chip_buong_binh_ntl2103
New Member
Download miễn phí Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Sở giao dịch I – Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - Thực trạng và giải phá
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA CÁC NHTM 3
I. Những vấn đề cơ bản về thị trường ngoại hối 3
1. Khái niệm về thị trường ngoại hối 3
2. Đặc điểm của thị trường ngoại hối 4
2.1. Thị trường ngoại hối mang tính chất quốc tế cao 4
2.2. Thị trường ngoại hối hoạt động không ngừng 5
3. Thành viên tham gia vào thị trường ngoại hối 5
3.1. Những nhà tạo giá sơ cấp 5
3.2. Những nhà tạo giá thứ cấp 6
3.3. Những nhà chấp nhận giá 7
3.4. Những nhà cung cấp dịch vụ tư vấn 7
3.5. Những nhà môi giới hưởng hoa hồng 8
3.6. Những nhà đầu cơ 8
3.7. Ngân hàng trung ương 8
4. Hàng hoá của thị trường ngoại hối 8
5. Các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của thị trường ngoại hối 8
5.1. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối giao ngay 8
5.2. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ Acbit 10
5.3. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối kỳ hạn 11
5.4. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ theo hợp đồng tương lai 13
5.5. Nghiệp vụ kinh doanh hoán đổi tiền tệ 14
5.6. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ theo hợp đồng quyền chọn 16
II. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại (NHTM) 17
1. Ngân hàng thương mại và hoạt động kinh doanh của NHTM 17
1.1. Khái niệm về NHTM 17
1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM 18
2. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM. 18
2.1. Khái niệm 18
2.2. Đặc trưng của hoạt động kinh doanh ngoại tệ 19
2.3. Các rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ mà NHTM gặp phải 20
2.3.1. Rủi ro do biến động tỷ giá 21
2.3.2. Rủi ro tín dụng 22
2.3.3. Rủi ro thanh toán 23
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM. 23
3.1. Những nhân tố từ nội tại bản thân ngân hàng 23
3.2. Chính sách quản lý ngoại hối quốc gia 24
3.3. Chính sách điều hành tỷ giá hối đoái 26
3.4. Sự phát triển của thị trường ngoại hối 27
3.5. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội 27
4. Các cơ sở đánh giá hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các NHTM 28
4.1. Đối với bản thân ngân hàng 28
4.1.1. Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng 28
4.1.2. Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ là công cụ để các ngân hàng phòng ngừa rủi ro hối đoái. 29
4.1.3. Thúc đẩy hoạt động cho vay ngoại tệ 30
4.1.4. Thúc đẩy công tác thanh toán quốc tế 30
4.2. Đối với nền kinh tế 31
5. Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại tệ đối với NHTM 32
5.1. Đối với bản thân ngân hàng 32
5.2. Đối với nền kinh tế 33
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA SỞ GIAO DỊCH I - NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 34
I. Khái quát về tình hình kinh doanh của sở giao dịch I-NHĐT&PTVN 34
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Sở giao dịch I-NHĐT&PTVN 34
2. Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch 35
3. Kết quả hoạt động của Sở giao dịch I trong thời gian vừa qua 37
3.1. Công tác huy động vốn 38
3.2. Công tác sử dụng vốn 40
3.3. Công tác kinh doanh ngoại tệ 42
3.4. Công tác thanh toán quốc tế 42
4. Đánh giá chung về tình hình kinh doanh của Sở giao dịch I trong thời gian qua 42
II. Thực trạng kinh doanh ngoại tệ tại Sở giao dịch I -NHĐT&PTVN 45
1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ của SGDI 45
2. Các hoạt động chủ yếu trong kinh doanh ngoại tệ của Sở giao dịch I 46
2.1. Hoạt động cho vay ngoại tệ. 46
2.2. Hoạt động mua bán ngoại tệ 46
2.3. Hoạt động thanh toán quốc tế 49
3. Đánh giá về thực trạng kinh doanh mua bán ngoại tệ của SGD I 50
3.1. Kết quả đạt được 50
3.1.1. Đạt được mục đích về lợi nhuận 51
3.1.2. Đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng và mở rộng mối quan hệ 55
