raymous_md

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối


MỤC LỤC
Trang
BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG 4
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 4
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 6
1.2.1. Chức năng 6
1.2.2. Nhiệm vụ 7
1.3. Mô hình tổ chức quản lý của VIETRANS 8
1.4. Đặc điểm về đội ngũ cán bộ của Công ty 11
1.5. Vốn và nguồn lực tài chính của Công ty 12
1.6. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty 14
1.6.1. Năng lực sản xuất của Công ty 16
1.6.2. Cơ cấu các mặt hàng và lĩnh vực kinh doanh của Công ty 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA QUỐC TẾ XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG 21
2.1. Tình hình giao nhận hàng hóa quốc tế tại VIETRANS trong thời gian qua 21
2.1.1. Giao nhận hàng hóa xuất khẩu 21
2.1.2. Giao nhận hàng hóa nhập khẩu 24
2.1.3. Tình hình thị trường giao nhận hàng hóa quốc tế của Công ty 27
2.1.3.1. Cơ cấu chung cho tất cả hình thức giao nhận 27
2.1.3.2. Cơ cấu thị trường cho hoạt động giao nhận bằng đường biển 29
2.1.4. Tình hình ký kết và thực hiện hợp đồng của Công ty 31
2.2. Quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển 33
2.2.1. Phạm vi trách nhiệm giao nhận hàng hóa xuất và nhập khẩu bằng đường biển tại VIETRANS. 33
2.2.1.1. Thay mặt người gửi hàng, người xuất khẩu. 33
2.2.1.2 Thay mặt người nhận hàng, người nhập khẩu. 34
2.2.2. Nội dung và trình tự công tác giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại VIETRANS 34
2.2.2.1. Hàng xuất khẩu 34
a) Đối với hàng xuất khẩu phải lưu kho tại cảng. 34
b) Đối với hàng đóng trong container. 36
2.2.2.2. Hàng nhập khẩu 36
a) Đối với hàng hóa phải lưu kho, lưu bãi tại cảng 36
b) Đối với hàng không lưu kho, bãi tại cảng 38
c) Đối với hàng nhập bằng container 38
2.3. Đánh giá chung về hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại Công ty VIETRANS 40
2.3.1. Ưu điểm về hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại Công ty 40
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân về hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại VIETRANS 41
2.3.2.1. Hạn chế 41
2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế 42
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA QUỐC TẾ VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG 46
3.1. Cơ hội và thách thức đối với VIETRANS 46
3.1.1. Những cơ hội của Công ty 46
3.1.2. Những thách thức đối với Công ty VIETRANS 49
3.2. Định hướng cho việc phát triển hoạt động giao nhận hang hóa quốc tế bằng đường biển 52
3.2.1. Dự báo nhu cầu vận chuyển hàng hóa bằng đường biển 53
3.2.2. Mục tiêu kinh doanh của VIETRANS đến năm 2015 55
3.2.2.1. Mục tiêu tổng quát 55
3.2.2.2. Mục tiêu cụ thể 56
3.3. Một số giải pháp đưa ra để hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại VIETRANS. 56
3.3.1. Giải pháp về nội lực của Công ty 57
3.3.1.1. Giải pháp về nguồn nhân lực 57
3.3.1.2. Giải pháp về cơ chế chính sách 57
3.3.1.3. Giải pháp về thu hút đầu tư phát triển 58
3.3.1.4. Giải pháp về giá cả và chi phí 59
3.3.1.5. Giải pháp về kênh phân phối: 59
3.3.2. Giải pháp cho việc phát triển thị trường 59
3.3.2.1. Điều tra, nghiên cứu thị trường thu nhập thông tin không chỉ về gói sản phẩm dịch vụ của Công ty đồng thời tìm hiểu đối thủ cạnh tranh 59
