hoangtv1989
New Member
Download Chuyên đề Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đóng tàu Hà Nội
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu 1
Phần I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Đóng tàu Hà Nội 3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Đóng tàu Hà Nội 3
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Đóng tàu Hà Nội 5
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Đóng tàu Hà Nội 7
1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty và tổ chức bộ máy sản xuất 9
1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán trong công ty 11
1.6. Đặc điểm công tác kế toán tại công ty cổ phần Đóng tàu Hà Nội 14
1.6.1. Hình thức, chính sách áp dụng tại công ty cổ phần Đóng tàu Hà Nội 14
1.6.2.Hệ thống tài khoản sử dụng ở công ty 16
1.6.3. Chứng từ mà Công ty sử dụng 16
1.6.4. Sổ kế toán áp dụng tại công ty 16
1.6.5. Báo cáo kế toán của công ty 17
Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Đóng tàu Hà Nội 18
2.1. Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Đóng tàu Hà Nội 18
2.1.1.Đặc điểm, tình hình quản lý, cung cấp, dự trữ sử dụng nguyên vật liệu. 18
2.1.2.Phân loại nguyên vật liệu. 19
2.1.3.Đánh giá nguyên vật liệu. 22
2.2. Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu 23
2.2.1.Hệ thống chứng từ sử dụng. 25
2.2.2.Trình tự thủ tục nhập kho. 26
2.2.3.Trình tự thủ tục xuất kho. 30
2.3.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu. 41
2.3.1.Tài khoản sử dụng. 42
2.3.2.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu nhập kho. 42
2.3.3.Kế toán nguyên vật liệu xuất kho. 47
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Đóng Tàu Hà Nội. 51
3.1.Nhận xét về công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần Đóng Tầu Hà Nội 51
3.1.1.Nhận xét chung về công tác kế toán nguyên vật liệu. 51
3.1.2.Những ưu điểm. 52
3.1.3.Một số tồn tại. 54
3.2.Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty . 56
3.2.1.Ý kiến 1:Việc xây dựng định mức tiêu hao và dự trữ nguyên vật liệu. 56
3.2.2.Ý kiến 2: Việc đánh giá nguyên vật liệu xuất kho. 57
3.2.3: Ý kiến 3:Theo dõi chi tiết tài khoản 152 và hoàn thiện hơn phương pháp sổ số dư. 57
3.2.4: Ý kiến 4: Nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu. 58
3.2.5. Ý kiến 5: Vấn đề nâng cao đội ngũ cán bộ công nhân viên 59
KẾT LUẬN. 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 63
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Do đặc thù sản xuất của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng nên để quá trình sản xuất được diễn ra theo đúng tiến độ công ty luôn phải dự trữ nguyên vật liệu ở mức dộ hợp lý so với trọng tải con tàu cần đóng.
Trong quá trìng làm sản phẩm thì thông tin về nguyên vật liệu luôn phải đầy đủ kịp thời và chính xác muốn vậy thì kế toán nguyên vật liệu phải thực hiện:
+ Ghi chép đầy đủ, tính toán phản ánh chính xác trung thực kịp thời về số lượng, chất lượng và giá thành thực tế nguyên vật liệu nhập kho .
+ Tập hợp và phản ánh đầy đủ chính xác kịp thời số lượng giá thành nguyên vật liệu xuất kho và chấp hành tốt định mức tiêu hao.
+ Phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh .
+ Tính toán và phân bổ chính xác giá trị nguyên vật liệu tồn kho, phát hiện kịp thời nguyên vật liệu thiếu thừa, kém phẩm chất để công ty có biện pháp sử lý.
2.1.2. Phân loại nguyên vật liệu
Với đặc điểm như trên thì việc sử dụng sao cho hiệu quả ,hợp lý là một vấn đề khó khăn,Vì vậy việc phân loại là biện pháp tốt nhất góp phần giải quyết vấn đề này.Trên cơ sở đặc điểm nguyên vật liệu cùng yêu cầu quản lý chung và công dụng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty đã phân loại nguyên vật liệu thành những loại sau:
*Nguyên vật liệu chính:Là đối tượng chủ yếu của công ty khi tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm góp phần cấu thành cấu thành nên thực thể con tầu. nguyên vật liệu chính bao gồm:tôn và thép hình chiếm khoảng 90%.
*Nguyên vật liệu phụ:Tuy không cấu thành nên thực thể con tàunhưng có tác dụng hoàn thiện hơn về hình dáng bề ngoài của con tầu.Nguyên vật liệu phụ bao gồm:các loại sơn , ô xy, gas, que hàn.
