Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Download miễn phí Chuyên đề Hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoá ở Việt Nam
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁ Ở 1
VIỆT NAM 1
I. Khái niệm chung về quỹ đầu tư chứng khoán 1
1.1 ,Khái niệm chung 1
2. Vai trò của quỹ đầu tư 2
3Tại sao nhà đầu tư sử dụng quỹ đầu tư? 4
II. Phân loại quỹ đầu tư 4
III. Công ty quản lý quỹ 6
3.1 Khái niệm về Công ty quản lý quỹ 6
3.2 Cơ chế giám sát của quỹ, công ty quản lý quỹ và các cơ quan chức năng 8
IV. Hoạt động của quỹ đầu tư 9
V. Sự ra đời của quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam 12
1, Lịch sử ra đời của Quỹ đầu tư và Công ty quản lý quỹ đầu tư trên thế giới: 12
2. Hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam 13
3,HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ VF1 15
4 Các giải pháp cho các quỹ đầu tư ở Việt Nam hiện nay: 23
à đôi khi có sự tham gia đặc quyền: phần lớn chứng khoán của các quỹ đầu tư có thể bán lại trên thị trường tập trung một cách dễ dàng, người đầu tư có thể di chuyển vốn của mình giữa các loại chứng khoán trong danh mục đầu tư mà quỹ đã lựa chọn.
+ Lựa chọn rộng rãi hơn: các nhà đầu tư có thể chọn những quỹ có mục tiêu phù hợp nhất với khả năng chịu rủi ro và thời kỳ đầu tư của mình.
- Đối với các công ty: các quỹ đầu tư giúp họ cải thiện việc tiếp cận đối với các nguồn vốn, tư vấn về quản lý, tiếp thị và tài chính, tạo nguồn thông tin tốt hơn, cũng như sự tiếp cận các nguồn vốn dài hạn dễ hơn.
- Đối với các Chính phủ: các quỹ đầu tư cũng mang lại nhiều lợi ích thông qua việc tăng nguồn vốn tiết kiệm trong nước, giảm sự phụ thuộc vào các nguồn vốn không cố định, đa dạng hoá sở hữu, các kỹ năng phát triển thị trường vốn trong nước tốt hơn, giá cổ phần cao hơn và nhờ đó thúc đẩy các công ty trong nước
3Tại sao nhà đầu tư sử dụng quỹ đầu tư?
Nhà đầu tư cá nhân hay pháp nhân thường quyết định đầu tư thông qua quỹ bởi 05 yếu tố:
+ Giảm thiểu rủi ro nhờ đa dạng hóa danh mục đầu tư
+ Tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đạt các yêu cầu về lợi nhuận
+ Được quản lý chuyên nghiệp
+ Giám sát chặt chẽ bởi các cơ quan thẩm quyền
+ chức năng động của quỹ đầu tư.
Mỗi nhà đầu tư tham gia đầu tư vào quỹ sẽ sở hữu một phần trong tổng danh mục đầu tư của quỹ. Việc nắm giữ này được thể hiện thông qua việc sở hữu các chứng chỉ quỹ đầu tư.
II. Phân loại quỹ đầu tư
a. Căn cứ vào nguồn vốn huy động:
* Quỹ đầu tư tập thể (quỹ công chúng)
Là quỹ huy động vốn bằng cách phát hành rộng rãi ra công chúng. Nhà đầu tư có thể là cá nhân hay pháp nhân nhưng đa phần là các nhà đầu tư riêng lẻ
* Quỹ đầu tư cá nhân (Quỹ thành viên)
Quỹ này huy động vốn bằng cách phát hành riêng lẻ cho một nhóm nhỏ các nhà đầu tư, có thể được lựa chọn trước, là các cá nhân hay các định chế tài chính hay các tập đoàn kinh tế lớn, do vậy tính thanh khoản của quỹ này sẽ thấp hơn quỹ công chúng.