3.3.2.2. Về công tác chăm sóc khách hàng và quảng cáo, tiếp thị 60
3.3.3. Một số đề xuất với nhà nước và các cơ quan hữu quan 62
3.3.3.1. Hoàn thiện luật pháp và chính sách 62
3.3.3.2. Đầu tư, nâng cấp các cơ sở hạ tầng phục vụ công tác giao nhận vận tải……………………………………………………………………………………….63
3.3.3.3. Hoàn thiện hệ thống chính sách thuế - tín dụng 64
KẾT LUẬN 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO











































BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CIF Cost,insurance, freight
CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
FDI Foreign direct investment – Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
FOB Free on board
FIATA International Federation of Freight Forwarders Associations – Hiệp hội giao nhận quốc tế
OPEC Organization of Petroleum Exporting Countries – Tổ chức các quốc gia xuất khẩu dầu lửa
GDP Gross domestic product- Tổng sản phẩm quốc nội
GNP Gross national product – Tổng sản lượng quốc gia
GNQT Giao nhận quốc tế
GSP Generalized System of Preferences – Hệ thống ưu đãi phổ cập
MFN Most favoured nation – Đãi ngộ tối huệ quốc
OPEC Organization of Petroleum Exporting Countries – Tổ chức các quốc gia xuất khẩu dầu lửa
VIFFAS Viet Nam freight forwarders association - Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam
WTO World trade organization – Tổ chức thương mại thế giới
XNDVXD Xí nghiệp dịch vụ xây dựng





DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Cơ cấu lao động của Công ty năm 2009 12
Bảng 1.2: Một số chỉ tiêu tài chính của VIETRANS từ 2006-2009 13
Bảng 1.3: Kết quả kinh doanh của các đơn vị trực thuộc văn phòng Hà Nội năm 2009 16
Bảng 1.4. Tình hình kinh doanh dịch vụ giao nhận của VIETRANS 17
Bảng 1.5. Tổng sản lượng hàng hoá giao nhận 17
Bảng 1.6: Cơ cấu sản lượng hàng hoá ở VIETRANS theo KV thị trường 19
Bảng 2.1:Bảng kết quả giao nhận hàng hóa quốc tế xuất khẩu theo các cách khác nhau 22
Bảng 2.2: Tình hình giao nhận hàng hóa nhập khẩu theo các cách khác nhau 25
Bảng 2.3: Cơ cấu thị trường hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế của Công ty 28
Bảng 2.4: Cơ cấu thị trường hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển của Công ty 30
Bảng 2.5: Số lượng hợp đồng Công ty đã ký kết trong thời kì 2005-2009 32
Bảng 3.1: Dự báo một số mặt hàng XK của Việt Nam đến năm 2015 54
Bảng 3.2: Dự báo một số mặt hàng NK của Việt Nam đến năm 2015 55







DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Cơ cấu bộ máy tại VIETRANS 11
Biểu đồ 2.1: Tình hình giao nhận hàng hóa quốc tế xuất khẩu của Công ty 24
Biểu đồ 2.2: Tình hình giao nhận hàng hóa nhập khẩu của Công ty 27
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ công tác giao nhận 39





























LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, khi quá trình hội nhập và quốc tế hóa ngày càng trở nên phổ biến đối với các quốc gia khác nhau trên thế giới, thì các hoạt động xuất nhập khẩu cũng được mở rộng phát triển hết mức và đi cùng với nó là sự du nhập của các hoạt động dịch vụ, nhằm phục vụ và đẩy mạnh cho việc phát triển hoạt động ngoại thương được nhanh chóng và dễ dàng.
