daigai

Well-Known Member
LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
Hoàn thiện quy chế tiền lương của Công ty cổ phần viễn thông Thăng Long
MỞ ĐẦU
Hiện nay nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, sự quản lý của nhà nước về tiền lương không còn đóng vai trò chi phối như trong nền kinh tế bao cấp trước đây nữa mà các doanh nghiệp đã tự chủ hơn trong việc chi trả lương cho người lao động. Các doanh nghiệp được phép xây dựng quy chế trả lương của mình dựa trên cơ sở những quy định chung của Pháp luật và sự quản lý của Nhà nước.
Với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, với sự đòi hỏi của các quy luật khách quan của thị trường như quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu… và sự thay đổi trong nhận thức của các chủ doanh nghiệp về vai trò tạo động lực trong sản xuất của tiền lương, quy chế trả lương đã ngày càng được hoàn thiện và đòi hỏi ở mức độ cao hơn: vừa phải tuân thủ những quy luật khách quan của thị trường, vừa phải tuân thủ các quy định của Nhà nước. Tiền lương đã không chỉ đơn thuần là yếu tố đầu vào của sản xuất, là thu nhập để tái sản xuất sức lao động mà còn thông qua đó, người lao động muốn khẳng định vai trò vị trí của mình trong xã hội.
Hơn nữa tiền lương vừa là phần thu nhập chủ yếu của người lao động, nó cũng là một phần trong chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc xây dựng một quy chế trả lương hoàn chỉnh sẽ tạo ra sự minh bạch và nhất quán trong công tác tiền lương, đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp và đồng thời cũng tạo ra được sự công bằng trong trả lương, sự tin cậy và ủng hộ của người lao động, điều này có tác dụng kích thích lao động sản xuất lớn hơn với người lao động, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh.
Trong công tác trả lương, một nhiệm vụ hết sức quan trọng là xây dựng được mức lương phù hợp với từng loại đối tượng, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn đạt được như vậy thì cách tận dụng thời gian lao động có ích của công nhân viên nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả lao động trong sản xuất kinh doanh, việc sắp xếp lại lao động để trả lương hợp lý cũng như phương án trả lương sao cho phù hợp là một vấn đề rất khó khăn.
Công ty Cổ phần viễn thông Thăng Long hiện nay đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian đối với tất cả cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên, quy chế trả lương hiện tại của Công ty vẫn còn một số mặt thiếu sót, chưa đáp ứng được hết những yêu cầu đối với tiền lương. Mặt khác, do tình hình thị trường luôn biến động do đó quy chế trả lương cũng cần đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình mới.
Vì vậy, vấn đề hoàn thiện quy chế tiền lương của Công ty cổ phần viễn thông
Thăng Long là phù hợp và cần thiết, em quyết định đi sâu tìm hiểu nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện quy chế tiền lương của Công ty Cổ phần viễn thông Thăng Long”.
Nội dung của luận văn gồm có 3 chương:
1.1. Tình hình chung của Công ty Cổ phần viễn thông Thăng Long
− Tên giao dịch: Công ty Cổ phần viễn thông Thăng Long
− Tên quốc tế: Thang Long Telecommunications Joint Stock Company
− Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0500447117
− Vốn điều lệ: 111.000.000.000 VND
− Địa chỉ: thôn La Dương – xã Dương Nội – Hà Đông – Hà Nội.
− Số điện thoại: 04. 3936 7979
− Website:
− Mã cổ phiếu (nếu có): TLC
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần viễn thông Thăng Long
a. Lịch sử hình thành
Năm 2003, nhận thấy nhu cầu tiêu thụ cáp viễn thông còn rất lớn, trong khi 03 đơn vị sản xuất cáp lớn hiện tại (Công ty cổ phần Cáp và Vật liệu viễn thông - Sacom, Công ty liên doanh Cáp - Vinadeasung, Nhà máy vật liệu bưu điện 1) đã tận dụng hết công suất của thiết bị, một số cổ đông lớn của Công ty Sacom cùng với một số đối tác trong ngành Bưu chính viễn thông đã có ý tưởng đầu tư một nhà máy sản xuất cáp tại phía Bắc, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng phía Bắc vừa giảm được chi phí vận chuyển, vừa kịp thời thu hồi vốn.
Công ty Cổ phần viễn thông Thăng Long đã được thành lập ngày 18/3/2004 dựa trên ý tưởng đó. Công ty có trụ sở và nhà máy đặt tại Hà Tây đã được thành lập với vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng, trong đó Sacom góp 6 tỷ đồng (30% vốn điều lệ) với công suất dây chuyền sản xuất cáp viễn thông đạt 240.000 km đôi dây/năm. Nhằm mục tiêu mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và phát triển sản phẩm mới, tháng 6 năm 2006, Công ty đã tăng vốn điều lệ từ 20 tỷ lên 26 tỷ.
Giai đoạn đầu thị trường tiêu thụ dự kiến của Công ty là các bưu điện tỉnh thành và các công ty viễn thông ngoài ngành bưu điện thi công các mạng cáp điện thoại nội hạt thuộc phía Bắc (từ Hà Tĩnh trở ra).
b. Quá trình phát triển
Công ty cổ phần Viễn thông Thăng Long đã được thành lập ngày 18/3/2004. Công ty có trụ sở và nhà máy đặt tại: Dương Nội, Hà Đông, Hà Tây (nay là Hà Nội); vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng, trong đó Sacom góp 6 tỷ đồng (30% vốn điều lệ) với công suất dây chuyền sản xuất cáp viễn thông đạt 240.000 km đôi dây/năm.