b. Căn cứ vào cấu trúc vận động vốn:
* Quỹ đóng
Đây là hình thức quỹ phát hành chứng chỉ quỹ một lần duy nhất khi tiến hành huy động vốn cho quỹ và quỹ không thực hiện việc mua lại cổ phiếu/chứng chỉ đầu tư khi nhà đầu tư có nhu cầu bán lại. Nhằm tạo tính thanh khoản cho loại quỹ này, sau khi kết thúc việc huy động vốn (hay đóng quỹ), các chứng chỉ quỹ sẽ được niêm yết trên thị trường chứng khoán. Các nhà đầu tư có thể mua hay bán để thu hồi vốn cổ phiếu hay chứng chỉ đầu tư của mình thông qua thị trường thứ cấp. Tổng vốn huy động của quỹ cố định và không biến đổi trong suốt thời gian quỹ hoạt động. Hình thức quỹ đóng này mới được áp dụng tại Việt Nam, đó là Quỹ đầu tư VF1 do công ty VFM huy động vốn và quản lý.
* Quỹ mở
Tổng vốn cũa quỹ mở biến động theo từng ngày giao dịch do tính chất đặc thù của nó là nhà đầu tư được quyền bán lại chứng chỉ quỹ đầu tư cho quỹ, và quỹ phải mua lại các chứng chỉ theo giá trị thuần vào thời điểm giao dịch. Đối với hình thức quỹ này, các giao dịch mua bán chứng chỉ quỹ được thực hiện trực tiếp với công ty quản lý quỹ và các chứng chỉ quỹ không được niêm yết trên thị trường chứng khoán.
c Căn cứ vào cơ cấu tổ chức và hoạt động của quỹ:
* Quỹ đầu tư dạng công ty: quỹ đầu tư là một pháp nhân, tức là một công ty được hình thành theo quy định của pháp luật từng nước. Cơ quan điều hành cao nhất của quỹ là hội đồng quản trị do các cổ đông (nhà đầu tư) bầu ra, có nhiệm vụ chính là quản lý toàn bộ hoạt động của quỹ, lựa chọn công ty quản lý quỹ và giám sát hoạt động đầu tư của công ty quản lý quỹ và có quyền thay đổi công ty quản lý quỹ. Trong mô hình này, công ty quản lý quỹ hoạt động như một nhà tư vấn đầu tư, chịu trách nhiệm tiến hành phân tích đầu tư, quản lý danh mục đầu tư và thực hiện các công việc quản trị kinh doanh khác. Mô hình này chưa xuất hiện ở Việt Nam bởi theo quy định của UBCKNN, quỹ đầu tư không có tư cách pháp nhân.
* Quỹ đầu tư dạng hợp đồng
Đây là mô hình quỹ tín thác đầu tư. Khác với mô hình quỹ đầu tư dạng công ty, mô hình này quỹ đầu tư không phải là pháp nhân. Công ty quản lý quỹ đứng ra thành lập quỹ, tiến hành việc huy động vốn, thực hiện việc đầu tư theo những mục tiêu đã đề ra trong điều lệ quỹ. Bên cạnh đó, ngân hàng giám sát có vai trò bảo quản vốn và các tài sản của quỹ, quan hệ giữa công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát được thể hiện bằng hợp đồng giám sát trong đó quy định quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong việc thực hiện và giám sát việc đầu tư để bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư. Nhà đầu tư là những người góp vốn vào quỹ (nhưng không phải là cổ đông như mô hình quỹ đầu tư dạng công ty) và ủy thác việc đầu tư cho công ty quản lý quỹ để bảo đảm khả năng sinh lợi cao nhất từ khoản vốn đóng góp của họ.
III. Công ty quản lý quỹ
3.1 Khái niệm về Công ty quản lý quỹ
Công ty quản lý quỹ là công ty chuyên trách thực hiện việc quản lý các quỹ đầu tư. Các quỹ đầu tư được tổ chức dưới dạng một công ty, phát hành cổ phần. Công ty đầu tư sử dụng nhà tư vấn đầu tư, hay người quản lý đầu tư đề quyết định loại chứng khoán nào sẽ đưa vào danh mục đầu tư của quỹ. Người quản lý quỹ đuợc toàn quyền quản lý danh mục đầu tư, mua bán chứng khóan phù hợp với các mục tiêu đầu tư của quỹ. Công ty quản lý quỹ được cấu trúc dưới hai dạng: quản lý quỹ đầu tư quỹ dạng đóng và quỹ dạng mở.