*Nhiên liệu:Công ty thường dùng các loại nhiên liệu như:xăng A92, A76, dầu nhờn A90, dầu diezen, các loại mỡ.
*Phụ tùng thay thế:Là các chi tiết máy móc dùng thay thế cho các máy móc mà công ty đang sử dụng.
*Phế liệu thu hồi:Là các loại tôn, thép hình, sắt còn lại sau quá trình sản xuất kinh doanh.
Trên cơ sở phân loại nguyên vật liệu Công ty đã lập bảng danh điểm nguyên vật liệu như sau:
Bảng 2:
Đơn vị:Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà Nội
Địa chỉ: Thanh trì - Hà Nội.
Sổ danh điểm vật tư
Danh điểm
Tên quy cách, chất lượng VL
Đơn vị tính
Đơn giá hạch toán
Ghi chú
nhóm
Danh điểm
………
TK152
TK1521
TK 1522
TK 1523
………..
…………………….
1521.01
1521.02
1521.03
1521.04
1522.01
1522.02
1522.03
1522.04
1523.01
1523.02
1523.03
1523.04
……………………
……………………
Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu chính
Tôn tấm CT3 5 ly Nga
Tôn tấm CT3 7 ly Nga
Thép tròn f 28 VN
Thép L50x50VN
Nguyên vật liệu phụ
Sơn
Ô xy
gas
que hàn
Nhiên liệu
Xăng A92, A76
Dầu nhờn A90
Dầu diezen
các loại mỡ
……………………….
…….
kg
kg
kg
kg
kg
kg
kg
kg
lít
lít
lít
lít
lít
………
…………
4.000
4.000
4.000
4.000
……………
……..
2.1.3-Đánh giá nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà nội.
Do doanh nghiệp có nhiều loại vật liệu, giá cả thường xuyên biến động nghiệp vụ nhập xuất vật liệu diễn ra thường xuyên nên việc hạch toán giá thực tế trở nên phức tạp tốn nhiều công sức và nhiều khi không thực hiện được. Do đó việc hạch toán hàng ngày công ty sử dụng giá hạch toán.
Với đặc điểm hoạt động nhập xuất không nhất quán về mặt thời gian nên công ty tính giá nguyên vật liệu như sau:
*Với giá nguyên vật liệu nhập kho:
Trường hợp mua ngoài bao gồm: giá mua ghi trên hoá đơn gồm cả thuế nhập khẩu nếu có cộng (+) với các chi phí thu mua thực tế như vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí thuê kho thuê bãi, tiền phạt, tiền bồi thường,… (không kể thuế GTGT)
*Với giá nguyên vật liệu xuất kho: Công ty sử dụng giá hạch toán:
+ Đối với nguyên vật liệu nhập kho ghi theo 2 loại giá là giá hạch toán và giá thực tế.
+ Nguyên vật liệu xuất trong kỳ chỉ ghi theo giá hạch toán(bảng 1).
+ Cuối kỳ sau khi tính được giá hạch toán thì kế toán nguyên vật liệu tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế dựa trên cơ sở hệ số giá thực tế và giá hạch toán.
Giá hạch số lượng Đơn giá
toán nguyên = nguyên vật liệu * hạch
vật liệu xuất kho xuất toán
Giá thực Giá hạch toán Hệ số
tế nguyên vật = nguyên vật * giá nguyên vật
liệu xuất kho xuất liệu
Trong đó:
+ Công thức xác định hệ số giá:
Hệ số Chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán NVL,
+
Giá thực tế của NVL nhập kho trong kỳ
Giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ
=
Giá hạch toán của NVL nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán của NVL tồn đầu kỳ
+
VD: Trong tháng 1/2006 có chứng từ nhập – xuất tôn tấm như sau:
+ Tồn đầu kỳ:5000 kg
+ Phiếu nhập kho số 01 ngày 2/1/2006, công ty nhập kho 10.000 kg tôn tấm Ct3 5 ly nga, đơn giá 4200đ.
+ Phiếu xuất kho số 01 ngày 3/1/2006, công ty xuất kho 5000 kg.