5
Giai đoạn đầu thị trường tiêu thụ dự kiến của Công ty là các bưu điện tỉnh thành và các công ty viễn thông ngoài ngành bưu điện thi công các mạng cáp điện thoại nội hạt thuộc phía Bắc (từ Hà Tĩnh trở ra).
Nhằm mục tiêu mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và phát triển sản phẩm mới, tháng 6 năm 2006, Công ty đã tăng vốn điều lệ từ 20 tỷ lên 26 tỷ. Cuối năm 2006, do nhu cầu cáp đồng giảm sút, công ty đã có chiến lược đa dạng hóa sản phẩm nhằm duy trì sự phát triển của Công ty. Đến cuối năm 2008, một số sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu cao của thị trường đã xuất hiện như cáp điện lực, cáp sợi quang. Công ty tiếp tục đầu tư, nâng cao năng suất và chất lượng của các dây chuyền đang được thị trường ưa chuộng.
1.1.2. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty Cổ phần viễn thông Thăng Long
- Theo Giấy Chứng nhận ĐKKD Công ty cổ phần số 0303000149 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây cấp ngày 18/3/2004, ngành nghề kinh doanh của Công ty bao gồm:
+ Sản xuất, kinh doanh các loại cáp, vật liệu viễn thông và các loại cáp vật liệu
điện dân dụng.
+ Xuất nhập khẩu nguyên vật liệu, sản phẩm cáp chuyên ngành viễn thông và vật liệu điện dân dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Sản xuất sản phẩm dây đồng, sản phẩm ống nhựa các loại.
+ Xây dựng các công trình dân dụng, lắp đặt công trình viễn thông. Thiết kế vô tuyến điện đối với công trình thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông.
Sản phẩm của Công ty là các loại cáp thông tin kim loại cách điện bằng nhựa HDPE, PE và bọc 2 lớp cách điện FOAM-SKIN, có nhồi dầu jelly chống ẩm và lớp màng bao che chống ẩm, chống nhiễu từ trường phù hợp với môi trường khí hậu của Việt Nam. Cáp được sử dụng để dẫn tín hiệu điện thoại và đường truyền thông tin Internet. Chất lượng cáp thỏa mãn đầy đủ tiêu chuẩn ngành TCN 68-132:1998 của Tổng Cục Bưu điện.
Sản phẩm cáp bao gồm các loại cáp cống và cáp treo có dung lượng từ 10 đôi đến 200 đôi:
Cáp cống FSP-JS LAP: Cáp cống có dây dẫn bằng đồng ủ mềm đường kính theo yêu cầu (0,4-0,5 mm…), băng P/S chịu nhiệt được quấn quanh lõi cáp. Cáp có băng nhôm laptop có tác dụng chống nhiễu điện từ và ngăn ẩm. Cáp được bọc bằng vỏ bọc nhựa Polyethylene có tác dụng bảo vệ, chống ảnh hưởng tác động của môi trường, ngăn gặm nhấm và ăn mòn. Cáp được sử dụng trong các công trình ngầm.
Cáp treo FSP-JF-LAP-SS: Cáp treo có dây dẫn bằng đồng ủ mềm đường kính theo yêu cầu (0,4 - 0,5 mm..), băng P/S chịu nhiệt được quấn quanh lõi cáp. Cáp có