Ở Việt Nam, theo Nghị định 144/2003/NĐ-CP ban hành ngày 28/11/2003 về chứng khoán và thị trường chứng khoán, thì công ty quản lý quỹ thực hiện việc quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Quỹ đầu tư chứng khoán có thể ở dạng quỹ công chúng hay quỹ thành viên, và là dạng đóng.
Chức năng hoạt động và các sản phẩm của công ty quản lý quỹ
Thực chất về hoạt động của công ty quản lý quỹ là thực hiện chức năng về quản lý vốn tài sản thông qua việc đầu tư theo danh mục đầu tư hiệu quả nhất làm gia tăng giá trị của quỹ đầu tư.
a. Quản lý quỹ đầu tư (Asset management)
+ Huy động và quản lý vốn và tài sản
+| Tập trung đầu tư theo danh mục đầu tư
+ Quản lý đầu tư chuyên nghiệp
b. Tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính
+ Thực hiện việc tư vấn đầu tư và tư vấn về quản trị cho các khách hàng
+ Hỗ trợ khách hàng tối ưu hóa các khoản đầu tư thông qua các công cụ tài chính
+ Tối ưu hóa các nguồn vốn cho các nhà đầu tư
c. Nghiên cứu
Thông qua việc phân tích đánh giá về thị trường, phân tích giá trị tài chính và giá trị đầu tư và hỗ trợ cho các hoạt động quản lý đầu tư và các tư vấn như đã nêu trên.
3.2 Cơ chế giám sát của quỹ, công ty quản lý quỹ và các cơ quan chức năng
a. Cơ quan quản lý chủ quan của công ty quản lý quỹ là Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN), Bộ Tài ...
dịch vụ tư vấn đầu tư và tài chính cho nhà đầu tư cá nhân, pháp nhân trong và ngoài nước.
Từ khi được cấp phép thành lập vào hoạt động vào năm 2003, VFM là liên doanh giữa hai đối tác tài chính lớn là Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) và Dragon Capital (Anh Quốc), công ty VFM hiện đang quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam (VF1) với tổng giá trị tài sản gần 500 tỷ đồng và các nguồn vốn ủy thác đầu tư khác hơn 200 tỷ đồng. Công ty VFM dự kiến triển khai một số quỹ thành viên với nhiều mục tiêu khác nhau như Quỹ địa ốc, Quỹ hưu trí bổ sung, Quỹ tăng trưởng, … tùy theo nhu cầu của nhà đầu tư.
Quỹ đầu tư VF1 do công ty VFM quản lý được huy động từ các tổ chức tài chính, cá nhân trong và ngoài nước với danh mục đầu tư đa dạng gồm 60% tổng giá trị quỹ vào các loại chứng khoán đã và sẽ niêm yết trên thị trường chứng khoán, và 40% còn lại đầu tư vào các lĩnh vực khác của nền kinh tế. Chứng chỉ Quỹ đầu tư VF1 hiện được niêm yết tại Trung Tâm Giao Dịch Chứng Khoán Tp. Hồ Chí Minh với khối lượng giao dịch khá lớn và được đánh giá thuộc nhóm chứng khoán có tính thanh khoản cao nhất.
Với tôn chỉ “Ra đời để phục vụ cho giới đầu tư năng động tại Việt Nam” và sự quản lý chuyên nghiệp, công ty VFM phấn đấu mang lại nhiều sản phẩm quỹ như là một kênh đầu tư hiệu quả cho lượng tiền nhàn rỗi trong dân và góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính Việt Nam.
