CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN VAY VÀ NỢ (NGẮN
HẠN VÀ DÀI HẠN) 72
CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ (NGẮN HẠN
VÀ DÀI HẠN) 76
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Mặc dù đã cố gắng và nhận được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, Thạc
sĩ Nguyễn Thị Mỹ và các anh chị phòng nghiệp vụ 2. Nhưng do đây là lần đầu tiên em làm chuyên đề thực
tập và thời gian thực hiện chuyên đề thực tập còn hạn chế nên em chưa thể đi sâu vào vấn đề nghiên cứu.
Cũng như việc em chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên nội dung bài viết không thể tránh khỏi những
thiếu sót cần xem xét và đóng góp ý kiến. Kính mong thầy cô giáo và các bạn đóng góp ý kiến để bài
viết của em hoàn thiện hơn 68
CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN VAY VÀ NỢ (NGẮN
HẠN VÀ DÀI HẠN) 72
CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ (NGẮN HẠN
VÀ DÀI HẠN) 76
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới, môi trường kinh doanh Việt Nam
ngày càng ổn định và phát triển. Sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế đem lại rất nhiều cơ
hội cũng như thách thức đối với các doanh nghiệp kinh doanh. Vấn đề cạnh tranh trở
thành một vấn để trọng tâm của các doanh nghiệp, qui mô hoạt động ngày càng gia
tăng đòi hỏi các doanh nghiệp cần có chính sách hợp lý trong việc huy động và quản lý
nguồn vốn. Vấn đề chiếm dụng vốn trở thành một vấn đề quen thuộc trong hoạt động
của các doanh nghiệp. Khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trong tổng nợ phải trả
ngày càng trở thành một khoản mục quan trọng có ý nghĩa ảnh hưởng tới hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, tác động trực tiếp tới khả năng thanh toán và tất cả các
chỉ tiêu trên bảng khai tài chính của doanh nghiệp. Vấn để phản ánh trung thực và hợp
lý khoản mục phải trả người bán trở thành một vấn đề quan trọng trong hoạt động của
đơn vị. Kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán đóng vai trò vô cùng quan trọng
trong kiểm toán Báo cáo tài chính, kết quả của công việc này giúp kiểm toán viên đưa
ra được ý kiến xác đáng về khoản mục phải trả người bán nói riêng và về toàn bộ báo
cáo tài chính nói chung của đơn vị được kiểm toán. Việc xác minh tính trung thực và
hợp lý của nghiệp vụ và số dư khoản mục phải trả người bán cuối kỳ có ý nghĩa cực kỳ
quan trọng đối với các kiểm toán viên cũng như công việc kiểm toán.
Trong quá trình thực tập tài Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt nam
(VAE) em đã có cơ hội được tiếp xúc và va chạm thực tế thông qua công tác Kiểm
toán. Qua những cơ hội học tập và tiếp xúc đó em đã thấy rõ được vai trò, ý nghĩa của
khoản mục phải trả người bán trong cả hoạt động của đơn vị và của công ty kiểm
toán, đồng thời giúp em tích lũy được nhiều kinh nghiệp liên quan tới kiểm toán
khoản mục phải trả người bán trong quá trình Kiểm toán Báo cáo tài chính. Với mục
đích tổng hợp những kiến thức đã thu thập được trong quá trình thực tập. Em xin lựa
chọn đề tài “ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢ TRẢ
NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM (VAE) THỰC HIỆN” để thực
hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Ngoài phần mở đầu và kết luận. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp được trình bày
gồm các nội dung chính sau:
Chương 1: ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ
ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
Chương 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM THỰC HIỆN TẠI
KHÁCH HÀNG
Chương 3: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VẬN DỤNG
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ
ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM THỰC HIỆN
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN VÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
ĐẾN CÔNG VIỆC KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
1.1. Đặc điểm khoản mục phải trả người bán trong kiểm toán Báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm khoản mục phải trả người bán
Nợ phải trả người bán là những món nợ chưa thanh toán về hàng hóa và dịch vụ
nhận được trong tiến trình kinh doanh bình thường. Nợ phải trả người bán bao gồm
các món nợ của việc mua vào nguyên vật liệu, thiết bị, điện nước, sửa chữa và rất
nhiều sản phẩm, dịch vụ khác mà doanh nghiệp nhận được trước ngày kết thúc năm tài
chính
Các khoản phải trả người bán này không bao gồm cá khoản nợ trả chịu lãi, phải trả do
bị phạt, giấy nhận nợ, vay nợ, nợ trái phiếu
1.1.2. Ý nghĩa khoản mục phải trả người bán
Khoản mục phải trả người bán là một khoản mục vô có ý nghĩa vô cùng quan
trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp nói chung cũng như công việc của các KTV
khi thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính. Ý nghĩa đặc biệt này được thể hiện cụ thể
qua những nội dung sau:
Trong quan hệ mua bán- thanh toán của các doanh nghiệp, không phải khi nào
doanh nghiệp cũng có khả năng thanh toán ngay lập tức các khoản mua hàng. Do đó
phát sinh các khoản công nợ phải trả người bán. Đây thực tế là một khoản đi chiếm
dụng vốn của các đơn vị khác bổ sung cho hoạt động của doanh nghiệp. Nợ phải trả
người bán là một chỉ tiêu chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nợ phải trả của doanh nghiệp,
và được xem là một khoản mục quan trọng hình thành nên nguồn vốn của doanh
nghiệp.
Phải trả người bán là một trong những khoản mục quan trọng hình thành nên
nguồn vốn của doanh nghiệp. Đây là một khoản mục liên quan tới rất nhiều khoản
mục quan trọng trong Báo cáo tài chính của doanh nghiệp như hàng tồn kho, tiền, tài
sản cố định,…
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên phát sinh các
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
quan hệ mua bán và thanh toán. Khoản mục nợ phải trả người bán liên quan trực tiếp
đến quá trình mua các yếu tố đầu vào cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó
ảnh hưởng đến các chi phí đầu vào, ảnh hưởng trực tiếp đến giá vốn và từ đó ảnh
hưởng đến lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp.
Nợ phải trả người bán chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nợ phải trả của của
doanh nghiệp mà ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp, thể hiện khả
năng tự tài trợ của doanh nghiệp bở tỷ suất tự tài trợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu trên
tổng nguồn vốn. Tỷ suất tự tài trợ của doanh nghiệp mà lớn thì khả năng huy động
nguồn vốn doanh nghiệp là cao, ngược lại tỷ suất này mà thấp thì thể hiện khả năng tự
chủ về tài chính của doanh nghiệp là kém, tình hình tài chính có khả năng gặp rắc rối
vì quá lệ thuộc vào nguồn tài trợ từ bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động của doanh
nghiệp. Việc đánh giá được các tỷ suất của doanh nghiệp cho KTV thấy được những
đặc điểm ban đầu về hoạt động kinh doanh của khách hàng và cho thấy những rủi ro
có thể xảy ra như thế nào. Đây cũng là vấn đề hết sức quan trọng với KTV trong giai
đoạn chuẩn bị kiểm toán.
Khoản mục phải trả người bán nằm bên nguồn vốn ghóp phần hình thành nên
các chỉ tiêu bên tài sản. Do đó nếu khoản mục phải trả người bán bị phản ánh sai sẽ ảnh
hưởng đến một loạt các chỉ tiêu trong Báo cáo tài chính khiến người đọc hiểu sai về tình
hình tài chính của doanh nghiệp, khiến các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp
không chính xác với tình hình thực tế. Nợ phải trả người bán có mối liên hệ với các chi
phí sản xuất kinh doanh, giá vốn của doanh nghiệp từ đó có những sai lệch trong ghi
chép và trình bày các khoản mục nợ phải trả người bán có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận
từ đó ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc quản lý các khoản phải trả người bán có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối
với các doanh nghiệp khi đây là một trong những yếu tổ quan trọng ảnh hưởng đến các
tỷ suất hoạt động của doanh nghiệp. Ảnh hưởng tới các nhà đầu tư của doanh nghiệp,
các ngân hàng, các đối tác kinh doanh. Các bên liên quan của doanh nghiệp luôn xem
xét khoản mục này như là một trong những yếu tốt đánh giá hoạt động kinh doanh.
Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp
Nợ phải trả người bán được quản lý chặt chẽ vì những sai phạm về việc phản
ánh khoản mục này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp bở vì tỷ
suất quan trọng phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp đều liên quan đến
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
khoản mục nợ phải trả người bán như: khả năng thanh toán, khả năng thanh toán hiện
hành, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán tức thời Việc xem xét
các tỷ suất về khả năng thanh toán là một trong những khâu quan trọng khi KTV thực
hiện công việc kiểm toán của mình.
Kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong kiểm toán Báo cáo tài chính, kết quả của công việc này giúp kiểm toán viên đưa
ra được ý kiến xác đáng về Báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán.
Yêu cầu đặt ra là KTV phải xác minh được tính chính xác nghiệp vụ và số dư
nợ phải trả người bán cuối kỳ có thỏa mãn các cơ sở dẫn liệu đặt ra không
1.1.3. Những rủi ro thường gặp đối với khoản mục phải trả người bán
Những rủi ro thường gặp đối với khoản mục phải trả người bán rất đa dạng và có
mức độ cũng như tính chất ảnh hưởng khác nhau. Sau đây là một số rủi ro cụ thể trong
việc kiểm soát các khoản phải trả người bán:
- Các khoản phải trả bị hạch toán sai trong kì.
- Khách hàng không tiến hành hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả
(người bán, người cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ hay người nhận thầu xây lắp
chính, phụ). Chưa thực hiện phân loại các khoản phải trả như: “phải trả cho bên thứ
ba, phải trả chưa có khả năng thanh toán hay các khoản phải trả có vấn đề…”
- Công nợ phải trả quá hạn thanh toán, khách hàng không có khả năng thanh toán
hay lâu ngày chưa được giải quyết.
- Chưa thực hiện đối chiếu hay đối chiếu chưa đầy đủ công nợ với người bán tại
thời điểm cuối năm tài chính.
- Số dư công nợ phải trả trên sổ kế toán chênh lệch với biên bản đối chiếu công
nợ phải trả cuối năm nhưng chưa được xử lý.
- Theo dõi công nợ chưa phù hợp: theo dõi trên hai mã tài khoản cho cùng một
đối tượng, không tiến hành bù trừ công nợ đối với các khoản công nợ của cùng một
đối tượng.
- Khách hàng không tiến hành theo dõi chi tiết công nợ theo nguyên tệ đối với
công nợ phải trả có gốc ngoại tệ.
- Cuối kỳ khách chưa đánh giá lại số dư các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ
theo tỷ giá giao dịch liên Ngân hàng tại thời điểm lập BCTC.
- Phân loại sai nội dung các khoản phải trả khác vào các khoản phải trả người
bán, không phân loại khoản phải trả thương mại và phi thương mại, hạch toán không
đúng nội dung kinh tế.
- Không có bảng phân tích tuổi nợ để có kế hoạch thanh toán, các khoản nợ quá
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
hạn chưa được thanh toán.
- Chưa hạch toán tiền lãi phải trả cho người bán nếu mua trả chậm.
- Không hạch toán giảm công nợ phải trả trong trường hợp giảm giá hàng bán
hay được hưởng chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán.
- Hạch toán xuất nhập khẩu úy thác chưa đúng kì kế toán và theo dõi công nơi
với đối tác nước ngoài chưa thích hợp.
- Quản lí và hạch toán công nợ phải trả chưa phù hợp và chặt chẽ. Những khoản
công nợ phải trả không xác định được chủ nợ đã hạch toán tăng thu nhập khác, nhưng
không đủ bằng chứng hợp lệ.
- Bù trừ số dư trả tiền trước cho người bán với số dư phải trả người bán không
cùng đối tượng.
- Số liệu trên sổ tổng hợp và sổ chi tiết, bảng cân đối số phát sinh không khớp
nhau và không khớp với hóa đơn, chứng từ gốc hay không khớp với thư xác nhận của
Kiểm toán viên.
- Ghi nhận khoản phải trả không trên cơ sở hóa đơn chứng từ hay hóa đơn
chứng từ không hợp lệ.
- Các khoản phải trả với bên thứ ba không có chứng từ hợp lệ, không được ghi
chép, phản ánh, trình bày hay phản ánh không hợp lí.
- Số liệu trên sổ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng với tổng phát sinh bên Nợ trên
tài khoản phải trả người bán không khớp nhau, có chênh lệch lớn.
- Việc thanh toán cho người bán bằng tiền mặt với giá trị lớn thông qua các nhân
viên của Công ty thể hiện việc quản lý tiền mặt chưa chặt chẽ, có thể xảy ra rủi ro bất
lợi cho Công ty hay dẫn đến sự chiếm dụng vốn của Công ty cho các mục đích cá
nhân do nhận tiền không kịp thời hạn thanh toán.
- Không hạch toán lãi chậm trả trên những khoản phải trả quá hạn thanh toán.
- Chưa tiến hành xửa lí các khoản phải trả người bán không có đối tượng vào thu
nhập khác.
- Trường hợp hàng về nhưng hóa đơn chưa về, đơn vị phản ánh chưa đúng về
mặt giá trị và chưa điều chỉnh hay điều chỉnh không đúng khi có hóa đơn về.
- Thủ tục nhập kho báo sổ tiến hành chậm hơn so với bút toán trả tiền làm cho tại
31/12 TK331 có số dư Nợ nhưng thực chất đây không phải là khoản trả trước cho
người bán.
- Khoản giao dịch với số tiền lớn không kí hợp đồng mua hàng với người bán.
