Download Chuyên đề Hoạt động đầu tư phát triển tại tập đoàn điện lực Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
Mục Lục
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 3
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ 5
LỜI MỞ ĐẦU 6
Chương 1: 7
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI 7
TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM 7
1.1. Tổng quan về EVN 7
1.1.1. Sự ra đời và quá trình phát triển của EVN 7
1.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển tại EVN 12
1.1.2.1. Vị thế độc quyền của EVN 12
1.1.2.2. Hệ thống điện và đầu tư phát triển hệ thống điện 13
1.2. Thực trạng đầu tư phát triển tại EVN 14
1.2.1. Tình hình huy động vốn tại EVN 14
1.2.1.1. Nguồn vốn bên trong 15
1.2.1.2. Nguồn vốn bên ngoài 17
1.2.2. Tình hình sử dụng vốn đầu tư phát triển tại EVN 22
1.2.2.1. Đầu tư phát triển nguồn và lưới điện 23
1.2.2.2. Đầu tư phát triển KHKT-CN 25
1.2.2.3. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực 26
1.2.2.4. Đầu tư vào các lĩnh vực khác 28
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình ĐTPT tại EVN 30
1.2.3.1. Nhóm nhân tố khách quan 30
1.2.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan 31
1.3. Đánh giá khái quát tình hình đầu tư phát triển tại EVN 32
1.3.1. Thành tựu 32
1.3.1.1. Hệ thống nguồn và lưới điện đã được đầu tư đồng bộ 32
1.3.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực được nâng cao 40
1.3.1.3. Doanh thu từ các lĩnh vực kinh doanh khác tăng 40
1.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại trong quá trình đầu tư phát triển tại EVN 42
1.3.2.1. Thiếu vốn đầu tư 42
1.3.2.2. ĐTPT mới công suất nguồn điện chưa đáp ứng nhu cầu 46
1.3.2.3. Đầu tư cải tạo và nâng cấp hệ thống lưới điện chưa đáp ứng yêu cầu 48
1.3.2.4. Tiến độ thực hiện dự án chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư 50
1.3.2.5. Nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu 53
1.3.2.6. Rào cản xuất phát từ phía các đơn vị, người dân 58
Chương 2 61
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM 61
2.1. Định hướng phát triển và đầu tư phát triển tại EVN 61
2.1.1. Quan điểm phát triển 61
2.1.2. Mục tiêu phát triển 62
2.2. Giải pháp tăng cường đầu tư phát triển tại EVN 63
2.2.1. Tăng cường huy động vốn từ các nguồn 63
2.2.2. Tăng cường đầu tư cho nguồn và lưới điện 65
2.2.2.1. Đầu tư phát triển nguồn điện 65
2.2.2.2. Đầu tư phát triển hệ thống truyền tải và phân phối điện 67
2.2.3. EVN cần phổ biến giải pháp tiết kiệm điện năng tới mọi người dân 67
2.2.4. Giảm tỷ lệ tổn thất điện năng 68
2.2.5. Đẩy mạnh tiến độ thực hiện các dự án 70
2.2.6. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 71
2.2.6.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý 71
2.2.6.2. Đầu tư cho công tác đào tạo nguồn nhân lực 73
2.2.6.3. Có chính sách đãi ngộ đối với cán bộ có tay nghề cao 74
2.2.6.4. Đầu tư cho đội ngũ nhân lực phục vụ dự án nhà máy điện hạt nhân 74
2.3. Kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước 75
2.3.1. Hoàn thiện các chính sách có liên quan 75
2.3.2. Phát huy vai trò của các tổ chức liên quan 77
2.3.3. Tiến tới mở cửa thị trường điện nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động SX-KD tại EVN 78
2.4. Các đơn vị cần hợp tác giải quyết khó khăn 79
KẾT LUẬN 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Công ty thông tin viễn thông điện lực đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là sự cạnh tranh quyết liệt trong thị trường viễn thông. Tuy nhiên, với sự chỉ đạo định hướng của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, sự hỗ trợ của các Công ty điện lực cùng với nỗ lực, quyết tâm của toàn thể CBCNV, EVNTelecom đã đóng góp không nhỏ vào việc giải quyết khó khăn về vốn tại EVN.