6
băng nhôm laptop có tác dụng chống nhiễu điện từ và ngăn ẩm. Cáp được bọc bằng vỏ bọc nhựa Polyethylene có tác dụng bảo vệ, chống ảnh hưởng tác động của môi trường, ngăn gặm nhấm và ăn mòn. Dây treo bằng thép mạ kẽm 7 sợi cường độ chịu lực cao. Cáp treo được sử dụng trong các công trình trên cao.
1.2. Điều kiện địa lý và kinh tế nhân văn của vùng nghiên cứu
1.2.1. Điều kiện địa lý
Diện tích: 3.324,5 km2
Dân số: 7,216 triệu người (2015) Các quận/huyện:
12 Quận: Hoàn Kiếm, Ba Ðình, Ðống Ða, Hai Bà Trưng, Tây Hồ, Thanh Xuân, Cầu Giấy, Long Biên, Hoàng Mai, Hà Đông, Nam từ Liêm, Bắc Từ Liêm.
1 thị xã: Sơn Tây.
17 huyện:Ðông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Gia Lâm (Hà Nội cũ); Ba Vì, Chương Mỹ, Đan Phượng, Hoài Đức, Mỹ Đức, Phú Xuyên, Phúc Thọ, Quốc Oai, Thạch Thất, Thanh Oai, Thường Tín, Ứng Hòa (Hà Tây cũ) và Mê Linh (từ Vĩnh Phúc).
Dân tộc: Việt (Kinh), Hoa, Mường, Tày, Dao...
Hà Nội là Thủ đô của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2.1..a. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý: Hà Nội nằm ở đồng bằng Bắc bộ, tiếp giáp với các tỉnh: Thái Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía bắc; phía nam giáp Hà Nam và Hoà Bình; phía đông giáp các tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên; phía tây giáp tỉnh Hoà Bình và Phú Thọ.
Hà Nội nằm ở phía hữu ngạn sông Đà và hai bên sông Hồng, vị trí và địa thế thuận lợi cho một trung tâm chính trị, kinh tế, vǎn hoá, khoa học và đầu mối giao thông quan trọng của Việt Nam.
Khí hậu: Khí hậu Hà Nội khá tiêu biểu cho kiểu khí hậu Bắc bộ với đặc
điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa ấm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông lạnh, mưa ít. Do chịu ảnh hưởng của biển, Hà Nội có độ ẩm và lượng mưa khá lớn. Ðặc điểm khí hậu Hà Nội rõ nét nhất là sự thay đổi và khác biệt của hai mùa nóng, lạnh. Từ tháng 5 đến tháng 9 là mùa nóng và mưa. Nhiệt độ trung bình mùa này là 29,2ºC. Từ tháng 11 đến tháng 3 nǎm sau là mùa đông thời tiết khô ráo. Nhiệt độ trung bình mùa đông 15,2ºC. Giữa hai mùa đó lại có hai thời kỳ chuyển tiếp (tháng 4 và tháng 10) cho nên Hà Nội có đủ bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Ðông. Phần địa hình của Hà Tây (cũ) sáp nhập với Hà Nội, có những đặc điểm riêng nên hình thành những tiểu vùng khí hậu: vùng núi, vùng gò đồi và đồng bằng. Nhưng nói chung sự