Xuất phát từ việc giá rủi ro đối với khoản mục phải trả người bán của doanh
nghiệp. KTV nhận thấy được những rủi ro thường xuyên có ảnh hưởng nghiêm trọng
tới công việc kiểm toán thực hiện. Những rủi ro có thể xảy ra đối với khoản phải trả
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
người bán của Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam được khai quát như
sau:
- Kiểm toán viên có thể không thu thập được đầy đủ các chính sách, qui định của
đơn vị trong việc kiểm soát các khoản phải trả người bán. Cụ thể như hình thức thanh
toán cho người bán, loại hình thanh toán, nhân viên phụ trách thanh toán, nhân viên
kiểm tra đối chiếu công nợ… Điều này làm phát sinh rủi ro khi kiểm toán viên đánh
giá về hệ thống kiểm soát nội bộ và thiết kế các trắc nghiệm.
- Khoản mục phải trả người bán có số phát sinh quá lớn mà KTV không xác định
được nguyên nhân. Điều này làm phát sinh những rủi ro phát đối với cuộc kiểm toán
và ảnh hưởng đến kết luận cuối cùng của KTV.
- Khách hàng tiến hành hạch toán sai khoản mục phải trả người bán, nội dung
hạch toán không phù hợp, ghi nhận đồng thời trên hai tài khoản mà KTV không phát
hiện ra. Điều này làm phát sinh rủi ro khi kiểm toán viên không tiến thể đánh giá việc
tuân thủ các chuẩn mực, chế độ kế toán của đơn vị
- Kiểm toán viên không thu thập được các Biên bản đối chiếu công nợ của khách
hàng do khách hàng đối chiếu công nợ quá ít hay là không thể đối chiếu công nợ. Thư
xác nhận số dư công nợ của KTV có thể không được trả lời. Điều này làm phát sinh
rủi ro trong việc khẳng định tính chính xác của số dư cuối kỳ trên khoản mục phải trả
người bán
- Việc thanh toán các khoản phải trả người bán xuất phát từ việc ghi nhận
công nợ phải trả trong quá trình mua hàng. Việc không thể kiểm soát, thu thập được
các hóa đơn, chứng từ, quy định mua hàng của đơn vị làm phát sinh rủi ro lớn khi
đánh giá về tính chính xác của số tiền cũng như tính hợp lý của nội dung mua hàng
phát sinh.
- Đối với các khoản phải trả người bán có gốc ngoại tệ. Khách hàng có thể không
tiến hành theo dõi nguyên tệ và đánh giá lại tỉ giá. KTV có thể sẽ gặp rủi ro do việc
kiểm soát việc đánh giá lại tỉ giá khoản phải trả người bán có gốc ngoại tệ theo tỉ giá
giao dịch liên Ngân hàng tại thời điểm lập BCTC. Đây là vấn đề quan trọng khi KTV
đánh giá việc tuân thủ qui định nhà nước của đơn vị.
- Kiểm toán viên tiến hành phân loại lại các khoản nợ phải trả người bán không
chính xác. Thu thập không đầy đủ các bảng phân tích tuổi nợ của doanh nghiệp nên có
những kết luận không chính xác về việc kiểm soát các khoản phải trả người bán của
doanh nghiệp.
- Kiểm toán viên không kiểm soát được các khoản nợ tiềm tàng và các khoản thanh
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
toán sau ngày khóa sổ kế toán. Từ đó thực hiện thiếu các thủ tục kiểm toán.
1.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải trả người bán trong kiểm toán Báo cáo tài
chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện
1.2.1. Mục tiêu tính hợp lý chung
Kiểm toán viên xem xét đến số dư tài khoản phải trả người bán, chi tiết các
khoản phải trả người bán, tất cả các tài khoản tài sản và chi phí liên quan đều
hợp lý.
1.2.2. Mục tiêu đặc thù
1.2.2.1. Mục tiêu hiệu lực đối với khoản mục phải trả người bán
- Các khoản phải trả người bán trong danh sách phải thống nhất với sổ hạch toán.
- Những khoản nợ phải trả cần xem xét phát sinh từ các chứng từ, hoá đơn
1.2.2.2. Mục tiêu đầy đủ đối với khoản mục phải trả người bán
- Số dư nợ phải trả người bán phải được ghi chép đầy đủ, đúng qui định.
- Tất cả các chi phí mua hàng làm căn cứ ghi nhận khoản phải trả người bán được
hạch toán đầy đủ.
- Tất cả các khoản thanh toán tiền mua hàng đều được hạch toán đầy đủ.
1.2.2.3. Mục tiêu định và đúng kỳ giá đối với khoản mục phải trả người bán
- Các khoản phải trả người bán được ghi nhận trên cơ sở các hóa đơn (hợp động)
mua hàng, hóa đơn (hợp đồng) thanh toán. Được ghi nhận đúng thời điểm và có tính
liên tục theo thứ tự.
- Các khoản thanh toán sau ngày khóa sổ kế toán được ghi nhận đầy đủ đúng kỳ.
1.2.2.4. Mục tiêu chính xác cơ học đối với khoản mục nợ phải trả
- Giá trị các khoản phải trả người bán phải trả cũng như đã thanh toán được ghi
nhận một cách chính xác.
- Việc tính toán tổng các khoản công nợ phải trả người bán, việc bù trừ công nợ
được ghi chép chính xác.
- Việc cộng lũy kế, công chuyển sổ, cộng mang sang của khoản phải trả người
bán được ghi chép chính xác
1.2.2.5. Mục tiêu phân loại và trình bày đối với khoản mục phải trả người bán
Nợ phải trả người bán được phân loại theo từng đối tượng và được theo dõi riêng.
1.2.2.6. Mục tiêu quyền và nghĩa vụ đối với khoản mục phải trả người bán
Các khoản phải trả người bán hiện có đều nằm trong danh sách các khoản phải
trả của doanh nghiệp và được liệt kê trong Bảng tổng hợp công nợ của đơn vị.
1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán Báo
cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán là một bộ phận trong kiểm toán Báo
cáo tài chính do VAE thực hiện. Cụ thể được mô tả trong chương trình kiểm toán các
khoản mục vay và nợ trong chương trình kiểm toán của Công ty VAE. Sau đây em xin
trình bày các bước công việc thực hiện trong quy trình kiểm toán khoản mục phải trả
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
người bán do VAE thực hiện như sau:
1.3.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán đối với khoản mục phải trả người bán
Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán khoản mục phải trả người bán. KTV tiến
hành các công việc như sau:
Kiểm toán viên yêu cầu khách hàng chuẩn bị các tài liệu liên quan như: Sổ cái và
các sổ kế toán chi tiết liên quan đến các khoản phải trả người bán. Các hợp đồng mua
bán, các giấy tờ, kế hoạch liên quan tới việc thanh toán các khoản nợ. Biên bản đối
chiếu số dư nợ. Các hợp đồng và các tài liệu khác liên quan đến các khoản vay và
nợ…
Kiểm toán viên tiến hành thu thập những quy định, quy chế liên quan tới việc
kiểm soát các khoản phải trả người bán của đơn vị. Phỏng vấn Ban giám đốc, Bộ
phận Kế toán, các cá nhân có liên quan tới việc theo dõi và xử lý các khoản phải trả
người bán.
Kiểm toán viên tiến hành các thủ tục phân tích sơ bộ về khoản mục phải trả người
bán trong quan hệ với các khoản mục khác để có được những đánh giá tổng quan.
Kiểm toán viên tiến hành đánh giá mức trọng yếu cho khoản mục phải trả người
bán đã được phân bổ trong tổng mức trọng yếu của toàn bộ Báo cáo tài chính.
(Thiết kế chương trình kiểm toán phụ lục 1.1)
1.3.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán đối với khoản mục phải trả người bán
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán là một phần trong chương trình Kiểm
toán Báo cáo tài chính do VAE tiến hành. Sau đây là những công việc cụ thể được mô
tả khi thực hiện kiểm toán khoản mục phải trả người bán
Thứ nhất: Lập biểu tổng hợp khoản mục phải trả người bán.
Lập Biểu tổng hợp theo từng chỉ tiêu: Phải trả người bán ngắn hạn; Phải trả người
bán dài hạn; Trả trước cho người bán ngắn hạn, Trả trước người bán dài hạn.
Đối chiếu số dư đầu năm trên Biểu tổng hợp, Bảng cân đối số phát sinh, sổ cái
với số dư cuối năm trước hay hồ sơ kiểm toán năm trước (nếu có).
Đối chiếu số liệu cuối năm/kỳ trên Biểu tổng hợp, Bảng cân đối số phát sinh với
sổ cái, sổ chi tiết.
Thu thập bảng phân tích tuổi nợ phải trả và đối chiếu thời hạn nợ này với ngày đã
được thể hiện trên các phiếu nhập hàng có liên quan nhằm đảm bảo tính đúng đắn của
việc phân loại tuổi nợ.
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Thứ hai: Xem xét các chính sách kế toán
Xem xét xem chính sánh kế toán áp dụng cho các khoản phải trả cho người bán có
phù hợp với các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán không.
Kiểm tra các hoạt động kiểm soát chủ yếu và các kết luận về việc thiết lập và hoạt
động hữu hiệu của hệ thống trong kỳ. Xác định các cơ sở dẫn liệu có ảnh hưởng quan
trọng được đảm bảo bởi việc kiểm tra hệ thống
Thứ ba: Kiểm tra hệ thống kiểm soát
KTV kiểm tra đánh giá hệ thống kiểm soát đối với khoản mục phải trả người bán:
Việc đánh giá hệ thống kiểm soát của đơn vị đối với khoản mục phải trả người
bán dựa trên việc kiểm toán viên tiến hành thu thập các thông tin về quy chế, quy định
của đơn vị đối với việc kiểm soát các khoản phải trả người bán. Xem xét liệu khách
hàng có xây dựng và duy trì hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản
mục phải trả người bán hay không.
Kiểm toán viên tiến hành phỏng vấn những cá nhân có liên quan tới việc theo dõi
và xử lý các khoản phải trả
Thứ tư: Thủ tục phân tích
Xem xét tính hợp lý và nhất quán với năm/kỳ trước của các khoản phải trả cho
người bán. Tìm hiểu và thu thập các giải trình cho các biến động bất thường.
So sánh số ngày thanh toán tiền bình quân ((Phải trả cho người bán / Giá vốn
hàng bán) x số ngày trong kỳ) của năm nay/kỳ này so với kế hoạch và với năm/kỳ
trước. Xem xét xem có gì bất thường so với năm/kỳ trước không.
So sánh tỷ lệ nợ phải trả cho người bán trên tổng nợ phải trả của năm nay/kỳ này
với năm/kỳ trước.
Xem xét ảnh hưởng của các kết quả phân tích đến các thủ tục kiểm tra chi tiết.
Thứ năm: Kiểm tra chi tiết
a) Kiểm tra, đối chiếu
Thu thập Bảng kê chi tiết các khoản công nợ phải trả cho người bán (gồm số dư
đầu năm, số dư cuối năm/kỳ, tăng, giảm - nếu được). Kiểm tra việc cộng dọc, cộng
ngang trên Bảng kê chi tiết.
Đối chiếu số dư đầu năm trên Bảng kê chi tiết, sổ chi tiết với số dư cuối năm trước
hay hồ sơ kiểm toán năm trước (nếu có).
Trường hợp năm trước chưa kiểm toán, thì đối chiếu số dư đầu năm với Báo cáo
kiểm toán do của công ty khác kiểm toán, xem hồ sơ kiểm toán năm trước của công ty
kiểm toán khác hay đối chiếu với thư xác nhận, xem chứng từ gốc để xác nhận số dư
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
đầu năm.
Đối chiếu số dư cuối năm/kỳ trên Bảng kê chi tiết với sổ chi tiết phải trả cho
người bán.
Xem lướt qua Bảng kê chi tiết để xem có các khoản mục bất thường không? (số
dư nợ quá chẵn, số dư nợ quá lâu, số dư nợ lớn, nhà cung cấp là các bên liên quan, nhà
cung cấp cũng là người mua hàng, các khoản nợ phải trả không mang tính chất là phải
trả cho người bán,…)
b) Gửi thư xác nhận
Trường hợp đã có xác nhận hay Biên bản đối chiếu công nợ của khách hàng,
kiểm tra số liệu trên Bảng kê chi tiết với xác nhận hay Biên bản đối chiếu công nợ –
lưu ý phải xem bản gốc.
Photo lại các Biên bản đối chiếu công nợ của đơn vị để lưu hồ sơ kiểm toán.
Chọn mẫu một số khách hàng chưa được đối chiếu trong Bảng kê chi tiết để tiến
hành gửi thư xác nhận.
Lập mẫu thư xác nhận, chuyển cho khách hàng kiểm tra lại và ký duyệt.
Sau khi khách hàng đã ký duyệt và đóng dấu, Kiểm toán viên photo lại lưu hồ sơ
kiểm toán trước khi tiến hành gửi thư xác nhận
Thực hiện việc gửi thư xác nhận đã ký duyệt, đồng thời lập bảng theo dõi thư xác nhận.
Trong vòng 10 ngày, nếu không có thư trả lời, có thể gửi thư xác nhận lần 2,
hay liên hệ với khách hàng để tìm hiểu nguyên nhân.
Trường hợp có sự khác biệt giữa số liệu trên thư xác nhận với số liệu trả lời: đề nghị
đơn vị giải thích, hay yêu cầu họ trao đổi lại với khách hàng để thống nhất số liệu.
c) Thực hiện các bước kiểm toán thay thế cho việc gửi thư xác nhận hoặc
trường hợp thư xác nhận không được trả lời
Kiểm tra các chứng từ chứng minh cho các khoản nợ của khách hàng như: đơn
đặt hàng, hợp đồng, hóa đơn, Biên bản thanh lý hợp đồng, phiếu nhập kho,… (dựa trên
số chi tiết theo khách hàng để thu thập chứng từ kiểm tra).
d) Các khoản trả trước cho người bán
Thực hiện kiểm tra 100% các khoản trả trước:
Đối chiếu các khoản ứng trước với điều khoản thanh toán trong hợp đồng.