Trên thực tế thì Công ty quản lý quỹ đầu tiên tại Việt Nam là Công ty liên doanh Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam (VietFund Management, gọi tắt là VFM). VFM được cấp phép thành lập và hoạt động vào năm 2003. VFM là liên doanh giữa hai đối tác tài chính là Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) và Dragon Capital của Anh. Công ty VFM hiện đang quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam (VF1). Đây là quỹ công chúng đầu tiên tại Việt Nam. Cho tới nay, ở Việt Nam mới chỉ có một quỹ đầu tư chứng khoán được thành lập đó là Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam (VF1) theo giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ đầu tư chứng khoán số 01/UBCK-ĐKQĐT ngày 20/5/2004 do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp. Quỹ đầu tư VF1 là dạng quỹ đóng được niêm yết tại Sở GDCK Tp.HCM vào ngày 08/11/2005.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Download miễn phí Chuyên đề Hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoá ở Việt Nam
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁ Ở 1
VIỆT NAM 1
I. Khái niệm chung về quỹ đầu tư chứng khoán 1
1.1 ,Khái niệm chung 1
2. Vai trò của quỹ đầu tư 2
3Tại sao nhà đầu tư sử dụng quỹ đầu tư? 4
II. Phân loại quỹ đầu tư 4
III. Công ty quản lý quỹ 6
3.1 Khái niệm về Công ty quản lý quỹ 6
3.2 Cơ chế giám sát của quỹ, công ty quản lý quỹ và các cơ quan chức năng 8
IV. Hoạt động của quỹ đầu tư 9
V. Sự ra đời của quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam 12
1, Lịch sử ra đời của Quỹ đầu tư và Công ty quản lý quỹ đầu tư trên thế giới: 12
2. Hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam 13
3,HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ VF1 15
4 Các giải pháp cho các quỹ đầu tư ở Việt Nam hiện nay: 23
à đôi khi có sự tham gia đặc quyền: phần lớn chứng khoán của các quỹ đầu tư có thể bán lại trên thị trường tập trung một cách dễ dàng, người đầu tư có thể di chuyển vốn của mình giữa các loại chứng khoán trong danh mục đầu tư mà quỹ đã lựa chọn.
+ Lựa chọn rộng rãi hơn: các nhà đầu tư có thể chọn những quỹ có mục tiêu phù hợp nhất với khả năng chịu rủi ro và thời kỳ đầu tư của mình.
- Đối với các công ty: các quỹ đầu tư giúp họ cải thiện việc tiếp cận đối với các nguồn vốn, tư vấn về quản lý, tiếp thị và tài chính, tạo nguồn thông tin tốt hơn, cũng như sự tiếp cận các nguồn vốn dài hạn dễ hơn.
- Đối với các Chính phủ: các quỹ đầu tư cũng mang lại nhiều lợi ích thông qua việc tăng nguồn vốn tiết kiệm trong nước, giảm sự phụ thuộc vào các nguồn vốn không cố định, đa dạng hoá sở hữu, các kỹ năng phát triển thị trường vốn trong nước tốt hơn, giá cổ phần cao hơn và nhờ đó thúc đẩy các công ty trong nước
3Tại sao nhà đầu tư sử dụng quỹ đầu tư?
Nhà đầu tư cá nhân hay pháp nhân thường quyết định đầu tư thông qua quỹ bởi 05 yếu tố:
+ Giảm thiểu rủi ro nhờ đa dạng hóa danh mục đầu tư
+ Tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đạt các yêu cầu về lợi nhuận
+ Được quản lý chuyên nghiệp
+ Giám sát chặt chẽ bởi các cơ quan thẩm quyền
+ chức năng động của quỹ đầu tư.
Mỗi nhà đầu tư tham gia đầu tư vào quỹ sẽ sở hữu một phần trong tổng danh mục đầu tư của quỹ. Việc nắm giữ này được thể hiện thông qua việc sở hữu các chứng chỉ quỹ đầu tư.
II. Phân loại quỹ đầu tư
a. Căn cứ vào nguồn vốn huy động:
* Quỹ đầu tư tập thể (quỹ công chúng)
Là quỹ huy động vốn bằng cách phát hành rộng rãi ra công chúng. Nhà đầu tư có thể là cá nhân hay pháp nhân nhưng đa phần là các nhà đầu tư riêng lẻ
* Quỹ đầu tư cá nhân (Quỹ thành viên)
Quỹ này huy động vốn bằng cách phát hành riêng lẻ cho một nhóm nhỏ các nhà đầu tư, có thể được lựa chọn trước, là các cá nhân hay các định chế tài chính hay các tập đoàn kinh tế lớn, do vậy tính thanh khoản của quỹ này sẽ thấp hơn quỹ công chúng.