KẾT LUẬN CHUNG

Công ty Cổ phần viễn thông Thăng Long có nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt được mục đích là tạo ra lợi nhuận kinh tế, tạo công ăn việc làm, tạo ra giá trị thặng dư cho xã hội, góp phần đẩy mạnh tốc độ phát triển của Đất nước. Qua những nội dung tìm hiểu, phân tích ta có những nhận xét sau:
Công ty có những thuận lợi đó là giao thông thuận lợi, tạo điều kiện cho việc tiêu thụ sản phẩm được thuận lợi, đội ngũ cán bộ quản lý ở công ty có trình độ cao, vững vàng và giàu kinh nghiệm trong chỉ đạo sản xuất. Công ty có đội ngũ lao động trẻ, đầy nhiệt huyết, đây chính là nòng cốt để công ty có thể thực hiện tốt các nhiệm vụ và kế hoạch đã đề ra. Trong năm 2016, công ty đã đầu tư mua mới thêm máy móc thiết bị hiện đại áp dụng vào sản xuất dẫn đến năng suất lao động tăng. Do đó, công ty đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu sản lượng sản xuất và tiêu thụ đã đề ra.
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi, công ty còn gặp không ít những khó khăn đó là: Giá thành đơn vị sản xuất sản phẩm cao hơn năm trước bởi chi phí các yếu tố nguyên vật liệu, tiền lương và khấu hao TSCĐ cao.
Qua quá trình thực tập tại công ty, tác giả đã thực hiện đề tài “Hoàn thiện quy chế tiền lương của Công ty Cổ phần viễn thông Thăng Long”. Quy chế lương sau khi hoàn thiện đã khắc phục được nhược điểm còn tồn tại như đề cập đến trách nhiệm hoàn thành công việc của bộ máy quản lý cũng như cán bộ nhân viên, tạo sự tập trung làm việc và ý thức về trách nhiệm công việc của mình trong tập thể, cách trả lương cho người lao động dựa trên sự đóng góp của người lao động đối với công ty, từ đó khuyến khích người lao động hăng say sản xuất, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Để đứng vững và phát triển trước tình hình hiện nay đối với Công ty cổ phần viễn thông Thăng Long cần có các biện pháp nhằm tận dụng hết các tiềm lực sẵn có, phát huy những thế mạnh trong quá trình sản xuất, cải tiến và nâng cấp công nghệ kỹ thuật sản xuất, tổ chức sản xuất, bố trí lao động hợp lý, gia tăng doanh thu nâng cao lợi nhuận, tiêu thụ tốt sản phẩm, tăng lương giảm giờ làm để khuyến khích cán bộ công nhân viên trong toàn công ty hăng hái thi đua lao động sản xuất.

2
Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện kinh doanh chủ yếu ở Công ty cổ phần viễn thông Thăng Long
Chương 2: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần viễn thông Thăng Long năm 2016
Chương 3: Hoàn thiện quy chế tiền lương của Công ty cổ phần viễn thông Thăng Long
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

Kiến thức bôn ba

Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
Q Hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan trong xuất nhập khẩu đường biển Luận văn Kinh tế 8
D Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán tại công ty TNHH kiểm toán IMMANUEL Luận văn Kinh tế 0
D hoàn thiện mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Quy Nhơn Khoa học Tự nhiên 0
D hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán bctc do aasc thực hiện Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán bctc AAC Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ Văn hóa, Xã hội 0
D Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH PCSC Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp hoàn thiện quy trình nhập khẩu hàng hóa tại CTY CP giặt ủi y tế VT Y dược 0
D HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THỦY CANH RAU CẢI BÓ XÔI (Spinacia oleracea) TRONG NHÀ LƯỚI Nông Lâm Thủy sản 0
D Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu của Công ty cổ phần Dược & Vật tư thú y HANVET Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top