congchuangutrongrung200675
New Member
Download Khóa luận Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ công cụ tại chi nhánh tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng tại Quảng Ninh
Một trong những yêu cầu của công tác quản lý vật liệu, công cụ công cụ đòi hỏi phải phản ánh, theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất tồn kho cho từng nhóm, từng loại vật liệu, công cụ công cụ cả về số lượng, chất lượng chủng loại và giá trị. Bằng việc tổ chức kế toán chi tiết vật liệu, công cụ công cụ Chi nhánh LICOGI QN sẽ đáp ứng được nhu cầu này. Hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ công cụ là việc hạch toán kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho cho từng thứ, từng loại vật liệu, công cụ công cụ cả về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.
* Nguyên tắc quản lý, hạch toán vật tư tại đơn vị như sau:
- Phải phản ánh theo giá thực tế nhập kho.
- Xuất kho vật tư tính giá xuất theo phương pháp bình quân gia quyền.
- Định kỳ đánh giá lại vật tư tồn kho, điều chỉnh sổ kế toán.
- Một số công cụ, công cụ xuất dùng có giá trị lớn, thời gian sử dụng kéo dài phải tiến hành phân bổ dần vào chi phí nhiều kỳ.
Để tổ chức thực hiện được toàn bộ công tác kế toán vật liệu, công cụ công cụ nói chung và kế toán chi tiết vật liệu, công cụ công cụ nói riêng, thì trước hết phải bằng phương pháp chứng từ kế toán để phản ánh tất cả các nghiệp vụ có liên quan đến nhập xuất vật liệu, công cụ dụng cụ. Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán. Tại Chi nhánh LICOGI QN chứng từ kế toán được sử dụng trong phần hạch toán kế toán chi tiết vật liệu, công cụ công cụ là:
* Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho, Hoá đơn mua NVL, CCDC
- Phiếu xuất kho, Lệnh xuất kho
- Phiếu báo định mức nhiên liệu tiêu thụ
- Phiếu báo công cụ, công cụ hỏng
* Sổ kế toán chi tiết sử dụng:
- Sổ chi tiết Nhập_Xuất_Tồn từng loại NVL
- Bảng tổng hợp Nhập_Xuất_Tồn kho NVL, CCDC
- Thẻ kho,
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
_ Các khoản chi phí liên quan đến quá trình thu mua vật tư được tính vào giá vật tư, kế toán ghi:
Nợ TK 153, 153
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331 …
_ Đối với vật tư nhập kho do thuê ngoài gia công, chế biến:
+ Khi xuất vật tư đưa đi gia công, chế biến:
Nợ TK 154
Có TK 152, 153
+ Khi phát sinh chi phí thuê ngoài gia công, chế biến:
Nợ TK 154
Nợ TK 133
Có TK 152, 153
+ Khi nhập lại kho số vật tư thuê ngoài gia công, chế biến xong:
Nợ TK 15, 153
Có TK 154
_ Khi xuất vật tư ra sử dụng cho SXKD
+ Đối với nguyên vật liệu, căn cứ phiếu xuất kho kế toán ghi:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí QLDN
Nợ TK 241: Chi phí XDCB
Nợ TK 154: Chi phí SXKD dở dang
Có TK 152: Nguyên liệu và vật liệu
+ Đối với công cụ, dụng cụ
Nếu giá trị công cụ, công cụ không lớn, tính vào chi phí SXKD một lần:
Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí QLDN
Có TK 153: Công cụ, dụng cụ
Nếu giá trị công cụ, công cụ lớn, sử dụng cho nhiều kỳ SXKD phải phân bổ dần vào chi phí SXKD, khi xuất kho công cụ, công cụ ghi:
Nợ TK 142: ( CCDC có giá trị lớn và có thời gian sử dụng dưới 1 năm)
Nợ TK 242: ( CCDC có giá trị lớn và có thời gian sử dụng trên 1 năm)
Có TK 153: Công cụ, dụng cụ
Khi phân bổ giá trị CCDC xuất dùng cho từng kỳ kế toán ghi:
Nợ TK 623, 627, 641, 642,…
Có TK 142: Chi phí trả trước ngắn hạn
Có TK 242: Chi phí trả trước dài hạn
Tính giá trị từng lần phân bổ vào chi phí:
Giá trị CC, DC
phân bổ mỗi lần
=
Giá trị CC, DC xuất dùng
Số lần phân bổ
_ Khi xuất vật tư để góp vốn liên doanh, góp vốn vào công ty liên kết kế toán phản ánh trị giá vốn góp theo giá Hội đồng liên doanh đã xác định, phần chênh lệch giữa trị giá vốn ghi sổ với trị giá vốn góp được phản ánh ở TK 811 hay TK 711, kế toán ghi:
Nợ TK 222, 223: ( Theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 811: ( Chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ)
Có TK 152, 153: ( Theo giá trị ghi sổ)
Có TK 711: ( Chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ_
Phần tương đương vốn sở hữu của các bên khác trong liên doanh)
Có TK 3387: (Chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ_
Phần tương đương vốn sở hữu của doanh nghiệp làm liên doanh)
_ Vật tư đã xuất ra sử dụng cho SXKD nhưng không sử dụng hết nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153
Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 641: Chi phí bán hàng
Có TK 642: Chi phí QLDN
1.5.3 Kế toán các nghiệp vụ liên quan đến kiểm kê và đánh giá lại vật tư.
Kiểm kê là một trong những biện pháp để quản lý vật tư, tài sản. Thông qua kiểm kê, doanh nghiệp nắm được hiện trạng của vật tư cả về số lượng và chất lượng, ngăn ngừa và phát hiện những hiện tượng tham ô, lãng phí và có biện pháp quản lý tốt hơn đảm bảo an toàn vật tư tài sản của doanh nghiệp.
Đánh giá lại vật tư thường được thực hiện trong trường hợp đem vật tư đi góp vốn liên doanh, và trong trường hợp giá của vật tư có biến động lớn.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, kiểm kê có thể thực hiện theo phạm vi toàn doanh nghiệp hay từng bộ phận, đơn vị: kiểm kê định kỳ hay kiểm kê bất thường.
Khi kiểm kê doanh nghiệp phải lập Hội đồng hay ban kiểm kê với đầy đủ các thành phần theo quy định. Hội đồng hay ban kiểm kê, khi kiểm kê phải cân, đong, đo, đếm cụ thể đối với từng loại vật tư và phải lập biên bản kiểm kê theo quy định ( Mẫu số 08 - VT), xác định chênh lệch giữa số ghi trên sổ kế toán với số thực kiểm kê, trình bày ý kiến xử lý các chênh lệch.
_ Căn cứ vào biên bản kiểm kê, kế toán ghi:
+ Nếu thừa vật tư chưa rõ nguyên nhân:
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Nợ TK 153: Công cụ, dụng cụ
Có TK 338 ( 3381): Phải trả, phải nộp khác
+ Nếu thiếu vật tư chưa rõ nguyên nhân:
Nợ TK 138 ( 1381): Phải thu khác
Có TK 152: Nguyên vật liệu
Có TK 153: Công cụ, dụng cụ
_ Trường hợp đánh giá lại vật tư, doanh nghiệp phải lập hội đồng đánh giá lại. Căn cứ biên bản đánh giá lại vật tư:
+ Nếu đánh giá lại lớn hơn giá ghi sổ kế toán, phần chênh lệch kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153
Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản
+ Nếu đánh giá lại nhỏ hơn giá ghi sổ kế toán, phần chênh lệch do đánh giá lại, kế toán ghi:
Nợ TK 412
Có TK 152, 153
_ Xử lý kết quả kiểm kê và đánh giá lại phải do Hội đồng xử lý tài sản của doanh nghiệp thực hiện. Hội đồng này có trách nhiệm phân tích các nguyên nhân cụ thể để có kết luận khách quan.
Căn cứ quyết định của Hội đồng xử lý tài sản để ghi sổ kế toán:
+ Nếu được ghi tăng thu nhập phần giá trị vật tư thừa:
Nợ TK 152, 153
Có TK 711
+ Nếu vật tư hao hụt trong định mức được tính vào giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632
Có TK 1381
+ Nếu người chịu trách nhiệm vật chất về vật tư phải bồi thường:
Nợ TK 111: ( Thu bằng tiền mặt)
Nợ TK 1388: ( Phải thu tiền bồi thường của người phạm lỗi)
Nợ TK 334: ( Phần trừ vào tiền lương của người phạm lỗi)
Nợ TK 632: ( Phần mất mát, hao hụt còn lại phải tính vào giá vốn)
Có TK 1381: Tài sản thiếu chờ xử lý
_ Trường hợp xử lý các khoản tăng, giảm do đánh giá lại
+ Nếu chênh lệch tăng được ghi tăng nguồn vốn kinh doanh:
Nợ TK 412
Có TK 411
+ Nếu chênh lệch giảm được ghi giảm nguồn vốn kinh doanh:
Nợ TK 411
Có TK 412
1.5.4 Kế toán dự phòng giảm giá vật tư tồn kho.
Dự phòng giảm giá vật tư tồn kho là việc ước tính một khoản tiền tính vào chi phí (giá vốn hàng bán) vào thời điểm cuối niên độ khi giá trị thuần có thể thực hiện được của vật tư tồn kho nhỏ hơn giá gốc. Giá trị dự phòng vật tư được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của vật tư tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được. Việc lập dự phòng giảm giá vật tư tồn kho được tính cho từng loại, từng thứ vật tư. Để phản ánh tình hình trích lập và sử dụng tài khoản dự phòng, kế toán sử dụng TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Phương pháp kế toán dự phòng giảm giá vật tư tồn kho:
_ Cuối niên độ kế toán, khi một loại vật tư tồn kho có giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được thì kế toán phải lập dự phòng theo số tiền chênh lệch đó.
+ Nếu số tiền dự phòng giảm giá vật tư phải lập ở cuối niên độ này lớn hơn số tiền dự phòng giảm giá vật tư đã lập ở cuối niên độ kế toán trước, kế toán lập dự phòng bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 632
Có TK 159
+ Nếu số tiền dự phòng giảm giá vật tư phải lập ở cuối niên độ này nhỏ hơn số tiền dự phòng giảm giá vật tư đã lập ở cuối niên độ kế toán trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 159
Có TK 632
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP NVL, CCDC THEOPHƯƠNG PHÁP
KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN
TK 222, 223
TK 152, 153
TK 111, 112, 151, 331, …
TK 133
Nhập kho NVL, CCDC mua ngoài
Thuế GTGT
(nếu có)
TK 621, 623, 627, 641, 642, 241...
Download Khóa luận Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ công cụ tại chi nhánh tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng tại Quảng Ninh miễn phí
Một trong những yêu cầu của công tác quản lý vật liệu, công cụ công cụ đòi hỏi phải phản ánh, theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất tồn kho cho từng nhóm, từng loại vật liệu, công cụ công cụ cả về số lượng, chất lượng chủng loại và giá trị. Bằng việc tổ chức kế toán chi tiết vật liệu, công cụ công cụ Chi nhánh LICOGI QN sẽ đáp ứng được nhu cầu này. Hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ công cụ là việc hạch toán kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho cho từng thứ, từng loại vật liệu, công cụ công cụ cả về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.
* Nguyên tắc quản lý, hạch toán vật tư tại đơn vị như sau:
- Phải phản ánh theo giá thực tế nhập kho.
- Xuất kho vật tư tính giá xuất theo phương pháp bình quân gia quyền.
- Định kỳ đánh giá lại vật tư tồn kho, điều chỉnh sổ kế toán.
- Một số công cụ, công cụ xuất dùng có giá trị lớn, thời gian sử dụng kéo dài phải tiến hành phân bổ dần vào chi phí nhiều kỳ.