b. Căn cứ vào cấu trúc vận động vốn:
* Quỹ đóng
Đây là hình thức quỹ phát hành chứng chỉ quỹ một lần duy nhất khi tiến hành huy động vốn cho quỹ và quỹ không thực hiện việc mua lại cổ phiếu/chứng chỉ đầu tư khi nhà đầu tư có nhu cầu bán lại. Nhằm tạo tính thanh khoản cho loại quỹ này, sau khi kết thúc việc huy động vốn (hay đóng quỹ), các chứng chỉ quỹ sẽ được niêm yết trên thị trường chứng khoán. Các nhà đầu tư có thể mua hay bán để thu hồi vốn cổ phiếu hay chứng chỉ đầu tư của mình thông qua thị trường thứ cấp. Tổng vốn huy động của quỹ cố định và không biến đổi trong suốt thời gian quỹ hoạt động. Hình thức quỹ đóng này mới được áp dụng tại Việt Nam, đó là Quỹ đầu tư VF1 do công ty VFM huy động vốn và quản lý.
* Quỹ mở
Tổng vốn cũa quỹ mở biến động theo từng ngày giao dịch do tính chất đặc thù của nó là nhà đầu tư được quyền bán lại chứng chỉ quỹ đầu tư cho quỹ, và quỹ phải mua lại các chứng chỉ theo giá trị thuần vào thời điểm giao dịch. Đối với hình thức quỹ này, các giao dịch mua bán chứng chỉ quỹ được thực hiện trực tiếp với công ty quản lý quỹ và các chứng chỉ quỹ không được niêm yết trên thị trường chứng khoán.
c Căn cứ vào cơ cấu tổ chức và hoạt động của quỹ:
* Quỹ đầu tư dạng công ty: quỹ đầu tư là một pháp nhân, tức là một công ty được hình thành theo quy định của pháp luật từng nước. Cơ quan điều hành cao nhất của quỹ là hội đồng quản trị do các cổ đông (nhà đầu tư) bầu ra, có nhiệm vụ chính là quản lý toàn bộ hoạt động của quỹ, lựa chọn công ty quản lý quỹ và giám sát hoạt động đầu tư của công ty quản lý quỹ và có quyền thay đổi công ty quản lý quỹ. Trong mô hình này, công ty quản lý quỹ hoạt động như một nhà tư vấn đầu tư, chịu trách nhiệm tiến hành phân tích đầu tư, quản lý danh mục đầu tư và thực hiện các công việc quản trị kinh doanh khác. Mô hình này chưa xuất hiện ở Việt Nam bởi theo quy định của UBCKNN, quỹ đầu tư không có tư cách pháp nhân.
* Quỹ đầu tư dạng hợp đồng
Đây là mô hình quỹ tín thác đầu tư. Khác với mô hình quỹ đầu tư dạng công ty, mô hình này quỹ đầu tư không phải là pháp nhân. Công ty quản lý quỹ đứng ra thành lập quỹ, tiến hành việc huy động vốn, thực hiện việc đầu tư theo những mục tiêu đã đề ra trong điều lệ quỹ. Bên cạnh đó, ngân hàng giám sát có vai trò bảo quản vốn và các tài sản của quỹ, quan hệ giữa công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát được thể hiện bằng hợp đồng giám sát trong đó quy định quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong việc thực hiện và giám sát việc đầu tư để bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư. Nhà đầu tư là những người góp vốn vào quỹ (nhưng không phải là cổ đông như mô hình quỹ đầu tư dạng công ty) và ủy thác việc đầu tư cho công ty quản lý quỹ để bảo đảm khả năng sinh lợi cao nhất từ khoản vốn đóng góp của họ.
III. Công ty quản lý quỹ
3.1 Khái niệm về Công ty quản lý quỹ
Công ty quản lý quỹ là công ty chuyên trách thực hiện việc quản lý các quỹ đầu tư. Các quỹ đầu tư được tổ chức dưới dạng một công ty, phát hành cổ phần. Công ty đầu tư sử dụng nhà tư vấn đầu tư, hay người quản lý đầu tư đề quyết định loại chứng khoán nào sẽ đưa vào danh mục đầu tư của quỹ. Người quản lý quỹ đuợc toàn quyền quản lý danh mục đầu tư, mua bán chứng khóan phù hợp với các mục tiêu đầu tư của quỹ. Công ty quản lý quỹ được cấu trúc dưới hai dạng: quản lý quỹ đầu tư quỹ dạng đóng và quỹ dạng mở.