Bảng 17: Doanh thu viễn thông điện lực
Đơn vị: Tr đồng
Năm
2006
2007
2008
Doanh thu kinh doanh viễn thông công cộng
845293
2401651
3247199
Doanh thu VT trong ngành
28277
28735
57267
Doanh thu DV viễn thông công cộng
817016
2372916
3190187
DV VoIP
351912
302147
654314
Cho thuê kênh
142272
244474
387001
DV WLL
289907
1737166
2027328
Dịch vụ Intrenet
27646
75516
103417
Dịch vụ điện thoại cố định có dây
5279
13602
19136
Dịch vụ khác
0
11
266
Doanh thu khác
291233
1748155
2039643
Doanh thu lắp đặt viễn thông
6017
8536
14808
Doanh thu tư vấn thiết kế
1342
1669
3266
Cung cấp thiết bị đầu cuối
280260
1710918
1991433
Doanh thu khác
3614
27032
30901
Tổng doanh thu
1136526
4149806
5286587
Nguồn: Báo cáo thống kê chính thức tại EVN qua các năm 2006- 2008
Qua bảng trên ta thấy, doanh thu từ viễn thông điện lực tăng cao, nhất là trong 2 năm gần đây. Tổng doanh thu năm 2008 là 5286587 triệu đồng, bằng 4.65 lần tổng doanh thu đạt được năm 2006. Nguồn vốn thu được từ hoạt động này sẽ góp phần giảm bớt khó khăn về vốn cho Tập đoàn, điều này đòi hỏi EVN cần phân bổ vốn hợp lý để phát huy tối đa nguồn vốn nội lực của mình.
Những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại trong quá trình đầu tư phát triển tại EVN
Thiếu vốn đầu tư
Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2006 - 2015 có xét đến năm 2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 110/2007/QĐ-TTg ngày 18/7/2007 (QHĐ VI) để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội đất nước, với mức tăng trưởng 8,5 - 9%. Đây là Quy hoạch điện có quy mô lớn nhất trong số các quy hoạch điện đã được phê duyệt từ trước đến nay, nhằm đáp ứng tốc độ tăng trưởng phụ tải. Theo đó, dự báo nhu cầu điện năng phải tăng trưởng 17%/ năm (phương án cơ sở), phải xây dựng các trung tâm nguồn điện từ 2006 - 2015 gồm 98 dự án với tổng công suất lắp đặt 58.000MW, trong đó Chính phủ giao Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đảm nhận 48 dự án với tổng công suất 33.000MW, chiếm 57% và gấp gần 3 lần tổng công suất hiện có trên cả nước, còn các đơn vị ngoài EVN, kể cả nhà đầu tư nước ngoài chiếm 42% còn lại. Tuy nhiên, để đầu tư xây dựng các dự án nguồn và lưới điện theo yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong quy hoạc điện VI còn tồn tại nhiều khó khăn: Dự kiến, tổng lượng vốn đầu tư cho dự án này là 882.000 tỷ đồng (tương đương với 50 tỷ USD). Với một lượng vốn lớn như vậy thực sự là một gánh nặng đối với EVN nói riêng và ngành điện nói chung.
Giai đoạn 2005-2010, theo cân đối tài chính dài hạn thì EVN cần huy động 202.559 tỷ đồng vốn cho đầu tư thuần. Trong đó, riêng nguồn điện là 135.762 tỷ đồng và lưới điện là 57.682 tỷ đồng, vốn góp liên doanh và các đầu tư khác là 9.108 tỷ đồng. Nếu tính cả gốc và lãi thì nhu cầu vốn là 231.050 tỷ đồng, chưa bao gồm vốn đầu tư turbin khí với tổng vốn đầu tư khoảng 450 triệu USD (do nhà thầu cung cấp 100% vốn). Với khối lượng vốn đầu tư lớn như vậy, nhưng khả năng đáp ứng của EVN chỉ trông vào vốn tự có (khấu hao, tiền bán được từ cổ phần hóa, quỹ đầu tư phát triển) khoảng 67.810 tỷ đồng; vốn ngân sách (chủ yếu để đền bù tái định cư) 7.000 tỷ đồng; vốn tín dụng Nhà nước 17.336 tỷ đồng; vốn vay thương mại nước ngoài là 261,3 triệu USD (tương đương 4.254 tỷ đồng); vốn vay thương mại trong nước đã ký hợp đồng là 6.118 tỷ đồng.
Giai đoạn 2010-2015, EVN đặt ra mục tiêu sẽ phải hoàn thành đóng điện đưa vào vận hành 13.119 MW của 14 công trình thủy điện, 9 công trình nhiệt điện than và 3 công trình nhiệt điện khí cùng hàng loạt công trình đường dây 500 kV và 220 kV với tổng vốn đầu tư trên 502.160 tỷ đồng.Tuy nhiên, sau khi cân đối các nguồn thì EVN chỉ có thể lo được 179.344 tỷ đồng, còn thiếu 322.816 tỷ đồng chưa biết tính vào đâu. Chỉ riêng Tổng công ty truyền tải điện quốc gia trong 5 năm 2011-2015 cần tới 140.740 tỷ đồng đầu tư nhưng vốn khấu hao cơ bản chỉ có 26.380 tỷ đồng, trả nợ gốc và lãi vay 47.161 tỷ đồng, thu xếp vốn vay 6.438 tỷ đồng. Hiện vẫn còn 107.922 tỷ đồng chưa thu xếp được.
Năm 2009, EVN dự kiến cần 49.457 tỷ đồng cho đầu tư xây dựng, trong đó riêng vay vốn nước ngoài dự kiến 10.402 tỷ đồng, các nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi và thương mại khoảng 20.000 tỷ đồng nhưng trong kế hoạch đầu tư của mình, EVN mới sơ bộ huy động được 44.390 tỷ đồng, hiện còn 5.600 tỷ đồng chưa cân đối được. Hiện nay, EVN vẫn chưa ký được hợp đồng vay 400 triệu USD từ Ngân hàng phát triển Việt Nam cho dự án Thuỷ điện Sơn La và bảo lãnh cho khoản vay Ngân hàng Fortis của dự án Thuỷ điện Sông Tranh 2 để Tập đoàn có vốn thanh toán cho nhà thầu. Các dự án Huội Quảng – Bản Chát, Uông Bí MR2, Buôn Tuasar, các dự án lưới điện đang thi công là Bản Vẽ, Buôn Kuốp, Srepck 3, Sông Tranh 2, Sê san 4, A Vương, An Khê- Kanak, Sông Ba Ha, Đồng Nai 3-4 và Uông Bí mở rộng 1 cũng rất chật vật trong khâu giải ngân. Một số dự án bị ngân hàng yêu cầu đàm phán lại lãi suất cho vay. Nhiều dự án đang trong trạng thái chờ tiền. Bên cạnh đó, một số hợp đồng t
Download Chuyên đề Hoạt động đầu tư phát triển tại tập đoàn điện lực Việt Nam: Thực trạng và giải pháp miễn phí
Mục Lục
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 3
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ 5
LỜI MỞ ĐẦU 6
Chương 1: 7
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI 7
TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM 7
1.1. Tổng quan về EVN 7
1.1.1. Sự ra đời và quá trình phát triển của EVN 7
1.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển tại EVN 12
1.1.2.1. Vị thế độc quyền của EVN 12
1.1.2.2. Hệ thống điện và đầu tư phát triển hệ thống điện 13
1.2. Thực trạng đầu tư phát triển tại EVN 14
1.2.1. Tình hình huy động vốn tại EVN 14
1.2.1.1. Nguồn vốn bên trong 15
1.2.1.2. Nguồn vốn bên ngoài 17
1.2.2. Tình hình sử dụng vốn đầu tư phát triển tại EVN 22
1.2.2.1. Đầu tư phát triển nguồn và lưới điện 23
1.2.2.2. Đầu tư phát triển KHKT-CN 25
1.2.2.3. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực 26
1.2.2.4. Đầu tư vào các lĩnh vực khác 28
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình ĐTPT tại EVN 30
1.2.3.1. Nhóm nhân tố khách quan 30
1.2.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan 31
1.3. Đánh giá khái quát tình hình đầu tư phát triển tại EVN 32
1.3.1. Thành tựu 32
1.3.1.1. Hệ thống nguồn và lưới điện đã được đầu tư đồng bộ 32
1.3.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực được nâng cao 40
1.3.1.3. Doanh thu từ các lĩnh vực kinh doanh khác tăng 40
1.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại trong quá trình đầu tư phát triển tại EVN 42
1.3.2.1. Thiếu vốn đầu tư 42
1.3.2.2. ĐTPT mới công suất nguồn điện chưa đáp ứng nhu cầu 46
1.3.2.3. Đầu tư cải tạo và nâng cấp hệ thống lưới điện chưa đáp ứng yêu cầu 48
1.3.2.4. Tiến độ thực hiện dự án chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư 50
1.3.2.5. Nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu 53
1.3.2.6. Rào cản xuất phát từ phía các đơn vị, người dân 58
Chương 2 61
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM 61
2.1. Định hướng phát triển và đầu tư phát triển tại EVN 61
2.1.1. Quan điểm phát triển 61
2.1.2. Mục tiêu phát triển 62
2.2. Giải pháp tăng cường đầu tư phát triển tại EVN 63
2.2.1. Tăng cường huy động vốn từ các nguồn 63
2.2.2. Tăng cường đầu tư cho nguồn và lưới điện 65
2.2.2.1. Đầu tư phát triển nguồn điện 65
2.2.2.2. Đầu tư phát triển hệ thống truyền tải và phân phối điện 67
2.2.3. EVN cần phổ biến giải pháp tiết kiệm điện năng tới mọi người dân 67
2.2.4. Giảm tỷ lệ tổn thất điện năng 68
2.2.5. Đẩy mạnh tiến độ thực hiện các dự án 70
2.2.6. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 71
2.2.6.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý 71
2.2.6.2. Đầu tư cho công tác đào tạo nguồn nhân lực 73
2.2.6.3. Có chính sách đãi ngộ đối với cán bộ có tay nghề cao 74
2.2.6.4. Đầu tư cho đội ngũ nhân lực phục vụ dự án nhà máy điện hạt nhân 74
2.3. Kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước 75
2.3.1. Hoàn thiện các chính sách có liên quan 75
2.3.2. Phát huy vai trò của các tổ chức liên quan 77
2.3.3. Tiến tới mở cửa thị trường điện nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động SX-KD tại EVN 78
2.4. Các đơn vị cần hợp tác giải quyết khó khăn 79
KẾT LUẬN 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
ực( EVN Telecom) là thành viên hạch toán độc lập trực thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt nam, được thành lập theo quyết định số 380/NL/TCCBLĐ ngày 8/7/1995 của Bộ Năng Lượng. Công ty chuyên sản xuất, lắp ráp và cung ứng các thiết bị thông tin viễn thông, tủ bảng điện điều khiển và các thiết bị điện - điện tử chuyên dùng. EVNTelecom từ khi thành lập cho tới nay đã ngày càng lớn mạnh và khẳng định được vị thế là một trong những nhà cung cấp dịch vụ viễn thông hàng đầu của Việt Nam. Trong những năm qua, cùng với sự hỗ trợ và phối hợp của các đơn vị trong Tập đoàn, công tác kinh doanh của EVNTelecom đã có những bước phát triển mới. Tổng số thuê bao tính đến tháng 6/2008 đã đạt trên 3,1 triệu khách hàng, trong đó dịch vụ điện thoại cố định không dây với trên 2 triệu khách hàng khẳng định là dịch vụ chiếm lợi thế lớn nhất. Các dịch vụ Internet, thuê kênh riêng đều phát triển, riêng dịch vụ Internet (qua truyền hình cáp) tính đến tháng 6/2008 đạt gần 70.000 khách hàng. Sự lớn mạnh trong hoạt động của EVNTelecom đã đem lại nguồn lợi nhuận không nhỏ, đóng góp vào nguồn vốn đầu tư phát triển hệ thống điện, góp phần giảm khó khăn về vốn cho Tập đoàn.Tổng doanh thu kinh doanh VTCC năm 2007 đạt hơn 2.402 tỷ đồng, tăng 265% so với năm 2006, lợi nhuận đạt trên 108,9 tỷ đồng. Nhiều dự án đầu tư xây dựng hạ tầng nâng cấp mạng lưới đã hoàn thiện và đi vào hoạt động. Đầu tháng 6/2008, Công ty chính thức tham gia đầu tư xây dựng hệ thống cáp quang biển quốc tế trong khu vực Châu Á, kết nối mạng viễn thông ngành điện với các nước trên toàn thế giới.Công ty thông tin viễn thông điện lực đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là sự cạnh tranh quyết liệt trong thị trường viễn thông. Tuy nhiên, với sự chỉ đạo định hướng của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, sự hỗ trợ của các Công ty điện lực cùng với nỗ lực, quyết tâm của toàn thể CBCNV, EVNTelecom đã đóng góp không nhỏ vào việc giải quyết khó khăn về vốn tại EVN.
Bảng 17: Doanh thu viễn thông điện lực
Đơn vị: Tr đồng
Năm
2006
2007
2008
Doanh thu kinh doanh viễn thông công cộng
845293
2401651
3247199
Doanh thu VT trong ngành
28277
28735
57267
Doanh thu DV viễn thông công cộng
817016
2372916
3190187
DV VoIP
351912
302147
654314
Cho thuê kênh
142272
244474
387001
DV WLL
289907
1737166
2027328
Dịch vụ Intrenet
27646
75516
103417
Dịch vụ điện thoại cố định có dây
5279
13602
19136
Dịch vụ khác
0
11
266
Doanh thu khác
291233
1748155
2039643
Doanh thu lắp đặt viễn thông
6017
8536
14808
Doanh thu tư vấn thiết kế
1342
1669
3266
Cung cấp thiết bị đầu cuối
280260
1710918
1991433
Doanh thu khác
3614
27032
30901
Tổng doanh thu
1136526
4149806
5286587
Nguồn: Báo cáo thống kê chính thức tại EVN qua các năm 2006- 2008
Qua bảng trên ta thấy, doanh thu từ viễn thông điện lực tăng cao, nhất là trong 2 năm gần đây. Tổng doanh thu năm 2008 là 5286587 triệu đồng, bằng 4.65 lần tổng doanh thu đạt được năm 2006. Nguồn vốn thu được từ hoạt động này sẽ góp phần giảm bớt khó khăn về vốn cho Tập đoàn, điều này đòi hỏi EVN cần phân bổ vốn hợp lý để phát huy tối đa nguồn vốn nội lực của mình.
Những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại trong quá trình đầu tư phát triển tại EVN
Thiếu vốn đầu tư
Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2006 - 2015 có xét đến năm 2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 110/2007/QĐ-TTg ngày 18/7/2007 (QHĐ VI) để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội đất nước, với mức tăng trưởng 8,5 - 9%. Đây là Quy hoạch điện có quy mô lớn nhất trong số các quy hoạch điện đã được phê duyệt từ trước đến nay, nhằm đáp ứng tốc độ tăng trưởng phụ tải. Theo đó, dự báo nhu cầu điện năng phải tăng trưởng 17%/ năm (phương án cơ sở), phải xây dựng các trung tâm nguồn điện từ 2006 - 2015 gồm 98 dự án với tổng công suất lắp đặt 58.000MW, trong đó Chính phủ giao Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đảm nhận 48 dự án với tổng công suất 33.000MW, chiếm 57% và gấp gần 3 lần tổng công suất hiện có trên cả nước, còn các đơn vị ngoài EVN, kể cả nhà đầu tư nước ngoài chiếm 42% còn lại. Tuy nhiên, để đầu tư xây dựng các dự án nguồn và lưới điện theo yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong quy hoạc điện VI còn tồn tại nhiều khó khăn: Dự kiến, tổng lượng vốn đầu tư cho dự án này là 882.000 tỷ đồng (tương đương với 50 tỷ USD). Với một lượng vốn lớn như vậy thực sự là một gánh nặng đối với EVN nói riêng và ngành điện nói chung.