Kiểm tra chứng từ chi.
Kiểm tra thanh toán kỳ sau.
Đối chiếu với biên bản thanh lý hợp đồng (nếu có vào thời điểm kiểm toán).
e) Thực hiện thủ tục cut off
Kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh vào các ngày trước và sau ngày kết thúc năm
tài chính/kỳ kế toán để đảm bảo rằng các khoản này được phản ánh vào tài khoản phải
trả cho người bán đúng niên độ.
f) Chênh lệch tỷ giá
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Kiểm tra việc qui đổi các khoản phải thu có gốc ngoại tệ cuối năm/kỳ theo tỷ giá
qui định (tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời
điểm cuối năm/kỳ).
Xác định chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện tại thời điểm lập Báo cáo tài
chính đối với các khoản công nợ có số dư gốc ngoại tệ (phục vụ cho việc phân loại
doanh thu, chi phí tài chính và các khoản điều chỉnh khi xác định thu nhập chịu thuế
thu nhập doanh nghiệp, lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ).
Đảm bảo rằng các khoản chênh lệch tỉ giá đã được tính đúng và kết chuyển vào
kết quả kinh doanh trong năm/kỳ.
g) Liệt kê các giao dịch, số dư với các bên liên quan
Phát sinh từ tài khoản Phải trả cho người bán để phục vụ cho việc trình bày giao
dịch với các bên liên quan. (Căn cứ vào danh sách các bên liên quan của Công ty và thu
thập sổ chi tiết theo từng đối tượng tài khoản 331, cần thu thập cả số năm trước nếu không
phải là khách hàng đã được kiểm toán năm trước bởi VAE).
h) Xem xét các khoản nợ tiềm tàng:
Xem xét các cam kết mua hàng nếu có và tình hình thực hiện các cam kết đó.
Trong trường hợp đơn vị vi phạm nội dung cam kết, các khoản nợ tiềm tàng phát sinh
cần được xem xét, tính toán, ghi nhận nghĩa vụ nợ phải trả và công bố trên Bản thuyết
minh Báo cáo tài chính.
i) Xem xét kỹ lưỡng
Xem lướt qua sổ chi tiết Phải trả cho người bán để phát hiện các khoản mục bất
thường và kiểm tra với chứng từ gốc.
j) Trình bày và công bố
Kiểm tra việc phân loại Phải trả người bán, trả trước người bán ngắn hạn và dài
hạn bằng cách kiểm tra các hợp đồng về điều kiện thanh toán.
k) Các thủ tục kiểm tra bổ sung
Việc thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung khi KTV thấy rằng các thông tin thu
thập được từ khách hàng chưa đảm bảo cho kết luận kiểm toán. KTV có thể tiến hành
gửi thư xác nhận độc lập với khách hàng cho một bên thứ ba để thu thập thông tin. Có
thể tiến hành kiểm tra chi tiết với số lượng lớn các khoản mục thay vì chọn mẫu kiểm tra
chi tiết. Kiểm toán viên có thể rà soát lại tất cả các công việc đã thực hiện từ trước để
giảm thiểu những rủi ro và sai sót trong quá trình thực hiện.
Thứ sáu: Đưa ra kết luận về khoản mục phải trả người bán của khách hàng
Từ những công việc đã thực hiện ở trên KTV đã có được những đánh giá toàn
diện về khoản mục phải trả người bán của khách hàng. Từ đó KTV đưa ra kết luận về
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
khoản mục phải trả người bán được trình bày trung thực và hợp lý hay là không được
trình bày trung thực và hợp lý. Dựa trên các công việc đã thực hiện, các bằng chứng
kiểm toán đã thu thập và các điều chỉnh đề nghị đã được đơn vị đồng ý.
(Thiết kế chương trình kiểm toán phụ lục 1.1)
1.3.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán đối với khoản mục phải trả người bán
Dựa trên các bằng chứng kiểm toán đã thu thập được trong quá trình thực hiện
kiểm toán khoản mục phải trả người bán. Kiểm toán viên tiến hành tổng hợp các nội
dung công việc đã thực hiện để đưa ra kết luận về khoản mục phải trả người bán
Sau khi KTV đưa ra kết luận về khoản mục phải trả người bán thì những kết
luận này được chuyển lên cho trưởng nhóm kiểm toán để tiến hành soát xét và đánh
giá. Trưởng nhóm kiểm toán thực hiện soát xét lại toàn bộ các công việc mà KTV đã
thực hiện, các bằng chứng kiểm toán đã thu thập được và các thông tin mà khách hàng
cung cấp để đưa ra kết luận về khoản mục phải trả người bán. Cụ thể trưởng nhóm
kiểm toán sẽ dựa trên “những công việc mà kiểm toán viên đã thực hiện, các bằng
chứng kiểm toán đã thu thập được và các điều chỉnh đề nghị đã được đơn vị đồng ý”
để đưa ra kết luận khoản mục phải trả người bán được trình bày trung thực và hợp lý
hay là không. Nếu khoản mục phải trả người bán không được trình bày trung thực và
hợp lý thì trưởng nhóm kiểm toán phải đưa ra các lý do giải trình.
Những kết luận của trưởng nhóm kiểm toán về khoản mục phải trả người bán
được tổng hợp lại cùng với những kết luận về các khoản mục khác để đưa ra kết luận
cuối cùng về toàn bộ BCTC của khách hàng.
(Thiết kế chương trình kiểm toán phụ lục 1.1)
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUI TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ
VIỆT NAM THỰC HIỆN TẠI KHÁCH HÀNG
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán là một phần trong quy trình kiểm toán
Báo cáo tài chính của đơn vị. Do đó em xin trình bày khái quát những công việc thực
hiện trước khi kiểm toán khoản mục phải trả người bán và cụ thể việc kiểm toán khoản
mục phải trả người bán để có được cái nhìn toàn diện về các công việc thực hiện của
KTV.
Trong thời gian thực hiện thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá
Việt nam (VAE), em đã được các anh chị phòng nghiệp vụ 2 tạo điều kiện rất nhiều và
tham gia các cuộc kiểm toán với vai trò là trợ lý kiểm toán. Sau đây em xin trình bày
chi tiết quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người bán tại 2 khách hàng của Công
ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam (VAE).
2.1. Quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người bán tại Công ty XYZ
Giới thiệu về khách hàng Công ty XYZ
Việc thu thập các thông tin cơ bản của khách hàng XYZ được tiến hành ngay từ
giai đoạn chuẩn bị kiểm toán Báo cáo tài chính. Để có được những thông tin quan
trọng về khách hàng trước khi thực hiện kiểm toán và giúp Công ty TNHH Kiểm toán
và Định giá Việt Nam tiến hành thu thập những thông tin cơ bản về khách hàng.
Những thông tin này có thể do KTV yêu cầu phía khách hàng cung cấp hay thu thập
từ các nguồn khác.
Những thông tin cơ bản về khách hàng mà KTV tiến hành thu thập là:
Công ty XYZ là một công ty hoạt động trong lĩnh vực dược phẩm có giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 110974 ngày 21/8/1996 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
TP Hà Nội cấp. Công ty XYZ tiến hành chuyển đổi sang Công ty Cổ phần theo quyết
định số 1183/QĐ-BQP ngày 15/4/2010 của Bộ quốc phòng và hoạt động theo giấy
phép đăng ký kinh doanh Công ty Cổ phần số 0100109191 do Sở Kế hoạch và đầu tư
TP Hà Nội cấp ngày 23/06/2010
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Trụ sở: Long Biên- Hà Nội
Loại hình doanh nghiệp: Công ty XYZ là Công ty Cổ phần
Doanh nghiệp có nhiều chi nhánh và theo dõi công nợ chi tiết cho từng nhà
cung cấp. Các chi nhánh được ký hiệu là: “Chi nhánh 1, chi nhánh 2, chi nhánh 3, chi
nhánh 4”
Lĩnh vực hoạt động của công ty bao gồm các lĩnh vực chính như sau:
- Bán buôn máy móc, thiết bị y tế
- Sản xuất thiết bị, công cụ y tế, nha khoa, sản xuất giường, tủ, bàn ghế cung
cấp cho các bệnh viện.
- Trồng cây gia vị, dược liệu.
- Xử lý ô nhiễm và quản lý chất thải. Thoát nước và xử lý nước thải.
- Sản xuất mỹ phẩm xà phòng, chất tẩy rửa, làm bóng và chế phẩm vệ sinh.
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty Kinh doanh.
- Sửa chữ thiết bị điện tử y tế và quang học. Sửa chữa thiết bị khác.
- Chưng, tinh cất, và pha chế các loại rượi mạnh. Sản xuất thực phẩm khác
( trừ loại nhà nước cấm)
- Sản xuất khác (trừ các loại nhà nước cấm).
Năm tài chính: Từ ngày 01/01/2011 đến ngày 31/12/2011.
Họ tên người đại diện: Ông X.
Lý do doanh nghiệp muốn được kiểm toán BCTC: Bổ sung các thông tin Báo
cáo cho các cổ đông.
Địa bàn hoạt động: Trong nước và quốc tế
Cơ sở kế toán áp dụng: Công ty áp dụng Chế đọ kế toán doanh nghiệp theo
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính và Thông tư
244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009.
Đây là khách hàng cũ của Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt nam.
Sau đây em xin trình bày cụ thể các công việc KTV thực hiện khi Kiểm
toán khoản mục phải trả người bán tại khách hàng XYZ
2.1.1. Chuẩn bị kiểm toán khoản mục phải trả người bán tại Công ty XYZ.
2.1.1.1. Thu thập các tài liệu, thông tin liên quan tới khách hàng XYZ
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Khách hàng XYZ sử dụng hệ thống phần mềm kế toán để ghi nhận và theo dõi
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Kiểm toán viên yêu cầu bộ phận kế toán của khách hàng
XYZ cung cấp Sổ cái và Sổ chi tiết tài khoản 331- Phải trả người bán. Bộ phận kế toán
cũng cung cấp các hợp đồng mua bán, các giấy tờ, kế hoạch liên quan tới việc thanh
toán các khoản nợ của Công ty XYZ đối với các nhà cung cấp. Biên bản đối chiếu số
Công nợ cuối năm của Công ty XYZ đối các nhà cung cấp. Các hợp đồng mua bán phát
sinh trong năm của Công ty XYZ đều được kiểm toán viên thu thập đầy đủ
Kiểm toán viên tiến hành thu thập những quy định, quy chế liên quan tới việc
kiểm soát các khoản phải trả người bán của Công ty XYZ. Phỏng vấn Kế toán tổng hợp và kế
toán phần hành liên quan tới việc theo dõi và xử lý các khoản phải trả người bán.
2.1.1.2. Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ liên quan đến khoản mục phải trả người bán
tại khách hàng XYZ.
Kiểm toán viên tiến hành các thủ tục phân tích sơ bộ về khoản mục phải trả người
bán trong quan hệ với các khoản mục khác để có được những đánh giá tổng quan.
Để có được đánh giá chính xác về khách hàng và có khả năng phát hiện ra
những điểm bất thường trong hoạt động kinh doanh của khách hàng, cũng như những
rủi ro kinh doanh có ảnh hưởng tới kết quả cuộc kiểm toán cũng như ảnh hưởng tới
Công ty VAE. Kiểm toán viên tiến hành những thủ tục phân tích sơ bộ.
Bảng 2.1: Thủ tục phân tích sơ bộ liên quan đến khoản mục phải trả người bán
của Công ty XYZ
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2010
Năm 2011 so
với 2010
+_ %
Ngày thanh toán bình quân 0,6 0,8 -0,2 % - 25 %
Hệ số thanh toán hiện hành 1,604 1,096 0,032 -3%
Hệ số thanh toán nhanh 0,946 0,946 0,00 0 %
Hệ số thanh toán bằng tiền 0,122 0,309 -0,187 -60%
Đòn cân nợ 0,776 0,615 0,161 26%
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Nhận xét của kiểm toán viên:
Các hệ số khả năng than toán của đơn vị giảm hơn so với năm 2010. Tuy nhiên
qua soát xét thực tế công ty vẫn thanh toán được các khoản công nợ đến hạn. Hệ số
thanh toán bằng tiền năm nay giảm so với năm trước. Đây cũng là thực tế chung trên
thị trường. Nói chung tình hình tài chính khó khăn tuy nhiên Công ty vẫn có khả năng
thanh toán nợ đến hạn, xem xét các vấn đề liên quan KTV nhận thấy không có vấn đề
trọng yếu ảnh hưởng đến tính hoạt động liên tục của Công ty.
2.1.1.3. Đánh giá trọng yếu và rủi ro đối với khoản mục phải trả người bán của Công
ty XYZ.
Kiểm toán viên tiến hành đánh giá mức trọng yếu cho khoản mục phải trả người
bán đã được phân bổ trong tổng mức trọng yếu của toàn bộ Báo cáo tài chính
Đánh giá trọng yếu
Công ty XYZ là công ty Cổ phần hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh
hoạt động rất lớn. Doanh thu và lợi nhuận rất cao. Trong đó KTV lựa chọn chỉ tiêu
doanh thu làm cơ sở xác định mức trọng yếu cho khách hàng XYZ.