Năm 2007, Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới WTO, điều này đã khiến vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng lên rất nhiều, mở rộng sự giao lưu hàng hóa cũng như các hoạt động thông thương với các nước khác. Gắn liền với sự phát triển về các mối quan hệ đó thì dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế cũng đang trên đà phát triển cả bề rộng lẫn bề sâu. Ngoài ra, Việt Nam có ưu thế khi phần lớn đất nước được tiếp giáp với biển Đông, nên nhiều cảng lớn nhỏ đã được xây dựng trên khắp đất nước, ngành giao nhận vận tải đường biển nhờ đó mà có những bước tiến đáng kể. Số lượng và giá trị hàng hóa được giao nhận qua các cảng biển luôn chiếm đa số so với tổng giá trị giao nhận hàng hóa quốc tế Việt Nam.
Bên cạnh đó, vì các hoạt động dịch vụ giao nhận mới được phát triển và khẳng định được vị trí trên thị trường dịch vụ, nên không tránh khỏi một số những hạn chế, khó khăn trước mắt như trình độ quản lý còn yếu kém, hoạt động lộn xộn, không tuân theo nguyên tắc và đặc biệt là xuất hiện một số tiêu cực trong đội ngũ cán bộ nhân viên.
Nắm bắt được tình hình đó, Công ty giao nhận kho vận ngoại thương – VIETRANS đã trở thành doanh nghiệp nhà nước đi đầu trong lĩnh vực giao nhận ở Việt Nam với khá nhiều thành tựu. Hơn 40 năm hoạt động, VIETRANS đang từng bước hoàn thiện và củng cố hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, để có thể vươn cao hơn nữa trong tình hình đầy sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, Công ty cần có những giải pháp thực tế, linh hoạt và nhạy bén với thị trường hơn để thúc đẩy được hoạt động có hiệu quả hơn nữa.
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu tại VIETRANS với kiến thức của một sinh viên khoa Thương Mại và Kinh Tế Quốc Tế của trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, cùng với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự phát triển của Công ty, tác giả đã chọn đề tài: “Hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại Công ty giao nhận kho vận ngoại thương - VIETRANS”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại Công ty giao nhận Kho vận Ngoại thương
Dựa trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn về tình hình hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển cũng như các biện pháp, quy trình mà Công ty Vietrans đã thực hiện nhằm khắc phục được một số yếu kém, để từ đó đánh giá, đưa ra những nhận định đúng đắn, phân tích và tổng hợp về khả năng thúc đẩy hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển được phát triển hơn. Đồng thời từ đó đưa ra một số giải pháp khả thi hơn và đi sát với thực tiễn hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại Công ty giao nhận kho vận ngoại thương – Vietrans
Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Về phạm vi không gian thì đề tài được giới hạn ở việc giao và nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển của Công ty
Về phạm vi thời gian thì đề tài nghiên cứu hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển của Công ty từ năm 2005 cho đến nay.


4. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài này, tác giả sử dụng phương pháp so sánh số liệu, rồi thống kê, tổng hợp và phân tích các số liệu đồng thời vận dụng một số quy trình, thủ tục đã được Nhà nước quy định để làm rõ nội dung nghiên cứu của chuyên đề.
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề được kết cấu theo 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về Công ty giao nhận kho vận ngoại thương
Chương 2: Thực trạng của hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế xuất nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty giao nhận kho vận ngoại thương
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp thúc đẩy hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại Công ty giao nhận kho vận ngoại thương

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương - VIETRANS là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Thương Mại, hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế tự chủ tài chính. Là tổ chức giao nhận đầu tiên được thành lập ở Việt Nam theo quyết định số 554/BNT ngày 13/ 08/ 1970 của Bộ Thương Mại, lúc đó Công ty đã lấy tên là Cục kho vận kiêm Tổng công ty giao nhận kho vận ngoại thương, cho tới hiện nay, tên chính thức của công ty là “Công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương” và tên giao dịch là “Vietnam National Foreign Trade Forwarding and Warehousing Corporation”, tên viết tắt là VIETRANS.