Để tổ chức thực hiện được toàn bộ công tác kế toán vật liệu, công cụ công cụ nói chung và kế toán chi tiết vật liệu, công cụ công cụ nói riêng, thì trước hết phải bằng phương pháp chứng từ kế toán để phản ánh tất cả các nghiệp vụ có liên quan đến nhập xuất vật liệu, công cụ dụng cụ. Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán. Tại Chi nhánh LICOGI QN chứng từ kế toán được sử dụng trong phần hạch toán kế toán chi tiết vật liệu, công cụ công cụ là:
* Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho, Hoá đơn mua NVL, CCDC
- Phiếu xuất kho, Lệnh xuất kho
- Phiếu báo định mức nhiên liệu tiêu thụ
- Phiếu báo công cụ, công cụ hỏng
* Sổ kế toán chi tiết sử dụng:
- Sổ chi tiết Nhập_Xuất_Tồn từng loại NVL
- Bảng tổng hợp Nhập_Xuất_Tồn kho NVL, CCDC
- Thẻ kho,
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
331: Phải trả người bánCó TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
_ Các khoản chi phí liên quan đến quá trình thu mua vật tư được tính vào giá vật tư, kế toán ghi:
Nợ TK 153, 153
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331 …
_ Đối với vật tư nhập kho do thuê ngoài gia công, chế biến:
+ Khi xuất vật tư đưa đi gia công, chế biến:
Nợ TK 154
Có TK 152, 153
+ Khi phát sinh chi phí thuê ngoài gia công, chế biến:
Nợ TK 154
Nợ TK 133
Có TK 152, 153
+ Khi nhập lại kho số vật tư thuê ngoài gia công, chế biến xong:
Nợ TK 15, 153
Có TK 154
_ Khi xuất vật tư ra sử dụng cho SXKD
+ Đối với nguyên vật liệu, căn cứ phiếu xuất kho kế toán ghi:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí QLDN
Nợ TK 241: Chi phí XDCB
Nợ TK 154: Chi phí SXKD dở dang
Có TK 152: Nguyên liệu và vật liệu
+ Đối với công cụ, dụng cụ
Nếu giá trị công cụ, công cụ không lớn, tính vào chi phí SXKD một lần:
Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí QLDN
Có TK 153: Công cụ, dụng cụ
Nếu giá trị công cụ, công cụ lớn, sử dụng cho nhiều kỳ SXKD phải phân bổ dần vào chi phí SXKD, khi xuất kho công cụ, công cụ ghi:
Nợ TK 142: ( CCDC có giá trị lớn và có thời gian sử dụng dưới 1 năm)
Nợ TK 242: ( CCDC có giá trị lớn và có thời gian sử dụng trên 1 năm)
Có TK 153: Công cụ, dụng cụ
Khi phân bổ giá trị CCDC xuất dùng cho từng kỳ kế toán ghi:
Nợ TK 623, 627, 641, 642,…
Có TK 142: Chi phí trả trước ngắn hạn
Có TK 242: Chi phí trả trước dài hạn
Tính giá trị từng lần phân bổ vào chi phí:
Giá trị CC, DC
phân bổ mỗi lần
=
Giá trị CC, DC xuất dùng
Số lần phân bổ
_ Khi xuất vật tư để góp vốn liên doanh, góp vốn vào công ty liên kết kế toán phản ánh trị giá vốn góp theo giá Hội đồng liên doanh đã xác định, phần chênh lệch giữa trị giá vốn ghi sổ với trị giá vốn góp được phản ánh ở TK 811 hay TK 711, kế toán ghi:
Nợ TK 222, 223: ( Theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 811: ( Chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ)
Có TK 152, 153: ( Theo giá trị ghi sổ)
Có TK 711: ( Chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ_
Phần tương đương vốn sở hữu của các bên khác trong liên doanh)
Có TK 3387: (Chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ_
Phần tương đương vốn sở hữu của doanh nghiệp làm liên doanh)
_ Vật tư đã xuất ra sử dụng cho SXKD nhưng không sử dụng hết nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153
Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 641: Chi phí bán hàng
Có TK 642: Chi phí QLDN
1.5.3 Kế toán các nghiệp vụ liên quan đến kiểm kê và đánh giá lại vật tư.
Kiểm kê là một trong những biện pháp để quản lý vật tư, tài sản. Thông qua kiểm kê, doanh nghiệp nắm được hiện trạng của vật tư cả về số lượng và chất lượng, ngăn ngừa và phát hiện những hiện tượng tham ô, lãng phí và có biện pháp quản lý tốt hơn đảm bảo an toàn vật tư tài sản của doanh nghiệp.
Đánh giá lại vật tư thường được thực hiện trong trường hợp đem vật tư đi góp vốn liên doanh, và trong trường hợp giá của vật tư có biến động lớn.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, kiểm kê có thể thực hiện theo phạm vi toàn doanh nghiệp hay từng bộ phận, đơn vị: kiểm kê định kỳ hay kiểm kê bất thường.
Khi kiểm kê doanh nghiệp phải lập Hội đồng hay ban kiểm kê với đầy đủ các thành phần theo quy định. Hội đồng hay ban kiểm kê, khi kiểm kê phải cân, đong, đo, đếm cụ thể đối với từng loại vật tư và phải lập biên bản kiểm kê theo quy định ( Mẫu số 08 - VT), xác định chênh lệch giữa số ghi trên sổ kế toán với số thực kiểm kê, trình bày ý kiến xử lý các chênh lệch.