- Tổng doanh thu năm 2011 là: 883.092.300.762
- Theo đó mức trọng yếu được xác định 3 % của doanh thu là: 26.492.769.026
- Mức trọng yếu chi tiết được phân bổ cho khoản mục phải trả người bán được
kiểm toán viên xác định là 75% so với mức trọng yếu tồng thể. Cụ thể ở đây là:
19.869.576.775
- Ngưỡng chênh lệc có thể bỏ qua tối đa là 4% của mức trọng yếu chi tiết. Cụ
thể ở đây được KTV xác định là: 794.783.070
(Thiết kế chương trình kiểm toán phụ lục 1.2)
Đánh giá rủi ro
Kiểm toán viên có được những đánh giá cơ bản về khoản mục phải trả người
bán của Công ty XYZ từ đó xác định được những rủi có có thể xảy ra như sau:
- Tính chính xác: Các khoản phải trả người bán trong danh sách có thể không
thống nhất với sổ hạch toán. Những khoản nợ phải trả có thể bị nhầm lẫn khi xem xét
ghi nhận từ các chứng từ, hoá đơn
- Tính đầy đủ: Số dư nợ phải trả người bán có thể chưa được ghi chép đầy đủ,
đúng qui định. Tất cả các chi phí mua hàng làm căn cứ ghi nhận khoản phải trả người
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
bán chưa được hạch toán đầy đủ. Tất cả các khoản thanh toán tiền mua hàng có thể
chưa được hạch toán đầy đủ, còn sót những khoản thanh toán chưa được phản ánh.
- Tính sở hữu: Các khoản phải trả người bán có thể chưa được phản ánh hết
trong danh sách các khoản phải trả của doanh nghiệp và trong Bảng tổng hợp công nợ
của đơn vị. Một số khoản phải trả còn bị bỏ sót chư được ghi nhận đầy đủ.
- Tính trình bày: Nợ phải trả người bán không được phân loại theo từng đối
tượng và không được được theo dõi riêng rẽ. Điều này gây khó khăn trong việc kiểm
soát những khoản nợ phải trả người bán của Công ty
Đây là căn cứ để KTV xác định rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát vả rủi ro phát hiện.
(Thiết kế chương trình kiểm toán phụ lục 1.3)
2.1.2. Thực hiện kiểm toán khoản mục phải trả người bán tại Công ty XYZ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán là một phần trong kiểm toán Báo cáo
tài chính tại Công ty XYZ. Sau đây em xin trình bày cụ thể công việc của KTV đối với
phần hành kiểm toán phải trả người bán.
2.1.2.1. Lập biểu tổng hợp tài khoản phải trả người bán
Trong tờ tổng hợp N20 đối với công ty XYZ được Kiểm toán viên lập theo từng chỉ
tiêu bao gồm: Phải trả ngắn hạn người bán, Trả trước cho người bán ngắn hạn.
- Trước hết Kiểm toán viên tiến hành thu thập số liệu đối với khoản phải trả
người bán trong Báo cáo tài chính năm 2011 của công ty. Cụ thể kiểm toán viên sẽ lấy
số dư cuối kỳ bên có tài khoản 331.
- Kiểm toán viên tiến hành đối chiêu số liệu cuối năm/ kỳ trên Biểu tổng hợp với
Sổ cái các tài khoản 331. Nhằm kiểm tra tính chính xác của số dư cuối năm tài khoản
331 đã được tính toán và phản ánh.
- Kiểm toán viên tiến hành đối chiếu số liệu đầu năm/ kỳ với số liệu trên Báo cáo
tài chính đã được kiểm toán bởi VAE. Nhằm kiểm tra tính chính xác của số dư đầu
năm/ kỳ trên tài khoản 331 đã được tính toán và phản ánh.
- Biểu tổng hợp các khoản vay và nợ được minh họa bằng giấy tờ làm việc của
kiểm toán viên ở bảng sau đây.
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp các khoản vay và nợ Công ty XYZ
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
VIET NAM AUDITING AND EVALUATION COMPANY
Tầng 11, Toà nhà Sông Đà - Số 165 - Đường Cầu Giấy - P.Dịch Vọng -
Cầu Giấy - Hà Nội
Tel: 04 6 2670 491/92/93 Fax: 04 6 2670 494 Email: [email protected]
Khách hàng: XYZ Người lập: Nguyễn văn N Ngày: 27/2/2012
Kỳ hoạt động: 2011 Người soát xét: Ngày:
Nội dung: Kiểm soát nội bộ TK 331 Người soát xét Ngày:
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Ghi chú:
Số liệu lấy từ BCTC năm 2011 của công ty
Số liệu cuối kỳ đối chiếu khớp đúng với Sổ cái TK 331
Số liệu đầu kỳ đối chiếu khớp đúng với BCTC năm 2010 đã được kiểm toán bởi VAE
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
Số đơn vị
Điều
chỉnh
Số sau điều
chỉnh
Số đầu năm WP ref
Phải trả ngắn hạn
người bán
180.348.471.489 180.348.471.489 61.328.950.901 N300
CN1 126.723.733 126.723.733 -
CN2 210.661.869 210.661.869 -
CN3 148.722.088.855 148.722.088.855 42.500.606.150
… … … …
Trả trước người
bán ngắn hạn
81.931.652.854 81.931.652.854 40.418.112.116 N600
CN2 762.187.361 762.187.361 -
CN3 2.706.844.864 2.706.844.864 51.675.000
… … … …
Cộng 262.280.124.343 262.280.124.343 101.747.063.017
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Sau khi tiến hành lập biểu tổng hợp xong, KTV sẽ tiến hành kiểm tra hệ thống
kiểm soát đối với khoản mục phải trả người bán
2.1.2.2. Thực hiện kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ
Hệ thống KSNB ở cấp độ doanh nghiệp thường có ảnh hưởng rộng khắp tới các
mặt hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, hệ thống KSNB ở cấp độ doanh nghiệp đặt ra
tiêu chuẩn cho các thành phần khác của hệ thống KSNB. Hiểu biết tốt về hệ thống
KSNB ở cấp độ doanh nghiệp sẽ cung cấp một cơ sở quan trọng cho việc đánh giá hệ
thống KSNB đối với các chu trình kinh doanh quan trọng. KTV sử dụng các xét đoán
chuyên môn của mình để đánh giá hệ thống KSNB ở cấp độ doanh nghiệp bằng cách
phỏng vấn, quan sát hay kiểm tra tài liệu. Việc đánh giá này chỉ giới hạn trong 03
thành phần cấu thành của hệ thống KSNB: (1) Môi trường kiểm soát; (2) Quy trình
đánh giá rủi ro; và (3) Giám sát các hoạt động kiểm soát
Trong tờ kiểm soát nội bộ đối với công ty XYZ kiểm toán viên sẽ trình bày tất cả
những thông tin liên quan đến khoản mục phải trả người bán mà kiểm toán viên đã thu thập
được sau khi xem xét và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.
Kiểm toán viên sẽ tiến hành thu thập những thông tin như sau đối với kiểm soát
nội bộ các khoản phải trả người bán:
Thứ nhất: Tìm hiểu về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ các khoản
vay và nợ:
• Kiểm toán viên thu thập các văn bản liên quan đến hệ thống Kiểm soát nội
bộ, các chính sách, quy chế kiểm soát, phê chuẩn và việc hạch toán, theo dõi khoản
phải trả người bán
• Kiểm toán viên tiến hành khái quát các đặc điểm cơ bản về hệ thống Kiểm
soát nội bộ các khoản nợ phải trả người bán tại doanh nghiệp thông qua việc tiến hành
các công việc như sau thông qua các trắc nghiệm:
+Doanh nghiệp có tiến hành việc thanh toán tiền bán hàng thông qua hình thức
nào: Tiền măt, chuyển khoản hay cả 2
+Ai chịu trách nhiệm về việc thanh toán tiền mặt là thủ quỹ, nhân viên thu mua…?
+ Doanh nghiệp có tiến hành đối chiếu công nợ phải trả người bán hàng tháng,
hàng quỹ, hàng năm hay không
+ Hình thức đối chiếu như thế nào: Qua điện thoại, qua thư hay hình thức khách
SV: Phạm Văn Tuân Lớp: Kiểm toán 50D
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
+Ai chịu trách nhiệm đối chiếu công nợ: là kế toán, thủ quỹ, nhân viên kinh
doanh hay đối tượng khác?
+ Đối với các khoản phải trả người bán có gốc ngoại tệ thì doanh nghiệp có tiến
hành theo dõi song song trên cả nguyên tệ và Việt nam đồng hay không, có tiến hành
đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ hay không.
• Sau khi tiến hành một loạt những trắc nghiệm có liên quan thì KTV sẽ kiểm
tra việc ghi nhận khoản phải trả người bán có phù hợp với các chuẩn mực và chế độ kế
toán hay không. Từ đó kiểm toán viên có thể phát hiện ra được những bất thường hoặc
sai sót vô tình hay cố tính trong việc ghi nhận công nợ phải trả người bán hay các bút
toán lạ. Đối với những công nợ có gốc ngoại tệ, kiểm toán viên tiến hành kiểm tra cụ
thể xem doanh nghiệp XYZ đã tiến hành đánh giá lại số dư công nợ theo Thông tư
201/2009/TT-BTC ngày 15/10/2009 hay chưa từ đó xem xét ảnh hưởng đến các khoản
mục khác được trình bày trên Báo cáo tài chính
Thứ hai: Kiểm toán viên tiến hành rà soát sổ chi tiết TK 331 và tiến hành kiểm
tra một số đối tượng
• Xuất phát từ việc thu thập các thông tin, văn bản liên quan đến quá trình
kiểm soát nội bộ của mua hàng. Kiểm toán viên sẽ đưa ra hướng kiểm tra các khoản
công nợ đối với Công ty XYZ cụ thể là tiến hành kiểm trả các khoản công nợ thanh
toán sau ngày kết thúc năm tài chính. Kiểm toán viên sẽ xem xét một vài khoản công
nợ đã thanh toán sau trong năm 2012
Thứ ba: Cuối cùng kiểm toán viên đưa ra kết luận đối với kiểm soát nội bộ các
khoản phải trả người bán
Tất cả những công việc mô tả như trên Kiểm toán viên sẽ trình bày trong giấy
tờ làm việc của mình trong tờ N30 và được minh họa trong bảng sau đây:
SV: Phạm Văn Tuân Lớp: Kiểm toán 50D
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Bảng 2.3: Tờ kiểm soát nội bộ khoản mục phải trả người bán
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
VIET NAM AUDITING AND EVALUATION COMPANY
Tầng 11, Toà nhà Sông Đà - Số 165 - Đường Cầu Giấy - P.Dịch Vọng -
Cầu Giấy - Hà Nội
Tel: 04 6 2670 491/92/93 Fax: 04 6 2670 494 Email: [email protected]
Khách hàng: XYZ Người lập: Nguyễn văn N Ngày: 27/2/2012
Kỳ hoạt động: 2011 Người soát xét: Ngày:
Nội dung: KSNB TK 331 Người soát xét Ngày:
1. Tìm hiểu về hệ thống kế toán và KSNB các khoản vay và nợ
* Các đặc điểm hệ thống kiểm soát nội bộ và các khoản nợ tại doanh nghiệp
Khoản công nợ phải trả, và trả trước cho người bán được ghi nhận căn cứ trên hợp
đồng kinh tế, HĐGT, Biên bảng bàn giao hàng hay phiếu nhập kho. Đối với các
khoản công nợ với người nước ngoài được ghi nhận căn cứ trên tờ khai hải quan điện
tử và hợp đồng ngoại, đại đa số các khoản công nợ này là các mặt hàng ủy thác nhập
khẩu. tỷ giá ghi nhận đối với khoản công nợ là tỷ giá thực tế tại ngày phát sinh Công
nợ. Công nợ được Công ty chia thành các bộ phận chinh nhánh khác nhau: Chinh
nhánh 1, chinh nhánh 2
* Các phát sinh lạ là:
Nợ TK 331/ Có TK 131- Đây không phải là bút toán bù trừ công nợ cùng một đối
tượng mà là bù trừ theo hợp đồng ủy thác nhập khẩu.
Nợ TK 331/ Có TK 331- Đây là đơn vị theo dõi công nợ ngoại tệ khi tạm nhập theo tỷ
giá trên tờ khai hải quan, sau đó thì trả ngược lại bút toán cũ. Theo đó đẩy tổng phát
sinh Nợ, Có 331 cao hơn so với thực tế.
* Tại thời điểm 31/12/2011, Công ty chưa tiến hành đối chiếu Công nợ phải trả đến từng nhà
cung cấp. Công ty chưa tiến hành đánh giá lại số dư Công nợ có gốc ngoại tệ tại thời điểm
31/12/2011 theo quy định tại thông tư 201/2009/TT-BTC. Theo đó ảnh hưởng tới số dư Công
nợ tại ngày 31/12/2011 và các khoản mục có liên quan khác trên BCTC
2. Rà soát sổ chi tiết TK 331 và kiểm tra 1 số đối tượng
Do hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp đối với các khoản mua hàng là căn cứ
trên hợp đồng, có kiểm định, các chinh nhánh theo dõi riêng cụ thể cho từng nhà cung
cấp. Theo đó KTV không tập trung nhiều vào kiểm tra chi tiết. KTV tiến hành kiểm tra
việc hình thành Số dư tại ngày 31/ 12/ 2011
Kiểm toán viên thực hiện kiểm tra các khoản công nợ thanh toán sau ngày khóa sổ và
phát hiện 1 số khoản công nợ của các hợp đồng ngoại trên tờ khai nhập khẩu đã phát
sinh nhưng chưa tiến hành ghi nhận
KL: Các khoản phải trả người bán được trình bày, phân loại theo đúng quyết định 15
của Bộ tài chính
Chưa cung cấp được số dư công nợ có gốc ngoại tệ
Chưa đánh giá được công nợ có gốc ngoại tệ
SV: Phạm Văn Tuân Lớp: Kiểm toán 50D
23
HẠN VÀ DÀI HẠN) 72
CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ (NGẮN HẠN
VÀ DÀI HẠN) 76
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Mặc dù đã cố gắng và nhận được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, Thạc
sĩ Nguyễn Thị Mỹ và các anh chị phòng nghiệp vụ 2. Nhưng do đây là lần đầu tiên em làm chuyên đề thực
tập và thời gian thực hiện chuyên đề thực tập còn hạn chế nên em chưa thể đi sâu vào vấn đề nghiên cứu.