Trước năm 1986, vì chính sách Nhà nước nắm độc quyền ngoại thương nên VIETRANS là đơn vị duy nhất hoạt động trong lĩnh vực giao nhận kho vận ngoại thương, và phục vụ tất cả các công ty kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu trong cả nước, nhưng hoạt động chủ yếu chỉ giới hạn ở các kho, cảng và cửa khẩu. Hoạt động giao nhận ngoại thương được tập trung vào một đầu mối để tiếp nối quá trình lưu thông hàng hoá xuất nhập khẩu trong và ngoài nước do Bộ Ngoại thương chỉ đạo. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu ngày càng tăng, nhờ vậy mà cơ sở vật chất kỹ thuật của VIETRANS ngày càng được nhà nước đầu tư tăng thêm nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ khách hàng. Tuy nhiên, có những lúc do khối lượng hàng hoá quá lớn, kho VIETRANS chỉ dành riêng để chứa bảo quản hàng xuất khẩu, trong khi đó hàng nhập khẩu được tổ chức giao thẳng tại cảng do không đủ diện tích kho để chứa hàng nhập khẩu và cảng đã phải chủ động thu xếp kho bãi tại cảng để bảo quản an toàn hàng hoá trong thời gian chờ chuyển chủ để giải phóng tàu nhanh.
Sau đại hội Đảng lần thứ VI, tình hình kinh tế nước ta đã có nhiều biến chuyển mới và việc buôn bán trao đổi hàng hoá giữa Việt Nam với các nước ngày càng phát triển. Những mối liên hệ quốc tế được mở rộng, VIETRANS thấy cần mở rộng phạm vi hoạt động và đã vươn lên trở thành một công ty giao nhận quốc tế có quan hệ đại lý rộng khắp trên thế giới, song song là tiến hành cung cấp mọi dịch vụ giao nhận kho vận đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trong và ngoài nước. VIETRANS đã tham gia nhiều tổ chức nhiều hội khác nhau và chính thức trở thành hội viên của FIATA từ năm 1989.
Thời kỳ từ 1989 đến nay, nền kinh tế nước ta đã chuyển sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế tham gia vào nhiều lĩnh vực của nền kinh tế kể cả trong lĩnh vực ngoại thương. Trong bối cảnh đó, VIETRANS đã mất thế độc quyền và phải bước vào cuộc cạnh tranh gay gắt với các tổ chức kinh tế khác hoạt động trong lĩnh vực giao nhận kho vận. Từ những biến đổi to lớn về cơ chế, môi trường kinh tế xã hội của thời kỳ chuyển đổi mô hình kinh tế đã đem lại cho VIETRANS những thuận lợi và cơ hội mới nhưng cũng đặt ra những khó khăn và thách thức lớn cho bước đường phát triển. Để thích ứng với môi trường hoạt động kinh doanh mới, VIETRANS đã tiến hành đổi mới toàn diện từ định hướng chiến lược, cách hoạt động đến quy mô, hình thức và các tổ chức hoạt động, điều hành. Công ty không chỉ chú trọng đặc biệt tới tăng cường cơ sở vật chất mà còn chú ý đào tạo ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ để không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như uy tín Công ty.
Hơn 40 năm qua, VIETRANS đã có nhiều thay đổi về mô hình tổ chức hoạt động cũng như tên gọi cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước qua các thời kỳ. Cho tới nay, VIETRANS đã trở thành một Công ty giao nhận quốc tế, và là một trong những sáng lập viên của hiệp hội giao nhận Việt Nam (VIFFAS), là một đại lý hàng không đáp ứng đủ tiêu chuẩn của hiệp hội vận tải hàng không quốc tế IATA và còn là thành viên của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
Hiện nay, VIETRANS có 6 chi nhánh ở các tỉnh và thành phố. Đó là:
- VIETRANS Hải Phòng
- VIETRANS Nghệ An
- VIETRANS Đà Nẵng
- VIETRANS Nha Trang
- Để thực hiện tốt chiến lược kinh doanh của mình, VIETRANS cần hiểu rõ đối thủ cạnh tranh hiện tại có những thế mạnh gì so với mình và các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là ai. Họ có những lợi thế mà VIETRANS chưa có, doanh thu, thị phần, chính sách, chiến lược và kế hoạch của đối thủ như thế nào để có những biện pháp đối phó kịp thời. Việc thu thập thông in về đối thủ cạnh tranh là rất khó khăn. Vì vậy, VIETRANS cần:
- Đầu tư về con người và tài chính để thực hiện công tác nghiên cứu thị trường có hiệu quả.