Căn cứ vào các phiếu này kế toán ghi:
Giá hạch toán nguyên vật liệu xuất=5000*4000=20.000.000 đ
10.000*4200
5000*4200
+
Hệ số lệch giữa thực tế và giá hạch toán NVL
1,05
=
=
+
10.000*4000
5000*4000
,
21.000.000
=
20.000.000
*
1.05
=
Nguyên vật liệu xuất kho
theo giá thực tế
2.2. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY
Để hạch toán chi tiết vật liệu, Công ty áp dụng phương pháp sổ số dư.
Đầu năm phòng kế toán căn cứ vào số tồn kho của nguyên vật liệu, công cụ công cụ cuối năm trước để mở thẻ kho theo từng danh điểm vật liệu và giao cho thủ kho.
* Về nguyên tắc:
- Ở kho chỉ hạch toán số lượng
Kế toán chi tiết vật liệu chỉ theo dõi tình hình xuất- tồn của từng nhóm vật tư về giá trị.
*Trình tự phương pháp sổ số dư:
Thẻ kho
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Sổ số dư
Phiếu nhập kho
Sổ tổng hợp
Bảng luỹ kế nhập-xuất-tồn
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Ghi chú:Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu:
* Hạch toán ở kho:
Hàng ngày khi nhận được các chứngtừ nhập – xuất, thủ kho căn cứ vào các phiếu nhập, phiếu xuất hợp lệ hợp pháp để ghi số lượng vật tư thực nhập thực xuất vào thẻ kho. Định kỳ 5 ngày thủ kho phải tập hợp toàn bộ các chứng từ nhập- xuất kho phát sinh theo từng vật liệu, công cụ công cụ quy định sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho Kế toán kèm theo các chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu.
Cuối tháng thủ kho phải ghi số lượng vật liệu tồn kho theo từng danh điểm vật liệu vào số dư. Số dư được Kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm, trước ngày cuối tháng khi ghi sổ xong thủ kho phải gửi về phòng Kế toán để kiểm tra và tính tiền.
* Tại phòng Kế toán
Định kỳ 5 ngày nhân viên Kế toán xuống kho kiểm tra hướng dẫn việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ, Kế toán kiểm tra và tính giá (giá hạch toán) theo từng chứng từ, tổng cộng số tiền ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ, đồng thời ghi số tiền vừa tính được của từng nhóm vật li...
Download Chuyên đề Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đóng tàu Hà Nội miễn phí
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu 1
Phần I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Đóng tàu Hà Nội 3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Đóng tàu Hà Nội 3
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Đóng tàu Hà Nội 5
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Đóng tàu Hà Nội 7
1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty và tổ chức bộ máy sản xuất 9
1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán trong công ty 11
1.6. Đặc điểm công tác kế toán tại công ty cổ phần Đóng tàu Hà Nội 14
1.6.1. Hình thức, chính sách áp dụng tại công ty cổ phần Đóng tàu Hà Nội 14
1.6.2.Hệ thống tài khoản sử dụng ở công ty 16
1.6.3. Chứng từ mà Công ty sử dụng 16
1.6.4. Sổ kế toán áp dụng tại công ty 16
1.6.5. Báo cáo kế toán của công ty 17
Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Đóng tàu Hà Nội 18
2.1. Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Đóng tàu Hà Nội 18
2.1.1.Đặc điểm, tình hình quản lý, cung cấp, dự trữ sử dụng nguyên vật liệu. 18
2.1.2.Phân loại nguyên vật liệu. 19
2.1.3.Đánh giá nguyên vật liệu. 22
2.2. Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu 23
2.2.1.Hệ thống chứng từ sử dụng. 25
2.2.2.Trình tự thủ tục nhập kho. 26
2.2.3.Trình tự thủ tục xuất kho. 30
2.3.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu. 41
2.3.1.Tài khoản sử dụng. 42
2.3.2.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu nhập kho. 42
2.3.3.Kế toán nguyên vật liệu xuất kho. 47
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Đóng Tàu Hà Nội. 51
3.1.Nhận xét về công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần Đóng Tầu Hà Nội 51
3.1.1.Nhận xét chung về công tác kế toán nguyên vật liệu. 51
3.1.2.Những ưu điểm. 52
3.1.3.Một số tồn tại. 54
3.2.Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty . 56
3.2.1.Ý kiến 1:Việc xây dựng định mức tiêu hao và dự trữ nguyên vật liệu. 56
3.2.2.Ý kiến 2: Việc đánh giá nguyên vật liệu xuất kho. 57
3.2.3: Ý kiến 3:Theo dõi chi tiết tài khoản 152 và hoàn thiện hơn phương pháp sổ số dư. 57
3.2.4: Ý kiến 4: Nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu. 58
3.2.5. Ý kiến 5: Vấn đề nâng cao đội ngũ cán bộ công nhân viên 59
KẾT LUẬN. 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 63
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
: Phòng kế toán, Phòng KCS, Phòng Vật tư nhằm phát hiện những hư hao, thiếu hụt kém phẩm chất của từng nguyên vật liệu để trình Giám đốc cho ý kiến chỉ đạo kịp thời.Do đặc thù sản xuất của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng nên để quá trình sản xuất được diễn ra theo đúng tiến độ công ty luôn phải dự trữ nguyên vật liệu ở mức dộ hợp lý so với trọng tải con tàu cần đóng.