Cũng như việc em chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên nội dung bài viết không thể tránh khỏi những
thiếu sót cần xem xét và đóng góp ý kiến. Kính mong thầy cô giáo và các bạn đóng góp ý kiến để bài
viết của em hoàn thiện hơn 68
CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN VAY VÀ NỢ (NGẮN
HẠN VÀ DÀI HẠN) 72
CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ (NGẮN HẠN
VÀ DÀI HẠN) 76
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới, môi trường kinh doanh Việt Nam
ngày càng ổn định và phát triển. Sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế đem lại rất nhiều cơ
hội cũng như thách thức đối với các doanh nghiệp kinh doanh. Vấn đề cạnh tranh trở
thành một vấn để trọng tâm của các doanh nghiệp, qui mô hoạt động ngày càng gia
tăng đòi hỏi các doanh nghiệp cần có chính sách hợp lý trong việc huy động và quản lý
nguồn vốn. Vấn đề chiếm dụng vốn trở thành một vấn đề quen thuộc trong hoạt động
của các doanh nghiệp. Khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trong tổng nợ phải trả
ngày càng trở thành một khoản mục quan trọng có ý nghĩa ảnh hưởng tới hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, tác động trực tiếp tới khả năng thanh toán và tất cả các
chỉ tiêu trên bảng khai tài chính của doanh nghiệp. Vấn để phản ánh trung thực và hợp
lý khoản mục phải trả người bán trở thành một vấn đề quan trọng trong hoạt động của
đơn vị. Kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán đóng vai trò vô cùng quan trọng
trong kiểm toán Báo cáo tài chính, kết quả của công việc này giúp kiểm toán viên đưa
ra được ý kiến xác đáng về khoản mục phải trả người bán nói riêng và về toàn bộ báo
cáo tài chính nói chung của đơn vị được kiểm toán. Việc xác minh tính trung thực và
hợp lý của nghiệp vụ và số dư khoản mục phải trả người bán cuối kỳ có ý nghĩa cực kỳ
quan trọng đối với các kiểm toán viên cũng như công việc kiểm toán.
Trong quá trình thực tập tài Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt nam
(VAE) em đã có cơ hội được tiếp xúc và va chạm thực tế thông qua công tác Kiểm
toán. Qua những cơ hội học tập và tiếp xúc đó em đã thấy rõ được vai trò, ý nghĩa của
khoản mục phải trả người bán trong cả hoạt động của đơn vị và của công ty kiểm
toán, đồng thời giúp em tích lũy được nhiều kinh nghiệp liên quan tới kiểm toán
khoản mục phải trả người bán trong quá trình Kiểm toán Báo cáo tài chính. Với mục
đích tổng hợp những kiến thức đã thu thập được trong quá trình thực tập. Em xin lựa
chọn đề tài “ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢ TRẢ
NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM (VAE) THỰC HIỆN” để thực
hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Ngoài phần mở đầu và kết luận. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp được trình bày
gồm các nội dung chính sau:
Chương 1: ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ
ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
Chương 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM THỰC HIỆN TẠI
KHÁCH HÀNG
Chương 3: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VẬN DỤNG
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ
ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM THỰC HIỆN
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN VÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
ĐẾN CÔNG VIỆC KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
1.1. Đặc điểm khoản mục phải trả người bán trong kiểm toán Báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm khoản mục phải trả người bán
Nợ phải trả người bán là những món nợ chưa thanh toán về hàng hóa và dịch vụ
nhận được trong tiến trình kinh doanh bình thường. Nợ phải trả người bán bao gồm
các món nợ của việc mua vào nguyên vật liệu, thiết bị, điện nước, sửa chữa và rất
nhiều sản phẩm, dịch vụ khác mà doanh nghiệp nhận được trước ngày kết thúc năm tài
chính
Các khoản phải trả người bán này không bao gồm cá khoản nợ trả chịu lãi, phải trả do
bị phạt, giấy nhận nợ, vay nợ, nợ trái phiếu
1.1.2. Ý nghĩa khoản mục phải trả người bán
Khoản mục phải trả người bán là một khoản mục vô có ý nghĩa vô cùng quan
trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp nói chung cũng như công việc của các KTV
khi thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính. Ý nghĩa đặc biệt này được thể hiện cụ thể
qua những nội dung sau:
Trong quan hệ mua bán- thanh toán của các doanh nghiệp, không phải khi nào
doanh nghiệp cũng có khả năng thanh toán ngay lập tức các khoản mua hàng. Do đó
phát sinh các khoản công nợ phải trả người bán. Đây thực tế là một khoản đi chiếm
dụng vốn của các đơn vị khác bổ sung cho hoạt động của doanh nghiệp. Nợ phải trả
người bán là một chỉ tiêu chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nợ phải trả của doanh nghiệp,
và được xem là một khoản mục quan trọng hình thành nên nguồn vốn của doanh
nghiệp.
Phải trả người bán là một trong những khoản mục quan trọng hình thành nên
nguồn vốn của doanh nghiệp. Đây là một khoản mục liên quan tới rất nhiều khoản
mục quan trọng trong Báo cáo tài chính của doanh nghiệp như hàng tồn kho, tiền, tài
sản cố định,…
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên phát sinh các
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
quan hệ mua bán và thanh toán. Khoản mục nợ phải trả người bán liên quan trực tiếp
đến quá trình mua các yếu tố đầu vào cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó
ảnh hưởng đến các chi phí đầu vào, ảnh hưởng trực tiếp đến giá vốn và từ đó ảnh
hưởng đến lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp.
Nợ phải trả người bán chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nợ phải trả của của
doanh nghiệp mà ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp, thể hiện khả
năng tự tài trợ của doanh nghiệp bở tỷ suất tự tài trợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu trên
tổng nguồn vốn. Tỷ suất tự tài trợ của doanh nghiệp mà lớn thì khả năng huy động
nguồn vốn doanh nghiệp là cao, ngược lại tỷ suất này mà thấp thì thể hiện khả năng tự
chủ về tài chính của doanh nghiệp là kém, tình hình tài chính có khả năng gặp rắc rối
vì quá lệ thuộc vào nguồn tài trợ từ bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động của doanh
nghiệp. Việc đánh giá được các tỷ suất của doanh nghiệp cho KTV thấy được những
đặc điểm ban đầu về hoạt động kinh doanh của khách hàng và cho thấy những rủi ro
có thể xảy ra như thế nào. Đây cũng là vấn đề hết sức quan trọng với KTV trong giai
đoạn chuẩn bị kiểm toán.
Khoản mục phải trả người bán nằm bên nguồn vốn ghóp phần hình thành nên
các chỉ tiêu bên tài sản. Do đó nếu khoản mục phải trả người bán bị phản ánh sai sẽ ảnh
hưởng đến một loạt các chỉ tiêu trong Báo cáo tài chính khiến người đọc hiểu sai về tình
hình tài chính của doanh nghiệp, khiến các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp
không chính xác với tình hình thực tế. Nợ phải trả người bán có mối liên hệ với các chi
phí sản xuất kinh doanh, giá vốn của doanh nghiệp từ đó có những sai lệch trong ghi
chép và trình bày các khoản mục nợ phải trả người bán có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận
từ đó ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc quản lý các khoản phải trả người bán có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối
với các doanh nghiệp khi đây là một trong những yếu tổ quan trọng ảnh hưởng đến các
tỷ suất hoạt động của doanh nghiệp. Ảnh hưởng tới các nhà đầu tư của doanh nghiệp,
các ngân hàng, các đối tác kinh doanh. Các bên liên quan của doanh nghiệp luôn xem
xét khoản mục này như là một trong những yếu tốt đánh giá hoạt động kinh doanh.
Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp
Nợ phải trả người bán được quản lý chặt chẽ vì những sai phạm về việc phản
ánh khoản mục này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp bở vì tỷ
suất quan trọng phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp đều liên quan đến
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
khoản mục nợ phải trả người bán như: khả năng thanh toán, khả năng thanh toán hiện
hành, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán tức thời Việc xem xét
các tỷ suất về khả năng thanh toán là một trong những khâu quan trọng khi KTV thực
hiện công việc kiểm toán của mình.
Kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong kiểm toán Báo cáo tài chính, kết quả của công việc này giúp kiểm toán viên đưa
ra được ý kiến xác đáng về Báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán.
Yêu cầu đặt ra là KTV phải xác minh được tính chính xác nghiệp vụ và số dư
nợ phải trả người bán cuối kỳ có thỏa mãn các cơ sở dẫn liệu đặt ra không
1.1.3. Những rủi ro thường gặp đối với khoản mục phải trả người bán
Những rủi ro thường gặp đối với khoản mục phải trả người bán rất đa dạng và có
mức độ cũng như tính chất ảnh hưởng khác nhau. Sau đây là một số rủi ro cụ thể trong
việc kiểm soát các khoản phải trả người bán:
- Các khoản phải trả bị hạch toán sai trong kì.
- Khách hàng không tiến hành hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả
(người bán, người cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ hay người nhận thầu xây lắp
chính, phụ). Chưa thực hiện phân loại các khoản phải trả như: “phải trả cho bên thứ
ba, phải trả chưa có khả năng thanh toán hay các khoản phải trả có vấn đề…”
- Công nợ phải trả quá hạn thanh toán, khách hàng không có khả năng thanh toán
hay lâu ngày chưa được giải quyết.
- Chưa thực hiện đối chiếu hay đối chiếu chưa đầy đủ công nợ với người bán tại
thời điểm cuối năm tài chính.
- Số dư công nợ phải trả trên sổ kế toán chênh lệch với biên bản đối chiếu công
nợ phải trả cuối năm nhưng chưa được xử lý.
- Theo dõi công nợ chưa phù hợp: theo dõi trên hai mã tài khoản cho cùng một
đối tượng, không tiến hành bù trừ công nợ đối với các khoản công nợ của cùng một
đối tượng.
- Khách hàng không tiến hành theo dõi chi tiết công nợ theo nguyên tệ đối với
công nợ phải trả có gốc ngoại tệ.
- Cuối kỳ khách chưa đánh giá lại số dư các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ
theo tỷ giá giao dịch liên Ngân hàng tại thời điểm lập BCTC.
- Phân loại sai nội dung các khoản phải trả khác vào các khoản phải trả người
bán, không phân loại khoản phải trả thương mại và phi thương mại, hạch toán không
đúng nội dung kinh tế.
- Không có bảng phân tích tuổi nợ để có kế hoạch thanh toán, các khoản nợ quá
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
hạn chưa được thanh toán.
- Chưa hạch toán tiền lãi phải trả cho người bán nếu mua trả chậm.
- Không hạch toán giảm công nợ phải trả trong trường hợp giảm giá hàng bán
hay được hưởng chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán.
- Hạch toán xuất nhập khẩu úy thác chưa đúng kì kế toán và theo dõi công nơi
với đối tác nước ngoài chưa thích hợp.
- Quản lí và hạch toán công nợ phải trả chưa phù hợp và chặt chẽ. Những khoản
công nợ phải trả không xác định được chủ nợ đã hạch toán tăng thu nhập khác, nhưng
không đủ bằng chứng hợp lệ.
- Bù trừ số dư trả tiền trước cho người bán với số dư phải trả người bán không
cùng đối tượng.
- Số liệu trên sổ tổng hợp và sổ chi tiết, bảng cân đối số phát sinh không khớp
nhau và không khớp với hóa đơn, chứng từ gốc hay không khớp với thư xác nhận của
Kiểm toán viên.
- Ghi nhận khoản phải trả không trên cơ sở hóa đơn chứng từ hay hóa đơn
chứng từ không hợp lệ.
- Các khoản phải trả với bên thứ ba không có chứng từ hợp lệ, không được ghi
chép, phản ánh, trình bày hay phản ánh không hợp lí.
- Số liệu trên sổ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng với tổng phát sinh bên Nợ trên
tài khoản phải trả người bán không khớp nhau, có chênh lệch lớn.
- Việc thanh toán cho người bán bằng tiền mặt với giá trị lớn thông qua các nhân
viên của Công ty thể hiện việc quản lý tiền mặt chưa chặt chẽ, có thể xảy ra rủi ro bất
lợi cho Công ty hay dẫn đến sự chiếm dụng vốn của Công ty cho các mục đích cá
nhân do nhận tiền không kịp thời hạn thanh toán.
- Không hạch toán lãi chậm trả trên những khoản phải trả quá hạn thanh toán.
- Chưa tiến hành xửa lí các khoản phải trả người bán không có đối tượng vào thu
nhập khác.
- Trường hợp hàng về nhưng hóa đơn chưa về, đơn vị phản ánh chưa đúng về
mặt giá trị và chưa điều chỉnh hay điều chỉnh không đúng khi có hóa đơn về.
- Thủ tục nhập kho báo sổ tiến hành chậm hơn so với bút toán trả tiền làm cho tại
31/12 TK331 có số dư Nợ nhưng thực chất đây không phải là khoản trả trước cho
người bán.
- Khoản giao dịch với số tiền lớn không kí hợp đồng mua hàng với người bán.