_ Căn cứ vào biên bản kiểm kê, kế toán ghi:
+ Nếu thừa vật tư chưa rõ nguyên nhân:
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Nợ TK 153: Công cụ, dụng cụ
Có TK 338 ( 3381): Phải trả, phải nộp khác
+ Nếu thiếu vật tư chưa rõ nguyên nhân:
Nợ TK 138 ( 1381): Phải thu khác
Có TK 152: Nguyên vật liệu
Có TK 153: Công cụ, dụng cụ
_ Trường hợp đánh giá lại vật tư, doanh nghiệp phải lập hội đồng đánh giá lại. Căn cứ biên bản đánh giá lại vật tư:
+ Nếu đánh giá lại lớn hơn giá ghi sổ kế toán, phần chênh lệch kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153
Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản
+ Nếu đánh giá lại nhỏ hơn giá ghi sổ kế toán, phần chênh lệch do đánh giá lại, kế toán ghi:
Nợ TK 412
Có TK 152, 153
_ Xử lý kết quả kiểm kê và đánh giá lại phải do Hội đồng xử lý tài sản của doanh nghiệp thực hiện. Hội đồng này có trách nhiệm phân tích các nguyên nhân cụ thể để có kết luận khách quan.
Căn cứ quyết định của Hội đồng xử lý tài sản để ghi sổ kế toán:
+ Nếu được ghi tăng thu nhập phần giá trị vật tư thừa:
Nợ TK 152, 153
Có TK 711
+ Nếu vật tư hao hụt trong định mức được tính vào giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632
Có TK 1381
+ Nếu người chịu trách nhiệm vật chất về vật tư phải bồi thường:
Nợ TK 111: ( Thu bằng tiền mặt)
Nợ TK 1388: ( Phải thu tiền bồi thường của người phạm lỗi)
Nợ TK 334: ( Phần trừ vào tiền lương của người phạm lỗi)
Nợ TK 632: ( Phần mất mát, hao hụt còn lại phải tính vào giá vốn)
Có TK 1381: Tài sản thiếu chờ xử lý
_ Trường hợp xử lý các khoản tăng, giảm do đánh giá lại
+ Nếu chênh lệch tăng được ghi tăng nguồn vốn kinh doanh:
Nợ TK 412
Có TK 411
+ Nếu chênh lệch giảm được ghi giảm nguồn vốn kinh doanh:
Nợ TK 411
Có TK 412
1.5.4 Kế toán dự phòng giảm giá vật tư tồn kho.
Dự phòng giảm giá vật tư tồn kho là việc ước tính một khoản tiền tính vào chi phí (giá vốn hàng bán) vào thời điểm cuối niên độ khi giá trị thuần có thể thực hiện được của vật tư tồn kho nhỏ hơn giá gốc. Giá trị dự phòng vật tư được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của vật tư tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được. Việc lập dự phòng giảm giá vật tư tồn kho được tính cho từng loại, từng thứ vật tư. Để phản ánh tình hình trích lập và sử dụng tài khoản dự phòng, kế toán sử dụng TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Phương pháp kế toán dự phòng giảm giá vật tư tồn kho:
_ Cuối niên độ kế toán, khi một loại vật tư tồn kho có giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được thì kế toán phải lập dự phòng theo số tiền chênh lệch đó.
+ Nếu số tiền dự phòng giảm giá vật tư phải lập ở cuối niên độ này lớn hơn số tiền dự phòng giảm giá vật tư đã lập ở cuối niên độ kế toán trước, kế toán lập dự phòng bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 632
Có TK 159
+ Nếu số tiền dự phòng giảm giá vật tư phải lập ở cuối niên độ này nhỏ hơn số tiền dự phòng giảm giá vật tư đã lập ở cuối niên độ kế toán trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 159
Có TK 632
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP NVL, CCDC THEOPHƯƠNG PHÁP
KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN
TK 222, 223
TK 152, 153
TK 111, 112, 151, 331, …
TK 133
Nhập kho NVL, CCDC mua ngoài
Thuế GTGT
(nếu có)
TK 621, 623, 627, 641, 642, 241...