- Công ty cần tổ chức đội ngũ chuyên viên nghiên cứu thị trường và các đối thủ cạnh tranh. Đồng thời, từ đó dự kiến kinh phí và tổ chứ điều tra thị trường cũng như trao đổi, mua bán thông tin thị trường.
- Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu khách hàng giúp công ty vì việc xây dựng và quản lí tốt cơ sở dữ liệu khách hàng sẽ giúp công ty có được ước tính quy mô thị trường cho một dịch vụ mới hay một cơ cấu giá mới nhằm khắc phục được nhược điểm về mặt tổ chức đối với công tác chăm sóc khách hàng .
Trong môi trường cạnh tranh nhiều biến động, để có thể có lợi thế cạnh tranh, VIETRANS nên nắm bắt kịp thời các thông tin về cơ chế chính sách cũng như khách hàng, đối thủ cạnh tranh… bằng cách: Thường xuyên tổ chức điều tra thị trường nắm bắt thông tin về khách hàng tiến hành phân loại khác biệt hơn để từ đó có chính sách phù hợp với từng kiểu phân loại trong từng giai đoạn cụ thể, xác định những loại nào phù hợp với mục tiêu và nguồn lực của mình để mở rộng thị trường.
- Đồng thời, thường xuyên cập nhật các thông tin về chính sách pháp lý để theo dõi sự thay đổi, điều chỉnh chính sách, từ đó có những dự báo tốt về tình hình tương lai.
3.3.2.2. Về công tác chăm sóc khách hàng và quảng cáo, tiếp thị
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động quảng cáo dịch vụ có ý nghĩa cực kì quan trọng. Nó tạo quan hệ mua bán rộng rãi và góp phần thu hút khách hàng đến với công ty đồng thời là vũ khí cạnh tranh mạnh mẽ với các đối thủ khác. Để làm vừa lòng khách hàng và nâng cao hoạt động quảng cáo, tiếp thị, Công ty nên tập trung vào một số vấn đề chính sau:
- Tập trung vào việc nâng cao uy tín đối với khách hàng
a. Đối với đội ngũ chăm sóc khách hàng
- Bước đầu tiên đó là đào tạo nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ chăm sóc khách hàng vì đội ngũ chăm sóc khách hàng sẽ là những người tiếp cận trực tiếp với khách hàng và chính là người tạo dựng thương hiệu cho Công ty. Do vậy, cần có những khóa đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao nhận thức của đội ngũ chăm sóc khách hàng về dịch vụ cũng như các kiến thức chuyên môn nghiệp vụ khác để có thế cung cấp cho khách hàng và tư vấn khách hàng sử dụng dịch vụ nào có hiệu quả nhất. Trong suốt quá trình cung cấp dịch vụ đó, cố gắng tối đa để thu thập được thông tin về khách hàng.
b. Hoạt động chăm sóc khách hàng
- Thông tin đầy đủ về các gói sản phẩm, giá cước, hướng dẫn cách sử dụng dịch vụ… để khách hàng tiện nắm bắt.
- Có các hoạt động trợ giúp khách hàng;
• Cung cấp thông tin về hành trình của phương tiện vận tải cho khách hàng, để khách hàng tự theo dõi mà không cần gọi điện yêu cầu.
• Giải đáp thỏa đáng những thông tin mà khách hàng yêu cầu và phải thông báo đầy đủ cho khách hàng về tình trạng hàng hóa hiện đang ở vị trí nào, hàng bao giờ đến nơi nhận hàng và giao hàng.