Xuất phát từ việc giá rủi ro đối với khoản mục phải trả người bán của doanh
nghiệp. KTV nhận thấy được những rủi ro thường xuyên có ảnh hưởng nghiêm trọng
tới công việc kiểm toán thực hiện. Những rủi ro có thể xảy ra đối với khoản phải trả
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
người bán của Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam được khai quát như
sau:
- Kiểm toán viên có thể không thu thập được đầy đủ các chính sách, qui định của
đơn vị trong việc kiểm soát các khoản phải trả người bán. Cụ thể như hình thức thanh
toán cho người bán, loại hình thanh toán, nhân viên phụ trách thanh toán, nhân viên
kiểm tra đối chiếu công nợ… Điều này làm phát sinh rủi ro khi kiểm toán viên đánh
giá về hệ thống kiểm soát nội bộ và thiết kế các trắc nghiệm.
- Khoản mục phải trả người bán có số phát sinh quá lớn mà KTV không xác định
được nguyên nhân. Điều này làm phát sinh những rủi ro phát đối với cuộc kiểm toán
và ảnh hưởng đến kết luận cuối cùng của KTV.
- Khách hàng tiến hành hạch toán sai khoản mục phải trả người bán, nội dung
hạch toán không phù hợp, ghi nhận đồng thời trên hai tài khoản mà KTV không phát
hiện ra. Điều này làm phát sinh rủi ro khi kiểm toán viên không tiến thể đánh giá việc
tuân thủ các chuẩn mực, chế độ kế toán của đơn vị
- Kiểm toán viên không thu thập được các Biên bản đối chiếu công nợ của khách
hàng do khách hàng đối chiếu công nợ quá ít hay là không thể đối chiếu công nợ. Thư
xác nhận số dư công nợ của KTV có thể không được trả lời. Điều này làm phát sinh
rủi ro trong việc khẳng định tính chính xác của số dư cuối kỳ trên khoản mục phải trả
người bán
- Việc thanh toán các khoản phải trả người bán xuất phát từ việc ghi nhận
công nợ phải trả trong quá trình mua hàng. Việc không thể kiểm soát, thu thập được
các hóa đơn, chứng từ, quy định mua hàng của đơn vị làm phát sinh rủi ro lớn khi
đánh giá về tính chính xác của số tiền cũng như tính hợp lý của nội dung mua hàng
phát sinh.
- Đối với các khoản phải trả người bán có gốc ngoại tệ. Khách hàng có thể không
tiến hành theo dõi nguyên tệ và đánh giá lại tỉ giá. KTV có thể sẽ gặp rủi ro do việc
kiểm soát việc đánh giá lại tỉ giá khoản phải trả người bán có gốc ngoại tệ theo tỉ giá
giao dịch liên Ngân hàng tại thời điểm lập BCTC. Đây là vấn đề quan trọng khi KTV
đánh giá việc tuân thủ qui định nhà nước của đơn vị.
- Kiểm toán viên tiến hành phân loại lại các khoản nợ phải trả người bán không
chính xác. Thu thập không đầy đủ các bảng phân tích tuổi nợ của doanh nghiệp nên có
những kết luận không chính xác về việc kiểm soát các khoản phải trả người bán của
doanh nghiệp.
- Kiểm toán viên không kiểm soát được các khoản nợ tiềm tàng và các khoản thanh
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
toán sau ngày khóa sổ kế toán. Từ đó thực hiện thiếu các thủ tục kiểm toán.
1.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải trả người bán trong kiểm toán Báo cáo tài
chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện
1.2.1. Mục tiêu tính hợp lý chung
Kiểm toán viên xem xét đến số dư tài khoản phải trả người bán, chi tiết các
khoản phải trả người bán, tất cả các tài khoản tài sản và chi phí liên quan đều
hợp lý.
1.2.2. Mục tiêu đặc thù
1.2.2.1. Mục tiêu hiệu lực đối với khoản mục phải trả người bán
- Các khoản phải trả người bán trong danh sách phải thống nhất với sổ hạch toán.
- Những khoản nợ phải trả cần xem xét phát sinh từ các chứng từ, hoá đơn
1.2.2.2. Mục tiêu đầy đủ đối với khoản mục phải trả người bán
- Số dư nợ phải trả người bán phải được ghi chép đầy đủ, đúng qui định.
- Tất cả các chi phí mua hàng làm căn cứ ghi nhận khoản phải trả người bán được
hạch toán đầy đủ.
- Tất cả các khoản thanh toán tiền mua hàng đều được hạch toán đầy đủ.
1.2.2.3. Mục tiêu định và đúng kỳ giá đối với khoản mục phải trả người bán
- Các khoản phải trả người bán được ghi nhận trên cơ sở các hóa đơn (hợp động)
mua hàng, hóa đơn (hợp đồng) thanh toán. Được ghi nhận đúng thời điểm và có tính
liên tục theo thứ tự.
- Các khoản thanh toán sau ngày khóa sổ kế toán được ghi nhận đầy đủ đúng kỳ.
1.2.2.4. Mục tiêu chính xác cơ học đối với khoản mục nợ phải trả
- Giá trị các khoản phải trả người bán phải trả cũng như đã thanh toán được ghi
nhận một cách chính xác.
- Việc tính toán tổng các khoản công nợ phải trả người bán, việc bù trừ công nợ
được ghi chép chính xác.
- Việc cộng lũy kế, công chuyển sổ, cộng mang sang của khoản phải trả người
bán được ghi chép chính xác
1.2.2.5. Mục tiêu phân loại và trình bày đối với khoản mục phải trả người bán
Nợ phải trả người bán được phân loại theo từng đối tượng và được theo dõi riêng.
1.2.2.6. Mục tiêu quyền và nghĩa vụ đối với khoản mục phải trả người bán
Các khoản phải trả người bán hiện có đều nằm trong danh sách các khoản phải
trả của doanh nghiệp và được liệt kê trong Bảng tổng hợp công nợ của đơn vị.
1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán Báo
cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán là một bộ phận trong kiểm toán Báo
cáo tài chính do VAE thực hiện. Cụ thể được mô tả trong chương trình kiểm toán các
khoản mục vay và nợ trong chương trình kiểm toán của Công ty VAE. Sau đây em xin
trình bày các bước công việc thực hiện trong quy trình kiểm toán khoản mục phải trả
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
người bán do VAE thực hiện như sau:
1.3.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán đối với khoản mục phải trả người bán
Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán khoản mục phải trả người bán. KTV tiến
hành các công việc như sau:
Kiểm toán viên yêu cầu khách hàng chuẩn bị các tài liệu liên quan như: Sổ cái và
các sổ kế toán chi tiết liên quan đến các khoản phải trả người bán. Các hợp đồng mua
bán, các giấy tờ, kế hoạch liên quan tới việc thanh toán các khoản nợ. Biên bản đối
chiếu số dư nợ. Các hợp đồng và các tài liệu khác liên quan đến các khoản vay và
nợ…
Kiểm toán viên tiến hành thu thập những quy định, quy chế liên quan tới việc
kiểm soát các khoản phải trả người bán của đơn vị. Phỏng vấn Ban giám đốc, Bộ
phận Kế toán, các cá nhân có liên quan tới việc theo dõi và xử lý các khoản phải trả
người bán.
Kiểm toán viên tiến hành các thủ tục phân tích sơ bộ về khoản mục phải trả người
bán trong quan hệ với các khoản mục khác để có được những đánh giá tổng quan.
Kiểm toán viên tiến hành đánh giá mức trọng yếu cho khoản mục phải trả người
bán đã được phân bổ trong tổng mức trọng yếu của toàn bộ Báo cáo tài chính.
(Thiết kế chương trình kiểm toán phụ lục 1.1)
1.3.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán đối với khoản mục phải trả người bán
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán là một phần trong chương trình Kiểm
toán Báo cáo tài chính do VAE tiến hành. Sau đây là những công việc cụ thể được mô
tả khi thực hiện kiểm toán khoản mục phải trả người bán
Thứ nhất: Lập biểu tổng hợp khoản mục phải trả người bán.
Lập Biểu tổng hợp theo từng chỉ tiêu: Phải trả người bán ngắn hạn; Phải trả người
bán dài hạn; Trả trước cho người bán ngắn hạn, Trả trước người bán dài hạn.
Đối chiếu số dư đầu năm trên Biểu tổng hợp, Bảng cân đối số phát sinh, sổ cái
với số dư cuối năm trước hay hồ sơ kiểm toán năm trước (nếu có).
Đối chiếu số liệu cuối năm/kỳ trên Biểu tổng hợp, Bảng cân đối số phát sinh với
sổ cái, sổ chi tiết.
Thu thập bảng phân tích tuổi nợ phải trả và đối chiếu thời hạn nợ này với ngày đã
được thể hiện trên các phiếu nhập hàng có liên quan nhằm đảm bảo tính đúng đắn của
việc phân loại tuổi nợ.
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Thứ hai: Xem xét các chính sách kế toán
Xem xét xem chính sánh kế toán áp dụng cho các khoản phải trả cho người bán có
phù hợp với các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán không.
Kiểm tra các hoạt động kiểm soát chủ yếu và các kết luận về việc thiết lập và hoạt
động hữu hiệu của hệ thống trong kỳ. Xác định các cơ sở dẫn liệu có ảnh hưởng quan
trọng được đảm bảo bởi việc kiểm tra hệ thống
Thứ ba: Kiểm tra hệ thống kiểm soát
KTV kiểm tra đánh giá hệ thống kiểm soát đối với khoản mục phải trả người bán:
Việc đánh giá hệ thống kiểm soát của đơn vị đối với khoản mục phải trả người
bán dựa trên việc kiểm toán viên tiến hành thu thập các thông tin về quy chế, quy định
của đơn vị đối với việc kiểm soát các khoản phải trả người bán. Xem xét liệu khách
hàng có xây dựng và duy trì hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản
mục phải trả người bán hay không.
Kiểm toán viên tiến hành phỏng vấn những cá nhân có liên quan tới việc theo dõi
và xử lý các khoản phải trả
Thứ tư: Thủ tục phân tích
Xem xét tính hợp lý và nhất quán với năm/kỳ trước của các khoản phải trả cho
người bán. Tìm hiểu và thu thập các giải trình cho các biến động bất thường.
So sánh số ngày thanh toán tiền bình quân ((Phải trả cho người bán / Giá vốn
hàng bán) x số ngày trong kỳ) của năm nay/kỳ này so với kế hoạch và với năm/kỳ
trước. Xem xét xem có gì bất thường so với năm/kỳ trước không.
So sánh tỷ lệ nợ phải trả cho người bán trên tổng nợ phải trả của năm nay/kỳ này
với năm/kỳ trước.
Xem xét ảnh hưởng của các kết quả phân tích đến các thủ tục kiểm tra chi tiết.
Thứ năm: Kiểm tra chi tiết
a) Kiểm tra, đối chiếu
Thu thập Bảng kê chi tiết các khoản công nợ phải trả cho người bán (gồm số dư
đầu năm, số dư cuối năm/kỳ, tăng, giảm - nếu được). Kiểm tra việc cộng dọc, cộng
ngang trên Bảng kê chi tiết.
Đối chiếu số dư đầu năm trên Bảng kê chi tiết, sổ chi tiết với số dư cuối năm trước
hay hồ sơ kiểm toán năm trước (nếu có).
Trường hợp năm trước chưa kiểm toán, thì đối chiếu số dư đầu năm với Báo cáo
kiểm toán do của công ty khác kiểm toán, xem hồ sơ kiểm toán năm trước của công ty
kiểm toán khác hay đối chiếu với thư xác nhận, xem chứng từ gốc để xác nhận số dư
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
đầu năm.
Đối chiếu số dư cuối năm/kỳ trên Bảng kê chi tiết với sổ chi tiết phải trả cho
người bán.
Xem lướt qua Bảng kê chi tiết để xem có các khoản mục bất thường không? (số
dư nợ quá chẵn, số dư nợ quá lâu, số dư nợ lớn, nhà cung cấp là các bên liên quan, nhà
cung cấp cũng là người mua hàng, các khoản nợ phải trả không mang tính chất là phải
trả cho người bán,…)
b) Gửi thư xác nhận
Trường hợp đã có xác nhận hay Biên bản đối chiếu công nợ của khách hàng,
kiểm tra số liệu trên Bảng kê chi tiết với xác nhận hay Biên bản đối chiếu công nợ –
lưu ý phải xem bản gốc.
Photo lại các Biên bản đối chiếu công nợ của đơn vị để lưu hồ sơ kiểm toán.
Chọn mẫu một số khách hàng chưa được đối chiếu trong Bảng kê chi tiết để tiến
hành gửi thư xác nhận.
Lập mẫu thư xác nhận, chuyển cho khách hàng kiểm tra lại và ký duyệt.
Sau khi khách hàng đã ký duyệt và đóng dấu, Kiểm toán viên photo lại lưu hồ sơ
kiểm toán trước khi tiến hành gửi thư xác nhận
Thực hiện việc gửi thư xác nhận đã ký duyệt, đồng thời lập bảng theo dõi thư xác nhận.
Trong vòng 10 ngày, nếu không có thư trả lời, có thể gửi thư xác nhận lần 2,
hay liên hệ với khách hàng để tìm hiểu nguyên nhân.
Trường hợp có sự khác biệt giữa số liệu trên thư xác nhận với số liệu trả lời: đề nghị
đơn vị giải thích, hay yêu cầu họ trao đổi lại với khách hàng để thống nhất số liệu.
c) Thực hiện các bước kiểm toán thay thế cho việc gửi thư xác nhận hoặc
trường hợp thư xác nhận không được trả lời
Kiểm tra các chứng từ chứng minh cho các khoản nợ của khách hàng như: đơn
đặt hàng, hợp đồng, hóa đơn, Biên bản thanh lý hợp đồng, phiếu nhập kho,… (dựa trên
số chi tiết theo khách hàng để thu thập chứng từ kiểm tra).
d) Các khoản trả trước cho người bán
Thực hiện kiểm tra 100% các khoản trả trước:
Đối chiếu các khoản ứng trước với điều khoản thanh toán trong hợp đồng.