Trong quá trìng làm sản phẩm thì thông tin về nguyên vật liệu luôn phải đầy đủ kịp thời và chính xác muốn vậy thì kế toán nguyên vật liệu phải thực hiện:
+ Ghi chép đầy đủ, tính toán phản ánh chính xác trung thực kịp thời về số lượng, chất lượng và giá thành thực tế nguyên vật liệu nhập kho .
+ Tập hợp và phản ánh đầy đủ chính xác kịp thời số lượng giá thành nguyên vật liệu xuất kho và chấp hành tốt định mức tiêu hao.
+ Phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh .
+ Tính toán và phân bổ chính xác giá trị nguyên vật liệu tồn kho, phát hiện kịp thời nguyên vật liệu thiếu thừa, kém phẩm chất để công ty có biện pháp sử lý.
2.1.2. Phân loại nguyên vật liệu
Với đặc điểm như trên thì việc sử dụng sao cho hiệu quả ,hợp lý là một vấn đề khó khăn,Vì vậy việc phân loại là biện pháp tốt nhất góp phần giải quyết vấn đề này.Trên cơ sở đặc điểm nguyên vật liệu cùng yêu cầu quản lý chung và công dụng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty đã phân loại nguyên vật liệu thành những loại sau:
*Nguyên vật liệu chính:Là đối tượng chủ yếu của công ty khi tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm góp phần cấu thành cấu thành nên thực thể con tầu. nguyên vật liệu chính bao gồm:tôn và thép hình chiếm khoảng 90%.
*Nguyên vật liệu phụ:Tuy không cấu thành nên thực thể con tàunhưng có tác dụng hoàn thiện hơn về hình dáng bề ngoài của con tầu.Nguyên vật liệu phụ bao gồm:các loại sơn , ô xy, gas, que hàn.
*Nhiên liệu:Công ty thường dùng các loại nhiên liệu như:xăng A92, A76, dầu nhờn A90, dầu diezen, các loại mỡ.
*Phụ tùng thay thế:Là các chi tiết máy móc dùng thay thế cho các máy móc mà công ty đang sử dụng.
*Phế liệu thu hồi:Là các loại tôn, thép hình, sắt còn lại sau quá trình sản xuất kinh doanh.
Trên cơ sở phân loại nguyên vật liệu Công ty đã lập bảng danh điểm nguyên vật liệu như sau:
Bảng 2:
Đơn vị:Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà Nội
Địa chỉ: Thanh trì - Hà Nội.
Sổ danh điểm vật tư
Danh điểm
Tên quy cách, chất lượng VL
Đơn vị tính
Đơn giá hạch toán
Ghi chú
nhóm
Danh điểm
………
TK152
TK1521
TK 1522
TK 1523
………..
…………………….
1521.01
1521.02
1521.03
1521.04
1522.01
1522.02
1522.03
1522.04
1523.01
1523.02
1523.03
1523.04
……………………
……………………
Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu chính
Tôn tấm CT3 5 ly Nga
Tôn tấm CT3 7 ly Nga
Thép tròn f 28 VN
Thép L50x50VN
Nguyên vật liệu phụ
Sơn
Ô xy
gas
que hàn
Nhiên liệu
Xăng A92, A76
Dầu nhờn A90
Dầu diezen
các loại mỡ
……………………….
…….
kg
kg
kg
kg
kg
kg
kg
kg
lít
lít
lít
lít
lít
………
…………
4.000
4.000
4.000
4.000
……………
……..
2.1.3-Đánh giá nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà nội.
Do doanh nghiệp có nhiều loại vật liệu, giá cả thường xuyên biến động nghiệp vụ nhập xuất vật liệu diễn ra thường xuyên nên việc hạch toán giá thực tế trở nên phức tạp tốn nhiều công sức và nhiều khi không thực hiện được. Do đó việc hạch toán hàng ngày công ty sử dụng giá hạch toán.