Giai đoạn 2005-2010, theo cân đối tài chính dài hạn thì EVN cần huy động 202.559 tỷ đồng vốn cho đầu tư thuần. Trong đó, riêng nguồn điện là 135.762 tỷ đồng và lưới điện là 57.682 tỷ đồng, vốn góp liên doanh và các đầu tư khác là 9.108 tỷ đồng. Nếu tính cả gốc và lãi thì nhu cầu vốn là 231.050 tỷ đồng, chưa bao gồm vốn đầu tư turbin khí với tổng vốn đầu tư khoảng 450 triệu USD (do nhà thầu cung cấp 100% vốn). Với khối lượng vốn đầu tư lớn như vậy, nhưng khả năng đáp ứng của EVN chỉ trông vào vốn tự có (khấu hao, tiền bán được từ cổ phần hóa, quỹ đầu tư phát triển) khoảng 67.810 tỷ đồng; vốn ngân sách (chủ yếu để đền bù tái định cư) 7.000 tỷ đồng; vốn tín dụng Nhà nước 17.336 tỷ đồng; vốn vay thương mại nước ngoài là 261,3 triệu USD (tương đương 4.254 tỷ đồng); vốn vay thương mại trong nước đã ký hợp đồng là 6.118 tỷ đồng.
Giai đoạn 2010-2015, EVN đặt ra mục tiêu sẽ phải hoàn thành đóng điện đưa vào vận hành 13.119 MW của 14 công trình thủy điện, 9 công trình nhiệt điện than và 3 công trình nhiệt điện khí cùng hàng loạt công trình đường dây 500 kV và 220 kV với tổng vốn đầu tư trên 502.160 tỷ đồng.Tuy nhiên, sau khi cân đối các nguồn thì EVN chỉ có thể lo được 179.344 tỷ đồng, còn thiếu 322.816 tỷ đồng chưa biết tính vào đâu. Chỉ riêng Tổng công ty truyền tải điện quốc gia trong 5 năm 2011-2015 cần tới 140.740 tỷ đồng đầu tư nhưng vốn khấu hao cơ bản chỉ có 26.380 tỷ đồng, trả nợ gốc và lãi vay 47.161 tỷ đồng, thu xếp vốn vay 6.438 tỷ đồng. Hiện vẫn còn 107.922 tỷ đồng chưa thu xếp được.
Năm 2009, EVN dự kiến cần 49.457 tỷ đồng cho đầu tư xây dựng, trong đó riêng vay vốn nước ngoài dự kiến 10.402 tỷ đồng, các nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi và thương mại khoảng 20.000 tỷ đồng nhưng trong kế hoạch đầu tư của mình, EVN mới sơ bộ huy động được 44.390 tỷ đồng, hiện còn 5.600 tỷ đồng chưa cân đối được. Hiện nay, EVN vẫn chưa ký được hợp đồng vay 400 triệu USD từ Ngân hàng phát triển Việt Nam cho dự án Thuỷ điện Sơn La và bảo lãnh cho khoản vay Ngân hàng Fortis của dự án Thuỷ điện Sông Tranh 2 để Tập đoàn có vốn thanh toán cho nhà thầu. Các dự án Huội Quảng – Bản Chát, Uông Bí MR2, Buôn Tuasar, các dự án lưới điện đang thi công là Bản Vẽ, Buôn Kuốp, Srepck 3, Sông Tranh 2, Sê san 4, A Vương, An Khê- Kanak, Sông Ba Ha, Đồng Nai 3-4 và Uông Bí mở rộng 1 cũng rất chật vật trong khâu giải ngân. Một số dự án bị ngân hàng yêu cầu đàm phán lại lãi suất cho vay. Nhiều dự án đang trong trạng thái chờ tiền. Bên cạnh đó, một số hợp đồng t