• Tổ chức hội nghị khách hàng hàng năm, mời khách hàng lớn tham dự. Trong hội nghị đó, Công ty biết được những điểm mạnh, điểm yếu của các dịch vụ mà công ty đang thực hiện thông qua những lời nhận xét của khách hàng, và những vướng mắc khi sử dụng dịch vụ, đồng thời công bố những chính sách về dịch vụ của chính mình trong thời gian tới.
• Thỉnh thoảng Công ty nên tổ chức một đợt phát quà cho những khách hàng, đối tác thường xuyên làm việc với Công ty.
- Quảng cáo và tiếp thị
• Ngoài việc quảng cáo trên tivi, công ty nên tiếp tục quảng cáo trên các loại báo hàng ngày như : Vietnam Invesment Review hay Hà Nội mới, Sài Gòn giải phóng, …vì đây là những tờ báo có số lượng độc giả lớn, đặc biệt là độc giả nước ngoài. Hơn nữa, việc thường xuyên gửi báo giá cũng như thư chào hàng cho khách hàng tiềm năng và thông báo về những thay đổi mới nhất có lợi cho khách hàng cũng là một cách để giữ chân khách hàng và tạo dựng mối quan hệ lâu dài đối với các khách hàng của mình.
3.3.3. Một số đề xuất với nhà nước và các cơ quan hữu quan
3.3.3.1. Hoàn thiện luật pháp và chính sách
- Thời gian vừa qua nhiều văn bản pháp luật đã được xây dựng, ban hành và đang hoàn thiện như “ Đề án thí điểm cải cách thủ tục hành chính tại các cảng biển khu vực thành phố Hồ Chí minh”, cơ chế quản lý cơ sở hạ tầng cảng biển, quy hoạch chi tiết 8 nhóm cảng biển Việt Nam đồng thời quy hoạch chi tiết tại các cảng biển quan trọng. . Tuy nhiên, Nhà nước vẫn cần tiến hành rà soát lại toàn bộ các văn bản pháp quy có những nội dung liên quan đến doanh nghiệp sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung một cách cơ bản nhằm tạo một môi trường pháp lý rõ ràng, nhất quán, ổn định, và khả thi cho hoạt động giao nhận vận tải quốc tế.
- Song song với việc đó, Nhà nước cần tham gia soạn thảo và phê chuẩn các công ước quốc tế về việc vận chuyển đa cách, chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng, đường sá, cảng biển, cảng sông, nạo vét luồng lạch để tránh ách tắc giao thông thủy và tăng khả năng vận tải, đồng thời trang bị tốt các phương tiện xếp dỡ hiện đại ở các điểm đầu mối vận chuyển là cảng, sân bay, nhà ga, đường sắt.
- Cần sớm hoàn chỉnh các văn bản dưới luật và các quy định có liên quan đến hoạt động giao nhận vận tải quốc tế. Và để giảm tính thời vụ trong việc vận chuyển, Bộ Công thương cần đưa ra thông tin về tình hình phân bổ quota cho các mặt hàng kịp thời, chi tiết. Rà soát định kì 3 tháng một lần tình hình thực hiện quota, nếu thấy đơn vị nào không sử dụng hết thì rút lại và cấp cho đơn vị khác để đảm bảo xuất hàng liên tục.
- Nếu Nhà nước cải cách và đổi mới hoạt động hải quan sẽ tạo thuận lợi cho hoạt động ngoại thương, tạo tiền đề lưu thông hàng hóa quốc tế vào và ra lãnh thổ Việt Nam dễ dàng nhằm thúc đẩy nhanh chóng tiến trình tự do hóa thương mại và nhanh chóng hội nhập Việt Nam vào các nền kinh tế quốc tế.