Ở Việt Nam, theo Nghị định 144/2003/NĐ-CP ban hành ngày 28/11/2003 về chứng khoán và thị trường chứng khoán, thì công ty quản lý quỹ thực hiện việc quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Quỹ đầu tư chứng khoán có thể ở dạng quỹ công chúng hay quỹ thành viên, và là dạng đóng.
Chức năng hoạt động và các sản phẩm của công ty quản lý quỹ
Thực chất về hoạt động của công ty quản lý quỹ là thực hiện chức năng về quản lý vốn tài sản thông qua việc đầu tư theo danh mục đầu tư hiệu quả nhất làm gia tăng giá trị của quỹ đầu tư.
a. Quản lý quỹ đầu tư (Asset management)
+ Huy động và quản lý vốn và tài sản
+| Tập trung đầu tư theo danh mục đầu tư
+ Quản lý đầu tư chuyên nghiệp
b. Tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính
+ Thực hiện việc tư vấn đầu tư và tư vấn về quản trị cho các khách hàng
+ Hỗ trợ khách hàng tối ưu hóa các khoản đầu tư thông qua các công cụ tài chính
+ Tối ưu hóa các nguồn vốn cho các nhà đầu tư
c. Nghiên cứu
Thông qua việc phân tích đánh giá về thị trường, phân tích giá trị tài chính và giá trị đầu tư và hỗ trợ cho các hoạt động quản lý đầu tư và các tư vấn như đã nêu trên.
3.2 Cơ chế giám sát của quỹ, công ty quản lý quỹ và các cơ quan chức năng
a. Cơ quan quản lý chủ quan của công ty quản lý quỹ là Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN), Bộ Tài ...
dịch vụ tư vấn đầu tư và tài chính cho nhà đầu tư cá nhân, pháp nhân trong và ngoài nước.
Từ khi được cấp phép thành lập vào hoạt động vào năm 2003, VFM là liên doanh giữa hai đối tác tài chính lớn là Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) và Dragon Capital (Anh Quốc), công ty VFM hiện đang quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam (VF1) với tổng giá trị tài sản gần 500 tỷ đồng và các nguồn vốn ủy thác đầu tư khác hơn 200 tỷ đồng. Công ty VFM dự kiến triển khai một số quỹ thành viên với nhiều mục tiêu khác nhau như Quỹ địa ốc, Quỹ hưu trí bổ sung, Quỹ tăng trưởng, … tùy theo nhu cầu của nhà đầu tư.
Quỹ đầu tư VF1 do công ty VFM quản lý được huy động từ các tổ chức tài chính, cá nhân trong và ngoài nước với danh mục đầu tư đa dạng gồm 60% tổng giá trị quỹ vào các loại chứng khoán đã và sẽ niêm yết trên thị trường chứng khoán, và 40% còn lại đầu tư vào các lĩnh vực khác của nền kinh tế. Chứng chỉ Quỹ đầu tư VF1 hiện được niêm yết tại Trung Tâm Giao Dịch Chứng Khoán Tp. Hồ Chí Minh với khối lượng giao dịch khá lớn và được đánh giá thuộc nhóm chứng khoán có tính thanh khoản cao nhất.
Với tôn chỉ “Ra đời để phục vụ cho giới đầu tư năng động tại Việt Nam” và sự quản lý chuyên nghiệp, công ty VFM phấn đấu mang lại nhiều sản phẩm quỹ như là một kênh đầu tư hiệu quả cho lượng tiền nhàn rỗi trong dân và góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính Việt Nam.
Trên thực tế thì Công ty quản lý quỹ đầu tiên tại Việt Nam là Công ty liên doanh Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam (VietFund Management, gọi tắt là VFM). VFM được cấp phép thành lập và hoạt động vào năm 2003. VFM là liên doanh giữa hai đối tác tài chính là Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) và Dragon Capital của Anh. Công ty VFM hiện đang quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam (VF1). Đây là quỹ công chúng đầu tiên tại Việt Nam. Cho tới nay, ở Việt Nam mới chỉ có một quỹ đầu tư chứng khoán được thành lập đó là Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam (VF1) theo giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ đầu tư chứng khoán số 01/UBCK-ĐKQĐT ngày 20/5/2004 do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp. Quỹ đầu tư VF1 là dạng quỹ đóng được niêm yết tại Sở GDCK Tp.HCM vào ngày 08/11/2005.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: