện vọng đó đã được
Đảng uỷ, Giám đốc Đài Phát thanh-Truyền hình Hà Nội quan tâm, tạo điều kiện và
quyết tâm đưa Công ty vượt lên khó khăn để phát triển.
Căn cứ vào nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty và thực trạng phát
triển của nền kinh tế, ngày 03/10/2000, UBND Thành phố Hà Nội đã ra quyết định
81/2000/QĐ-UB đổi tên “Công ty Truyền thanh Hà Nội” thành “Công ty Truyền
thanh-Truyền hình Hà Nội”(BTS) và quy định lại chức năng nhiệm vụ cho Công
ty, đặt trụ sở giao dịch mới tại Số 30-Phố Trung Liệt- Đống Đa-Hà Nội.
Từ tháng 11/2000 Công ty đã bắt tay vào việc củng cố tổ chức bộ máy, tăng cường
bồi dưỡng cán bộ về mọi mặt, nâng cao nhận thức và giác ngộ về tư tưởng đổi mới
Nhưng không vì thế mà công ty không quan tâm đến chất lưọng sản phẩm. Công ty
đã liên tục có những cuộc hội thảo để bàn về việc nâng cao chất lượng sản phẩm và
dịch vụ truyền hình cáp. Công ty đã liên tục thay thế và nâng cấp mày móc, trang
thiết bị để chất lượng truyền hình tốt hơn. Hệ thống cáp quang không ngừng được
mở rộng nhằm đưa tín hiệu tới những vùng xa hơn của Hà nội như huyện Gia lâm,
huyện Từ liêm. Trong thời gian tới công ty sẽ đưa vào thêm 3 kênh truyền hình của
nước ngoài, phục vụ nhu cầu giải trí của người dân.
Bên cạnh những việc làm tích cực nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, công ty còn
mắc nhiều hạn chế đó là sản phẩm nhiều khi còn bị nhiễu tín hiệu làm cho chất
lượng hình ảnh kém đi, dù chỉ trong một thời gian rất ngắn, nhưng cũng cần
khắc phục để không làm mất lòng tin của khách hàng. Và sản phẩm của công ty
cũng đang còn không tốt khi thời tiết thay đổi lớn, ví dụ như trận giông đầu mùa
mưa đã làm cho không ít thuê bao bị mất tín hiệu do trục trặc đường đây, điều này
cần được khắc phục trong năm nay để tránh tình trạng cho năm sau.
Tóm lại sản phẩm không có nhiều điều phải bàn vì đây là một loại sản phẩm tốt,
đang được sử dụng nhiều trên thế giới. Công ty cần có những ngân sách để không
ngừng nâng cao chất lượng và mở rộng địa bàn có cáp.
2. Giải pháp về giá
Giá cả sản phẩm dịch vụ là một vấn đề rất nhạy cảm trong các chiến lược
Marketing. Công ty dịch vụ truyền hình truyền thanh Hà nội hiện tại đang có lợi thế
về vấn đề giá cả này.
Xét về hai mức của giá cả là giá theo chi phí và giá theo đối thủ cạnh tranh thì công
ty đều có lợi thế. So với công đối thủ cạnh tranh thì chi phí của công ty cho hệ
thống cáp và thiết bị là thấp hơn do thị trường của mình là thị truờng ở thủ đô và
duy nhất ở Hà nội nên trang thiết bị, hệ thống cáp chỉ có trong thành phố. So với
đối thủ cạnh tranh là công ty dịch vụ truyền hình cáp Việt nam thì họ phải có một
khối lượng cáp lớn hơn rất nhiều, hệ thống quản lý cũng phải lớn. Điều này dẫn đến
giá cả cho sản phẩm cũng khác nhau. Giá lắp đặt của công ty chỉ có 600.000Đ, thấp
hơn so với đối thủ là 50.000Đ, và chi phí thuê bao hàng tháng của công ty là30.000Đ/ tháng, thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh là 15.000Đ/ tháng. Điều này là
lợi thế lớn cho công ty.
Song giá cả này cũng có nhiều nhược điểm là chi phí thì lớn, mà giá thì không cao,
thị trường nhỏ nên thời gian hoàn vốn là lâu. Công ty đã có những chiến lược giá
vừa kết thúc nhưng đã không có kết quả khả quan, đó là công ty đã áp dụng hình
thức trả góp cho chi phí ban đầu, ban đầu người thuê bao chỉ phải trả 300.000Đ và
số còn lại sẽ trả trong 6 tháng tiếp theo, nhưng qua 4 tháng thử nghiệm số lượng
thuê bao không hề tăng lên. điều này cũng là dễ hiểu vì chi phí cho lắp đặt so với
những hộ có nhu cầu là không cao, họ có thể chi trả được.
Trong thời gian tới công ty nên có những chiến lược giá cụ thể và đúng đắn hơn.
Nhất là trong thời gian tới, khi công ty đã phát thêm 3 kênh truyền hình nữa. Dự
kiến của công ty là sẽ nâng giá chi phí thuê bao hàng tháng với các thuê bao, nhưng
điều này cần được nghiên cứu kĩ hơn. công ty nên có một cuộc nghiên cứu về nhu
cầu của khách hàng và nghiên cứu có nên đưa thêm kênh truyền hình không khi mà
phải nâng giá thuê bao, khách hàng có đồng ý nâng giá không, và có thể cạnh tranh
được với Công ty dịch vụ truyền hình Việt Nam hay không. Có thể công ty nên
nâng giá chi phí lắp đặt để bù vào hơn là nâng giá thuê bao hàng tháng.
3. Giải pháp về kênh phân phối.
Hiện nay công ty đang sử dụng dạng kênh phân phối hai cấp. Công ty có phòng
chăm sóc khách hàng tiếp nhận đơn đặt hàng và sau đó sẽ phân công tổ lắp đặt thi
công. Tại mỗi quận huyện đều có văn phòng thay mặt để tiếp nhận và sử lí thông tin
phản hồi từ khách hàng.
Kênh phân phối này có ưu điểm là công ty sẽ quản lí nhanh hơn thông tin từ khách
hàng và xử lí thông tin nhanh hơn. Nhưng nó có nhược điểm là không thu thập
thông tin nhanh từ khách hàng được, và sẽ rất khó khăn trong việc chăm sóc khách
hàng. Hiện nay các văn phòng thay mặt của công ty còn thay đổi địa điểm liên tục
mà không giữ được số điện thoại của văn phòng cũ, quảng cáo trên đài báo, tivi
không đủ để khách hàng kịp biết vì thế làm cho khi khách hàng có thắc mắc không
thể tìm được địa chỉ của văn phòng.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiTrong thời gian tới công ty cũng cần có những giải pháp cụ thể và thiết thực cho
việc xây dựng một kênh phân phối hoàn chỉnh. Công ty cần xây dựng thêm các
đại lý cấp dưới cấp văn phòng thay mặt vì chính những đại lí này sẽ cung cấp cho
công ty một số lượng khách hàng tương đối lớn và sã giảm sức ép tìm kiếm khách
hàng cho văn phòng đại diện.
4. Giải pháp về xúc tiến hỗn hợp.
Trong khâu xúc tiến hỗn hợp thì quan trọng nhất cho công ty bây giờ vẫn là việc
chăm sóc khách hàng và quảng cáo.
Công ty đã có những chương trình quảng cáo rất lớn trong thời gian đầu. Như công
ty đã có những đoạn phim quảng cáo phát liên tục trên đài truyền hình Hà nội với
thời gian 20phút. Thêm vào đó là những chương trình quảng cáo kèm theo như
quảng cáo bằng băng rôn liên tục trên khắp các đường phố Hà nội, có đội ngũ phát
tờ rơi đến tận các hộ gia đình trong nội thành..
Việc chăm sóc khách hàng cũng được tổ chức liên tục và tận tình như dịch vụ sửa
chữa tận tình, chu đáo; công ty đã tổ chức đợt nghiên cứu về mức độ thoả mãn của
khách hàng trong nội thành và đã thu được kết quả rất khả quan….
Bên cạnh những mặt tích cực này là còn không ít những thiếu sót cần được sửa
chữa, khắc phục trong thời gian tới. Công ty nên xây dựng một bộ máy chuyên
cung cấp dịch vụ khách hàng
*.Xây dựng củng cố phòng chăm sóc khách hàng
- Đặt ra nhiệm vụ và mục tiêu đối với phòng trong năm tới việc nay sẽ
do ban giám đốc công ty thực hiện.
- Không ngừng đầu tư về kỹ thuật, phương tiện, tài chính cho phòng
- Tiến hành đào tạo, bồi dưỡng nhân viên phòng
- Có các pgương thức động viên năng lực các nhân viên của phòng vì
đây là một công việc khó nhân viên thường xuyên phải tiêp xúc khách hàng, giải
quyết khiếu nại nên không tránh khỏi bị căng thẳng- Nên xây dựng một phòng Marketing riêng để làm các nhiệm vụ về
Marketing mà phòng chăm sóc khách hàng đang phải làm vừa đảm bảo chất lượng của các
cuộc nghiên cứu Marketing, vưa mang ctính chuyên môn cao.
*.Xây dựng một quy trình thực hiện chăm sóc khách hàng
Việc xây dựng một quy trình chăm sóc khách hàng bao gồm bảy bước sau đây:
- Dẫn nhập : Công ty sẽ xem xét cách để đạt được một sự cam kết khách hàng
toàn diện
- Tim ra những khiếm khuyết trong việc chăm sóc khách hàng . Các
bước trong việc xác đinh những khuyết điểm trong sản phẩm hay dịch vụ:
+ Thăm dò ý kiên khách hành
+ Xem xét các kết quả
+ Tìm hiểu nguyên nhân
- Quản lý đễ thoả mãn khách hàng . công việc quản lý bao gồm các
công việc sau :
+ Đảm bảo về chất lượng sản phẩm dịch vụ
+ Những cam kết từ công ty
+ Lựa chọn nhân viên có năng lực trong việc căm sóc khách hàng
+ Chú ý đên từng chi tiết trong việc thoả mãn khách hàng
- Các bước thoả mãn chăm sóc khách hàng:
+ Động lực làm việc
+ Huy động các kỹ năng và kiến thức của nhân viên
- Văn hoá chăm sóc khách hàng
tóm lạị:
Công ty dịch vụ truyền thanh truyền hình Hà nội trong những năm gần đây có
những bước phát triển nhảy vọt. Doanh thu liên tục tăng cao so với năm trước.
Công nhân viên có ý thức làm việc cao. Nhưng về Marketing của công ty thì đang
còn rất yếu lém. Một việc quan trọng nhất đó là công ty gần như không có một
chiến lược phát triển marketing trong tương lai, không có một kế hoạch marketing
cụ thể, công ty còn chưa có phòng marketing chuyên cung cấp các thông tin cũng
như quản thông tin và khách hàng, nhân viên cũng như quản lí của phòng chăm sóc
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phikhách hàng đều không được đào tạo chính quy về Marketing, nhân sự đảo lộn liên
tục. Đây là những hạn chế rất lớn mà nếu không có những thay đổi lớn trong thời
gian tới thì công ty sẽ khó có thể tăng khả năng cạnh tranh với đối thủ hiện tại và
đối thủ cạnh tranh trong tương lai
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Các chủ đề có liên quan khác

Top