Kiểm tra chứng từ chi.
Kiểm tra thanh toán kỳ sau.
Đối chiếu với biên bản thanh lý hợp đồng (nếu có vào thời điểm kiểm toán).
e) Thực hiện thủ tục cut off
Kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh vào các ngày trước và sau ngày kết thúc năm
tài chính/kỳ kế toán để đảm bảo rằng các khoản này được phản ánh vào tài khoản phải
trả cho người bán đúng niên độ.
f) Chênh lệch tỷ giá
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Kiểm tra việc qui đổi các khoản phải thu có gốc ngoại tệ cuối năm/kỳ theo tỷ giá
qui định (tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời
điểm cuối năm/kỳ).
Xác định chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện tại thời điểm lập Báo cáo tài
chính đối với các khoản công nợ có số dư gốc ngoại tệ (phục vụ cho việc phân loại
doanh thu, chi phí tài chính và các khoản điều chỉnh khi xác định thu nhập chịu thuế
thu nhập doanh nghiệp, lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ).
Đảm bảo rằng các khoản chênh lệch tỉ giá đã được tính đúng và kết chuyển vào
kết quả kinh doanh trong năm/kỳ.
g) Liệt kê các giao dịch, số dư với các bên liên quan
Phát sinh từ tài khoản Phải trả cho người bán để phục vụ cho việc trình bày giao
dịch với các bên liên quan. (Căn cứ vào danh sách các bên liên quan của Công ty và thu
thập sổ chi tiết theo từng đối tượng tài khoản 331, cần thu thập cả số năm trước nếu không
phải là khách hàng đã được kiểm toán năm trước bởi VAE).
h) Xem xét các khoản nợ tiềm tàng:
Xem xét các cam kết mua hàng nếu có và tình hình thực hiện các cam kết đó.
Trong trường hợp đơn vị vi phạm nội dung cam kết, các khoản nợ tiềm tàng phát sinh
cần được xem xét, tính toán, ghi nhận nghĩa vụ nợ phải trả và công bố trên Bản thuyết
minh Báo cáo tài chính.
i) Xem xét kỹ lưỡng
Xem lướt qua sổ chi tiết Phải trả cho người bán để phát hiện các khoản mục bất
thường và kiểm tra với chứng từ gốc.
j) Trình bày và công bố
Kiểm tra việc phân loại Phải trả người bán, trả trước người bán ngắn hạn và dài
hạn bằng cách kiểm tra các hợp đồng về điều kiện thanh toán.
k) Các thủ tục kiểm tra bổ sung
Việc thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung khi KTV thấy rằng các thông tin thu
thập được từ khách hàng chưa đảm bảo cho kết luận kiểm toán. KTV có thể tiến hành
gửi thư xác nhận độc lập với khách hàng cho một bên thứ ba để thu thập thông tin. Có
thể tiến hành kiểm tra chi tiết với số lượng lớn các khoản mục thay vì chọn mẫu kiểm tra
chi tiết. Kiểm toán viên có thể rà soát lại tất cả các công việc đã thực hiện từ trước để
giảm thiểu những rủi ro và sai sót trong quá trình thực hiện.
Thứ sáu: Đưa ra kết luận về khoản mục phải trả người bán của khách hàng
Từ những công việc đã thực hiện ở trên KTV đã có được những đánh giá toàn
diện về khoản mục phải trả người bán của khách hàng. Từ đó KTV đưa ra kết luận về
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
khoản mục phải trả người bán được trình bày trung thực và hợp lý hay là không được
trình bày trung thực và hợp lý. Dựa trên các công việc đã thực hiện, các bằng chứng
kiểm toán đã thu thập và các điều chỉnh đề nghị đã được đơn vị đồng ý.
(Thiết kế chương trình kiểm toán phụ lục 1.1)
1.3.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán đối với khoản mục phải trả người bán
Dựa trên các bằng chứng kiểm toán đã thu thập được trong quá trình thực hiện
kiểm toán khoản mục phải trả người bán. Kiểm toán viên tiến hành tổng hợp các nội
dung công việc đã thực hiện để đưa ra kết luận về khoản mục phải trả người bán
Sau khi KTV đưa ra kết luận về khoản mục phải trả người bán thì những kết
luận này được chuyển lên cho trưởng nhóm kiểm toán để tiến hành soát xét và đánh
giá. Trưởng nhóm kiểm toán thực hiện soát xét lại toàn bộ các công việc mà KTV đã
thực hiện, các bằng chứng kiểm toán đã thu thập được và các thông tin mà khách hàng
cung cấp để đưa ra kết luận về khoản mục phải trả người bán. Cụ thể trưởng nhóm
kiểm toán sẽ dựa trên “những công việc mà kiểm toán viên đã thực hiện, các bằng
chứng kiểm toán đã thu thập được và các điều chỉnh đề nghị đã được đơn vị đồng ý”
để đưa ra kết luận khoản mục phải trả người bán được trình bày trung thực và hợp lý
hay là không. Nếu khoản mục phải trả người bán không được trình bày trung thực và
hợp lý thì trưởng nhóm kiểm toán phải đưa ra các lý do giải trình.
Những kết luận của trưởng nhóm kiểm toán về khoản mục phải trả người bán
được tổng hợp lại cùng với những kết luận về các khoản mục khác để đưa ra kết luận
cuối cùng về toàn bộ BCTC của khách hàng.
(Thiết kế chương trình kiểm toán phụ lục 1.1)
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUI TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ
VIỆT NAM THỰC HIỆN TẠI KHÁCH HÀNG
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán là một phần trong quy trình kiểm toán
Báo cáo tài chính của đơn vị. Do đó em xin trình bày khái quát những công việc thực
hiện trước khi kiểm toán khoản mục phải trả người bán và cụ thể việc kiểm toán khoản
mục phải trả người bán để có được cái nhìn toàn diện về các công việc thực hiện của
KTV.
Trong thời gian thực hiện thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá
Việt nam (VAE), em đã được các anh chị phòng nghiệp vụ 2 tạo điều kiện rất nhiều và
tham gia các cuộc kiểm toán với vai trò là trợ lý kiểm toán. Sau đây em xin trình bày
chi tiết quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người bán tại 2 khách hàng của Công
ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam (VAE).
2.1. Quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người bán tại Công ty XYZ
Giới thiệu về khách hàng Công ty XYZ
Việc thu thập các thông tin cơ bản của khách hàng XYZ được tiến hành ngay từ
giai đoạn chuẩn bị kiểm toán Báo cáo tài chính. Để có được những thông tin quan
trọng về khách hàng trước khi thực hiện kiểm toán và giúp Công ty TNHH Kiểm toán
và Định giá Việt Nam tiến hành thu thập những thông tin cơ bản về khách hàng.
Những thông tin này có thể do KTV yêu cầu phía khách hàng cung cấp hay thu thập
từ các nguồn khác.
Những thông tin cơ bản về khách hàng mà KTV tiến hành thu thập là:
Công ty XYZ là một công ty hoạt động trong lĩnh vực dược phẩm có giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 110974 ngày 21/8/1996 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
TP Hà Nội cấp. Công ty XYZ tiến hành chuyển đổi sang Công ty Cổ phần theo quyết
định số 1183/QĐ-BQP ngày 15/4/2010 của Bộ quốc phòng và hoạt động theo giấy
phép đăng ký kinh doanh Công ty Cổ phần số 0100109191 do Sở Kế hoạch và đầu tư
TP Hà Nội cấp ngày 23/06/2010
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Trụ sở: Long Biên- Hà Nội
Loại hình doanh nghiệp: Công ty XYZ là Công ty Cổ phần
Doanh nghiệp có nhiều chi nhánh và theo dõi công nợ chi tiết cho từng nhà
cung cấp. Các chi nhánh được ký hiệu là: “Chi nhánh 1, chi nhánh 2, chi nhánh 3, chi
nhánh 4”
Lĩnh vực hoạt động của công ty bao gồm các lĩnh vực chính như sau:
- Bán buôn máy móc, thiết bị y tế
- Sản xuất thiết bị, công cụ y tế, nha khoa, sản xuất giường, tủ, bàn ghế cung
cấp cho các bệnh viện.
- Trồng cây gia vị, dược liệu.
- Xử lý ô nhiễm và quản lý chất thải. Thoát nước và xử lý nước thải.
- Sản xuất mỹ phẩm xà phòng, chất tẩy rửa, làm bóng và chế phẩm vệ sinh.
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty Kinh doanh.
- Sửa chữ thiết bị điện tử y tế và quang học. Sửa chữa thiết bị khác.
- Chưng, tinh cất, và pha chế các loại rượi mạnh. Sản xuất thực phẩm khác
( trừ loại nhà nước cấm)
- Sản xuất khác (trừ các loại nhà nước cấm).
Năm tài chính: Từ ngày 01/01/2011 đến ngày 31/12/2011.
Họ tên người đại diện: Ông X.
Lý do doanh nghiệp muốn được kiểm toán BCTC: Bổ sung các thông tin Báo
cáo cho các cổ đông.
Địa bàn hoạt động: Trong nước và quốc tế
Cơ sở kế toán áp dụng: Công ty áp dụng Chế đọ kế toán doanh nghiệp theo
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính và Thông tư
244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009.
Đây là khách hàng cũ của Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt nam.
Sau đây em xin trình bày cụ thể các công việc KTV thực hiện khi Kiểm
toán khoản mục phải trả người bán tại khách hàng XYZ
2.1.1. Chuẩn bị kiểm toán khoản mục phải trả người bán tại Công ty XYZ.
2.1.1.1. Thu thập các tài liệu, thông tin liên quan tới khách hàng XYZ
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Khách hàng XYZ sử dụng hệ thống phần mềm kế toán để ghi nhận và theo dõi
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Kiểm toán viên yêu cầu bộ phận kế toán của khách hàng
XYZ cung cấp Sổ cái và Sổ chi tiết tài khoản 331- Phải trả người bán. Bộ phận kế toán
cũng cung cấp các hợp đồng mua bán, các giấy tờ, kế hoạch liên quan tới việc thanh
toán các khoản nợ của Công ty XYZ đối với các nhà cung cấp. Biên bản đối chiếu số
Công nợ cuối năm của Công ty XYZ đối các nhà cung cấp. Các hợp đồng mua bán phát
sinh trong năm của Công ty XYZ đều được kiểm toán viên thu thập đầy đủ
Kiểm toán viên tiến hành thu thập những quy định, quy chế liên quan tới việc
kiểm soát các khoản phải trả người bán của Công ty XYZ. Phỏng vấn Kế toán tổng hợp và kế
toán phần hành liên quan tới việc theo dõi và xử lý các khoản phải trả người bán.
2.1.1.2. Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ liên quan đến khoản mục phải trả người bán
tại khách hàng XYZ.
Kiểm toán viên tiến hành các thủ tục phân tích sơ bộ về khoản mục phải trả người
bán trong quan hệ với các khoản mục khác để có được những đánh giá tổng quan.
Để có được đánh giá chính xác về khách hàng và có khả năng phát hiện ra
những điểm bất thường trong hoạt động kinh doanh của khách hàng, cũng như những
rủi ro kinh doanh có ảnh hưởng tới kết quả cuộc kiểm toán cũng như ảnh hưởng tới
Công ty VAE. Kiểm toán viên tiến hành những thủ tục phân tích sơ bộ.
Bảng 2.1: Thủ tục phân tích sơ bộ liên quan đến khoản mục phải trả người bán
của Công ty XYZ
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2010
Năm 2011 so
với 2010
+_ %
Ngày thanh toán bình quân 0,6 0,8 -0,2 % - 25 %
Hệ số thanh toán hiện hành 1,604 1,096 0,032 -3%
Hệ số thanh toán nhanh 0,946 0,946 0,00 0 %
Hệ số thanh toán bằng tiền 0,122 0,309 -0,187 -60%
Đòn cân nợ 0,776 0,615 0,161 26%
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Nhận xét của kiểm toán viên:
Các hệ số khả năng than toán của đơn vị giảm hơn so với năm 2010. Tuy nhiên
qua soát xét thực tế công ty vẫn thanh toán được các khoản công nợ đến hạn. Hệ số
thanh toán bằng tiền năm nay giảm so với năm trước. Đây cũng là thực tế chung trên
thị trường. Nói chung tình hình tài chính khó khăn tuy nhiên Công ty vẫn có khả năng
thanh toán nợ đến hạn, xem xét các vấn đề liên quan KTV nhận thấy không có vấn đề
trọng yếu ảnh hưởng đến tính hoạt động liên tục của Công ty.
2.1.1.3. Đánh giá trọng yếu và rủi ro đối với khoản mục phải trả người bán của Công
ty XYZ.
Kiểm toán viên tiến hành đánh giá mức trọng yếu cho khoản mục phải trả người
bán đã được phân bổ trong tổng mức trọng yếu của toàn bộ Báo cáo tài chính
Đánh giá trọng yếu
Công ty XYZ là công ty Cổ phần hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh
hoạt động rất lớn. Doanh thu và lợi nhuận rất cao. Trong đó KTV lựa chọn chỉ tiêu
doanh thu làm cơ sở xác định mức trọng yếu cho khách hàng XYZ.
- Tổng doanh thu năm 2011 là: 883.092.300.762
- Theo đó mức trọng yếu được xác định 3 % của doanh thu là: 26.492.769.026
- Mức trọng yếu chi tiết được phân bổ cho khoản mục phải trả người bán được
kiểm toán viên xác định là 75% so với mức trọng yếu tồng thể. Cụ thể ở đây là:
19.869.576.775
- Ngưỡng chênh lệc có thể bỏ qua tối đa là 4% của mức trọng yếu chi tiết. Cụ
thể ở đây được KTV xác định là: 794.783.070
(Thiết kế chương trình kiểm toán phụ lục 1.2)
Đánh giá rủi ro
Kiểm toán viên có được những đánh giá cơ bản về khoản mục phải trả người
bán của Công ty XYZ từ đó xác định được những rủi có có thể xảy ra như sau:
- Tính chính xác: Các khoản phải trả người bán trong danh sách có thể không
thống nhất với sổ hạch toán. Những khoản nợ phải trả có thể bị nhầm lẫn khi xem xét
ghi nhận từ các chứng từ, hoá đơn
- Tính đầy đủ: Số dư nợ phải trả người bán có thể chưa được ghi chép đầy đủ,
đúng qui định. Tất cả các chi phí mua hàng làm căn cứ ghi nhận khoản phải trả người
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
bán chưa được hạch toán đầy đủ. Tất cả các khoản thanh toán tiền mua hàng có thể
chưa được hạch toán đầy đủ, còn sót những khoản thanh toán chưa được phản ánh.
- Tính sở hữu: Các khoản phải trả người bán có thể chưa được phản ánh hết
trong danh sách các khoản phải trả của doanh nghiệp và trong Bảng tổng hợp công nợ
của đơn vị. Một số khoản phải trả còn bị bỏ sót chư được ghi nhận đầy đủ.
- Tính trình bày: Nợ phải trả người bán không được phân loại theo từng đối
tượng và không được được theo dõi riêng rẽ. Điều này gây khó khăn trong việc kiểm
soát những khoản nợ phải trả người bán của Công ty
Đây là căn cứ để KTV xác định rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát vả rủi ro phát hiện.
(Thiết kế chương trình kiểm toán phụ lục 1.3)
2.1.2. Thực hiện kiểm toán khoản mục phải trả người bán tại Công ty XYZ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán là một phần trong kiểm toán Báo cáo
tài chính tại Công ty XYZ. Sau đây em xin trình bày cụ thể công việc của KTV đối với
phần hành kiểm toán phải trả người bán.
2.1.2.1. Lập biểu tổng hợp tài khoản phải trả người bán
Trong tờ tổng hợp N20 đối với công ty XYZ được Kiểm toán viên lập theo từng chỉ
tiêu bao gồm: Phải trả ngắn hạn người bán, Trả trước cho người bán ngắn hạn.
- Trước hết Kiểm toán viên tiến hành thu thập số liệu đối với khoản phải trả
người bán trong Báo cáo tài chính năm 2011 của công ty. Cụ thể kiểm toán viên sẽ lấy
số dư cuối kỳ bên có tài khoản 331.
- Kiểm toán viên tiến hành đối chiêu số liệu cuối năm/ kỳ trên Biểu tổng hợp với
Sổ cái các tài khoản 331. Nhằm kiểm tra tính chính xác của số dư cuối năm tài khoản
331 đã được tính toán và phản ánh.
- Kiểm toán viên tiến hành đối chiếu số liệu đầu năm/ kỳ với số liệu trên Báo cáo
tài chính đã được kiểm toán bởi VAE. Nhằm kiểm tra tính chính xác của số dư đầu
năm/ kỳ trên tài khoản 331 đã được tính toán và phản ánh.
- Biểu tổng hợp các khoản vay và nợ được minh họa bằng giấy tờ làm việc của
kiểm toán viên ở bảng sau đây.
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp các khoản vay và nợ Công ty XYZ
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
VIET NAM AUDITING AND EVALUATION COMPANY
Tầng 11, Toà nhà Sông Đà - Số 165 - Đường Cầu Giấy - P.Dịch Vọng -
Cầu Giấy - Hà Nội
Tel: 04 6 2670 491/92/93 Fax: 04 6 2670 494 Email: [email protected]
Khách hàng: XYZ Người lập: Nguyễn văn N Ngày: 27/2/2012
Kỳ hoạt động: 2011 Người soát xét: Ngày:
Nội dung: Kiểm soát nội bộ TK 331 Người soát xét Ngày:
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Ghi chú:
Số liệu lấy từ BCTC năm 2011 của công ty
Số liệu cuối kỳ đối chiếu khớp đúng với Sổ cái TK 331
Số liệu đầu kỳ đối chiếu khớp đúng với BCTC năm 2010 đã được kiểm toán bởi VAE
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
Số đơn vị
Điều
chỉnh
Số sau điều
chỉnh
Số đầu năm WP ref
Phải trả ngắn hạn
người bán
180.348.471.489 180.348.471.489 61.328.950.901 N300
CN1 126.723.733 126.723.733 -
CN2 210.661.869 210.661.869 -
CN3 148.722.088.855 148.722.088.855 42.500.606.150
… … … …
Trả trước người
bán ngắn hạn
81.931.652.854 81.931.652.854 40.418.112.116 N600
CN2 762.187.361 762.187.361 -
CN3 2.706.844.864 2.706.844.864 51.675.000
… … … …
Cộng 262.280.124.343 262.280.124.343 101.747.063.017
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Sau khi tiến hành lập biểu tổng hợp xong, KTV sẽ tiến hành kiểm tra hệ thống
kiểm soát đối với khoản mục phải trả người bán
2.1.2.2. Thực hiện kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ
Hệ thống KSNB ở cấp độ doanh nghiệp thường có ảnh hưởng rộng khắp tới các
mặt hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, hệ thống KSNB ở cấp độ doanh nghiệp đặt ra
tiêu chuẩn cho các thành phần khác của hệ thống KSNB. Hiểu biết tốt về hệ thống
KSNB ở cấp độ doanh nghiệp sẽ cung cấp một cơ sở quan trọng cho việc đánh giá hệ
thống KSNB đối với các chu trình kinh doanh quan trọng. KTV sử dụng các xét đoán
chuyên môn của mình để đánh giá hệ thống KSNB ở cấp độ doanh nghiệp bằng cách
phỏng vấn, quan sát hay kiểm tra tài liệu. Việc đánh giá này chỉ giới hạn trong 03
thành phần cấu thành của hệ thống KSNB: (1) Môi trường kiểm soát; (2) Quy trình
đánh giá rủi ro; và (3) Giám sát các hoạt động kiểm soát
Trong tờ kiểm soát nội bộ đối với công ty XYZ kiểm toán viên sẽ trình bày tất cả
những thông tin liên quan đến khoản mục phải trả người bán mà kiểm toán viên đã thu thập
được sau khi xem xét và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.
Kiểm toán viên sẽ tiến hành thu thập những thông tin như sau đối với kiểm soát
nội bộ các khoản phải trả người bán:
Thứ nhất: Tìm hiểu về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ các khoản
vay và nợ:
• Kiểm toán viên thu thập các văn bản liên quan đến hệ thống Kiểm soát nội
bộ, các chính sách, quy chế kiểm soát, phê chuẩn và việc hạch toán, theo dõi khoản
phải trả người bán
• Kiểm toán viên tiến hành khái quát các đặc điểm cơ bản về hệ thống Kiểm
soát nội bộ các khoản nợ phải trả người bán tại doanh nghiệp thông qua việc tiến hành
các công việc như sau thông qua các trắc nghiệm:
+Doanh nghiệp có tiến hành việc thanh toán tiền bán hàng thông qua hình thức
nào: Tiền măt, chuyển khoản hay cả 2
+Ai chịu trách nhiệm về việc thanh toán tiền mặt là thủ quỹ, nhân viên thu mua…?
+ Doanh nghiệp có tiến hành đối chiếu công nợ phải trả người bán hàng tháng,
hàng quỹ, hàng năm hay không
+ Hình thức đối chiếu như thế nào: Qua điện thoại, qua thư hay hình thức khách
SV: Phạm Văn Tuân Lớp: Kiểm toán 50D
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
+Ai chịu trách nhiệm đối chiếu công nợ: là kế toán, thủ quỹ, nhân viên kinh
doanh hay đối tượng khác?
+ Đối với các khoản phải trả người bán có gốc ngoại tệ thì doanh nghiệp có tiến
hành theo dõi song song trên cả nguyên tệ và Việt nam đồng hay không, có tiến hành
đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ hay không.
• Sau khi tiến hành một loạt những trắc nghiệm có liên quan thì KTV sẽ kiểm
tra việc ghi nhận khoản phải trả người bán có phù hợp với các chuẩn mực và chế độ kế
toán hay không. Từ đó kiểm toán viên có thể phát hiện ra được những bất thường hoặc
sai sót vô tình hay cố tính trong việc ghi nhận công nợ phải trả người bán hay các bút
toán lạ. Đối với những công nợ có gốc ngoại tệ, kiểm toán viên tiến hành kiểm tra cụ
thể xem doanh nghiệp XYZ đã tiến hành đánh giá lại số dư công nợ theo Thông tư
201/2009/TT-BTC ngày 15/10/2009 hay chưa từ đó xem xét ảnh hưởng đến các khoản
mục khác được trình bày trên Báo cáo tài chính
Thứ hai: Kiểm toán viên tiến hành rà soát sổ chi tiết TK 331 và tiến hành kiểm
tra một số đối tượng
• Xuất phát từ việc thu thập các thông tin, văn bản liên quan đến quá trình
kiểm soát nội bộ của mua hàng. Kiểm toán viên sẽ đưa ra hướng kiểm tra các khoản
công nợ đối với Công ty XYZ cụ thể là tiến hành kiểm trả các khoản công nợ thanh
toán sau ngày kết thúc năm tài chính. Kiểm toán viên sẽ xem xét một vài khoản công
nợ đã thanh toán sau trong năm 2012
Thứ ba: Cuối cùng kiểm toán viên đưa ra kết luận đối với kiểm soát nội bộ các
khoản phải trả người bán
Tất cả những công việc mô tả như trên Kiểm toán viên sẽ trình bày trong giấy
tờ làm việc của mình trong tờ N30 và được minh họa trong bảng sau đây:
SV: Phạm Văn Tuân Lớp: Kiểm toán 50D
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Bảng 2.3: Tờ kiểm soát nội bộ khoản mục phải trả người bán
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
VIET NAM AUDITING AND EVALUATION COMPANY
Tầng 11, Toà nhà Sông Đà - Số 165 - Đường Cầu Giấy - P.Dịch Vọng -
Cầu Giấy - Hà Nội
Tel: 04 6 2670 491/92/93 Fax: 04 6 2670 494 Email: [email protected]
Khách hàng: XYZ Người lập: Nguyễn văn N Ngày: 27/2/2012
Kỳ hoạt động: 2011 Người soát xét: Ngày:
Nội dung: KSNB TK 331 Người soát xét Ngày:
1. Tìm hiểu về hệ thống kế toán và KSNB các khoản vay và nợ
* Các đặc điểm hệ thống kiểm soát nội bộ và các khoản nợ tại doanh nghiệp
Khoản công nợ phải trả, và trả trước cho người bán được ghi nhận căn cứ trên hợp
đồng kinh tế, HĐGT, Biên bảng bàn giao hàng hay phiếu nhập kho. Đối với các
khoản công nợ với người nước ngoài được ghi nhận căn cứ trên tờ khai hải quan điện
tử và hợp đồng ngoại, đại đa số các khoản công nợ này là các mặt hàng ủy thác nhập
khẩu. tỷ giá ghi nhận đối với khoản công nợ là tỷ giá thực tế tại ngày phát sinh Công
nợ. Công nợ được Công ty chia thành các bộ phận chinh nhánh khác nhau: Chinh
nhánh 1, chinh nhánh 2
* Các phát sinh lạ là:
Nợ TK 331/ Có TK 131- Đây không phải là bút toán bù trừ công nợ cùng một đối
tượng mà là bù trừ theo hợp đồng ủy thác nhập khẩu.
Nợ TK 331/ Có TK 331- Đây là đơn vị theo dõi công nợ ngoại tệ khi tạm nhập theo tỷ
giá trên tờ khai hải quan, sau đó thì trả ngược lại bút toán cũ. Theo đó đẩy tổng phát
sinh Nợ, Có 331 cao hơn so với thực tế.
* Tại thời điểm 31/12/2011, Công ty chưa tiến hành đối chiếu Công nợ phải trả đến từng nhà
cung cấp. Công ty chưa tiến hành đánh giá lại số dư Công nợ có gốc ngoại tệ tại thời điểm
31/12/2011 theo quy định tại thông tư 201/2009/TT-BTC. Theo đó ảnh hưởng tới số dư Công
nợ tại ngày 31/12/2011 và các khoản mục có liên quan khác trên BCTC
2. Rà soát sổ chi tiết TK 331 và kiểm tra 1 số đối tượng
Do hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp đối với các khoản mua hàng là căn cứ
trên hợp đồng, có kiểm định, các chinh nhánh theo dõi riêng cụ thể cho từng nhà cung
cấp. Theo đó KTV không tập trung nhiều vào kiểm tra chi tiết. KTV tiến hành kiểm tra
việc hình thành Số dư tại ngày 31/ 12/ 2011
Kiểm toán viên thực hiện kiểm tra các khoản công nợ thanh toán sau ngày khóa sổ và
phát hiện 1 số khoản công nợ của các hợp đồng ngoại trên tờ khai nhập khẩu đã phát
sinh nhưng chưa tiến hành ghi nhận
KL: Các khoản phải trả người bán được trình bày, phân loại theo đúng quyết định 15
của Bộ tài chính
Chưa cung cấp được số dư công nợ có gốc ngoại tệ
Chưa đánh giá được công nợ có gốc ngoại tệ
SV: Phạm Văn Tuân Lớp: Kiểm toán 50D
23