3.3.3.2. Đầu tư, nâng cấp các cơ sở hạ tầng phục vụ công tác giao nhận vận tải
- Cơ sở hạ tầng của vận tải, đặc biệt là vận tải đường biển và vận tải đường không của nước ta tuy có sửa chữa bổ sung, trang bị thêm các phương tiện hiện đại nhưng so với trình độ của các nước trong khu vực thì vẫn còn thấp và chưa đáp ứng được những yêu cầu đòi hỏi trước mắt và lâu dài đối với ngành giao nhận vận tải quốc tế ở nước ta. Ngoài ra, nước ta cần tu sửa lại đường bộ và đường sắt để có thể phát triển hơn nữa về mặt giao nhận trong lĩnh vực này. Vì hiện nay, giao nhận trong lĩnh vực này còn nhiều hạn chế.
- Tăng nhanh nhu cầu về vận chuyển và giảm khoảng cách kinh tế từ Việt Nam đến các nước tiêu thụ để đáp ứng được nhu cầu vận chuyển ngày một tăng nhanh trong tương lai.
• Một là: Phải đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng hiện đại như hoàn thiện hệ thống thông tin liên lạc, kho bãi, để nối các trung tâm kinh tế vào một mạng lưới giao thông hoàn chỉnh nhằm đảm bảo kịp thời vận chuyển hàng hóa nhanh chóng nhất và hiệu quả nhất.
• Hai là: Tập trung đầu tư xây dựng các cảng biển, cảng hàng không thành một hệ thống tiêu biểu, là cửa ngõ kết nối Việt Nam với thế giới và hạn chế đầu tư phát triển tràn lan các cảng khu vực khi chưa có quy hoạch tổng thế một hệ thống cảng biển khu vực.
• Ba là: Kết hợp xây dựng các trung tâm dịch vụ giao nhận chuyển tải hàng hóa ngay tại cảng quốc tế tiêu biểu này để nhằm góp phần hình thành trung tâm công nghệ cao và thu hút vốn đầu tư vào các ngành kinh tế kĩ thuật chứa đựng những hàm lượng chất xám cao và hướng về xuất khẩu.
3.3.3.3. Hoàn thiện hệ thống chính sách thuế - tín dụng
- Hiện nay, chính sách thuế đối với các doanh nghiệp giao nhận vận tải ngoài mục đích tăng nguồn thu vào Ngân sách Nhà nước, chống thất thu thuế mà còn phải tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp giao nhận vận tải quốc tế nói riêng đều cho rằng các loại thuế hiện nay còn khá cao, vì vậy, Nhà nước cần có một số biện pháp như sau:
• Đối với các công ty giao nhận trong nước, Nhà nước cần có chính sách ưu đãi như giảm thuế VAT hay thuế thu nhập với mức ưu đãi sẽ tương ứng với tỉ lệ hàng hóa chở bằng phương tiện trong nước mà Công ty đạt được hay theo tỉ lệ cước phí đã chuyên chở.
• Đối với các chủ hàng xuất nhập khẩu đã được giảm thuế VAT, thuế thu nhập với tỉ lệ giảm tùy thuộc vào lượng hàng hay cước phí mà họ trả để chở bằng phương tiện trong nước
- Thuế nhập khẩu một số mặt hàng còn quá cao và mã thuế hàng nhập khẩu quy định vẫn còn thiếu rõ ràng, dẫn đến tình trạng một mặt hàng có thể áp nhiều mức thuế. Ngoài ra, giá tối thiểu tính thuế với một số mặt hàng cũng chưa hợp lí và chưa được điều chỉnh theo sự biến động của thị trường hiện nay.
- Nhà nước cần có biện pháp xử lí thỏa đáng và bình đẳng nếu cơ quan hải quan áp sai mã thuế gây ra thiệt thòi cho doanh nghiệp.

KẾT LUẬN

Ngành giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế Việt Nam đóng vai trò to lớn trong sự nghiệp ổn định và phát triển kinh tế - xã hội; nó là cầu nối giữa Việt Nam với bên ngoài. Trong những năm kháng chiến cứu nước và trong sự nghiệp xây dựng đất nước, ngành giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế Việt Nam đã vượt qua nhiều khó khăn thử thách để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Để đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước trong cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đòi hỏi ngành giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế Việt Nam cần không ngừng phấn đấu vươn lên.
Đi sâu nghiên cứu dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế trong những năm qua, VIETRANS đã từng bước xây dựng được một chỗ đứng vững chắc cả trên thị trường trong nước lẫn nước ngoài, tạo dựng uy tín với các khách hàng quốc tế. Với các hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng các hình thức đa dạng như : vận tải biển, hàng không hay đường bộ, công ty hàng năm đã đóng góp rất nhiều cho doanh thu của ngành giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế Việt Nam, góp phần đẩy mạnh sự tăng trưởng cũng như tạo tiềm năng phát triển nhiều lĩnh vực khác của nền kinh tế. Nhờ có sự phát triển mạnh mẽ của ngành dịch vụ này mà kinh tế Việt Nam, công tác đối ngoại và nền ngoại thương của Việt Nam mấy năm gần đây đã tăng trưởng vượt bậc, GDP các năm sau tăng lên tương đối so với vài năm trước đó. Nhu cầu xã hội tăng dẫn đến việc giao thương, buôn bán giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng được mở rộng, chính điều này là tiền đề để giúp cho Công ty giao nhận kho vận ngoại thương đạt được những mục đích và nhiệm vụ của chính công ty đề ra.
Chuyên đề này đã tổng hợp được những vấn đề lý luận, quan điểm của dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế nói chung và của Công ty giao nhận kho vận ngoại thương nói riêng, từ đó phân tích được những tác động đối với hiệu quả của hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế, đặc biệt là giao nhận hàng hóa bằng đường biển, được đánh giá bởi các cơ hội và thách thức mà nền kinh tế đã đem đến cho Vietrans trong thời gian từ năm 2005 cho tới nay. Từ những phân tích về các ưu điểm, nhược điểm của công ty, chuyên đề đã đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động giao nhận hàng hóa bằng đường biển của công ty.
Qua kết quả chuyên đề, ta có thể thấy rằng ngành giao nhận vận tải quốc tế Việt Nam sẽ đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, đồng thời góp phần thực hiện chiến lược kinh tế hướng ngoại, thúc đẩy nhanh tiến trình Việt Nam hoà nhập vào xu thế toàn cầu hoá trên mọi lĩnh vực trong thế kỷ 21. Trong thời đại này, việc thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ và tạo dựng lòng tin của khách hàng là hết sức cần thiết. Chính vì vậy, VIETRANS cần có những biện pháp thích hợp, nhạy cảm với thị trường và một chiến lược kinh doanh vững chắc để cạnh tranh thắng lợi trong quá trình kinh doanh dịch vụ giao nhận.


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả của hoạt động chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI vào Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa Luận văn Kinh tế 0
D Hoạt động nhập khẩu của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ giao nhận xuất khẩu P.P.T Luận văn Kinh tế 0
D Tác động của việc tham gia các hoạt động tình nguyện đối với sự hình thành kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên trường đại học Văn hóa, Xã hội 0
D Người giao nhận và vai trò của người giao nhận trong hoạt động vận tải và thương mại quốc tế Luận văn Kinh tế 0
D Quản trị hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu công ty hàng hải Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu phân tích nguyên lý hoạt động hệ thống điều chế đa tần trực giao(OFDM) ứng dụng trong truyền hình số mặt đất Công nghệ thông tin 0
D ảnh hưởng của hoạt động xây dựng đến môi trường trong giai đoạn thi công dự án xây dựng công trình giao thông đường bộ Kiến trúc, xây dựng 0
A Vận dụng phương pháp thống kê phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại CP quân đội phòng giao dịch Đống Đa Luận văn Kinh tế 0
T phát triển hoạt động thanh toán quốc tế đối với Sở Giao Dịch Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top