Với đặc điểm hoạt động nhập xuất không nhất quán về mặt thời gian nên công ty tính giá nguyên vật liệu như sau:
*Với giá nguyên vật liệu nhập kho:
Trường hợp mua ngoài bao gồm: giá mua ghi trên hoá đơn gồm cả thuế nhập khẩu nếu có cộng (+) với các chi phí thu mua thực tế như vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí thuê kho thuê bãi, tiền phạt, tiền bồi thường,… (không kể thuế GTGT)
*Với giá nguyên vật liệu xuất kho: Công ty sử dụng giá hạch toán:
+ Đối với nguyên vật liệu nhập kho ghi theo 2 loại giá là giá hạch toán và giá thực tế.
+ Nguyên vật liệu xuất trong kỳ chỉ ghi theo giá hạch toán(bảng 1).
+ Cuối kỳ sau khi tính được giá hạch toán thì kế toán nguyên vật liệu tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế dựa trên cơ sở hệ số giá thực tế và giá hạch toán.
Giá hạch số lượng Đơn giá
toán nguyên = nguyên vật liệu * hạch
vật liệu xuất kho xuất toán
Giá thực Giá hạch toán Hệ số
tế nguyên vật = nguyên vật * giá nguyên vật
liệu xuất kho xuất liệu
Trong đó:
+ Công thức xác định hệ số giá:
Hệ số Chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán NVL,
+
Giá thực tế của NVL nhập kho trong kỳ
Giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ
=
Giá hạch toán của NVL nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán của NVL tồn đầu kỳ
+
VD: Trong tháng 1/2006 có chứng từ nhập – xuất tôn tấm như sau:
+ Tồn đầu kỳ:5000 kg
+ Phiếu nhập kho số 01 ngày 2/1/2006, công ty nhập kho 10.000 kg tôn tấm Ct3 5 ly nga, đơn giá 4200đ.
+ Phiếu xuất kho số 01 ngày 3/1/2006, công ty xuất kho 5000 kg.
Căn cứ vào các phiếu này kế toán ghi:
Giá hạch toán nguyên vật liệu xuất=5000*4000=20.000.000 đ
10.000*4200
5000*4200
+
Hệ số lệch giữa thực tế và giá hạch toán NVL
1,05
=
=
+
10.000*4000
5000*4000
,
21.000.000
=
20.000.000
*
1.05
=
Nguyên vật liệu xuất kho
theo giá thực tế
2.2. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY
Để hạch toán chi tiết vật liệu, Công ty áp dụng phương pháp sổ số dư.
Đầu năm phòng kế toán căn cứ vào số tồn kho của nguyên vật liệu, công cụ công cụ cuối năm trước để mở thẻ kho theo từng danh điểm vật liệu và giao cho thủ kho.
* Về nguyên tắc:
- Ở kho chỉ hạch toán số lượng
Kế toán chi tiết vật liệu chỉ theo dõi tình hình xuất- tồn của từng nhóm vật tư về giá trị.
*Trình tự phương pháp sổ số dư:
Thẻ kho
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Sổ số dư
Phiếu nhập kho
Sổ tổng hợp
Bảng luỹ kế nhập-xuất-tồn
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Ghi chú:Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu:
* Hạch toán ở kho:
Hàng ngày khi nhận được các chứngtừ nhập – xuất, thủ kho căn cứ vào các phiếu nhập, phiếu xuất hợp lệ hợp pháp để ghi số lượng vật tư thực nhập thực xuất vào thẻ kho. Định kỳ 5 ngày thủ kho phải tập hợp toàn bộ các chứng từ nhập- xuất kho phát sinh theo từng vật liệu, công cụ công cụ quy định sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho Kế toán kèm theo các chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu.
Cuối tháng thủ kho phải ghi số lượng vật liệu tồn kho theo từng danh điểm vật liệu vào số dư. Số dư được Kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm, trước ngày cuối tháng khi ghi sổ xong thủ kho phải gửi về phòng Kế toán để kiểm tra và tính tiền.
* Tại phòng Kế toán
Định kỳ 5 ngày nhân viên Kế toán xuống kho kiểm tra hướng dẫn việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ, Kế toán kiểm tra và tính giá (giá hạch toán) theo từng chứng từ, tổng cộng số tiền ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ, đồng thời ghi số tiền vừa tính được của từng nhóm vật li...