3.1.3. Tăng cường hiệu quả cho vay 56
3.1.4. Thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế 57
3.2. Hạn chế trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Sở giao dịch I 58
3.2.1. Các nghiệp vụ kinh doanh còn đơn điệu 58
3.2.2. Nguồn mua ngoại tệ của Sở giao dịch còn hạn chế 59
3.2.3. Một số tồn tại khác 59
3.3. Nguyên nhân của các hạn chế trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại SGD I 59
3.3.1. Nguyên nhân khách quan ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh ngoại tệ 59
3.3.2. Nguyên nhân chủ quan từ chính bản thân ngân hàng. 61
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI SỞ GIAO DỊCH I-NHĐT&PTVN 63
I. Phương hướng phát triển kinh doanh ngoại tệ của Sở giao dịch I - NHĐT&PTVN 63
1. Phương hướng chung về hoạt động kinh doanh của SGD I 63
1.1. Lành mạnh hoá và nâng cao năng lực tài chính 63
1.2. Cải thiện cơ cấu tài sản Nợ- Có 63
1.3. Dịch vụ và công nghệ ngân hàng 64
1.4. Công tác tổ chức đào tạo cán bộ 65
2. Phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ của SGD I 65
II. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Sở giao dịch I - NHĐT&PTVN 66
1. Đa dạng hoá các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ 66
2. Đa dạng hoá các loại ngoại tệ trong kinh doanh 69
3. Xây dựng chính sách khách hàng tại SGD I cho kinh doanh ngoại tệ 69
4. Đầu tư hiện đại hoá cơ sở vật chất, công nghệ ngân hàng cho SGD I 72
5. Chính sách phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động kinh doanh ngoại hối. 73
5.1. Nâng cao trình độ quản lý 74
5.2. Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về chuyên môn 74
6. Thực hiện tốt một số nguyên tắc trong kinh doanh ngoại tệ 75
6.1. Ngân hàng cần thực hiện nguyên tắc mua đủ bán hết 76
6.2. Nguyên tắc tìm đường thoát trước khi tạo ra trạng thái ngoại tệ 76
7. Mở rộng và phát triển các hoạt động có liên quan đến kinh doanh ngoại tệ. 77
7.1. Hoạt động thanh toán quốc tế 77
7.2. Hoạt động cho vay ngoại tệ 78
III. Một số kiến nghị 79
1. Đối với Chính phủ 79
1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý cho kinh doanh ngoại tệ 79
1.2. Cơ chế tỷ giá linh hoạt có sự điều chỉnh của Nhà nước 80
1.3. Hình thành và vận hành tốt thị trường ngoại hối 82
1.4. Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế 83
2. Đối với Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (NHĐT&PTVN) 84
2.1. Về quy trình mua bán ngoại tệ giữa Hội sở chính và các chi nhánh 84
2.2. Triển khai kịp thời, hướng dẫn cụ thể các văn bản của Chính phủ, của ngành về quản lý ngoại hối và kinh doanh ngoại tệ 85
2.3. Thực hiện chương trình kiểm tra, kiểm sát và nâng cao trình độ nghiệp vụ 86
KẾT LUẬN 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-11-18-hoat_dong_kinh_doanh_ngoai_te_tai_so_giao_dich_i.khgEOi4WYb.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-45893/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
íêt kiệm, hiệu quả, đảm bảo an toàn nguồn vốn thanh toán, thúc đẩy mạnh thực hiện việc kinh doanh tiền tệ nhằm tăng thêm thu nhập cho ngân hàng. Đến 31/12/2001, nguồn vốn huy động là 7390 tỷ, tăng 24,6 % so với 31/12/2000(*). Trong đó huy động vốn dân cư tăng 20,4%, tiền gửi khách hàng tăng 31,5%, giữ vững thị phần huy động vốn của Sở giao dịch, góp phần tạo một nền vốn tương đối ổn định cho hoạt động ngân hàng (trong đó chi nhánh Gia Lâm nguồn vốn huy động là 375 tỷ đồng, chiếm 5,1% tổng nguồn vốn huy động của Sở và tăng 128,66 % so với cuối năm 2000). Trong năm, cùng với cả hệ thống, Sở giao dịch I đã thực hiện phát hành trái phiếu đợt 3 năm 2001 với tổng số huy động được gần 397 tỷ VND (USD là 93,4%), chiếm gần 30% (*) số trái phiếu huy động đợt 3 của toàn ngành, đưa số dư huy động trái phiếu đạt hơn 1.265 tỷ VND (bao gồm cả ngoại tệ quy đổi), tăng 5,2% so với đầu năm, cải thiện cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn huy động. Đạt được kết quả trên là do thực hiện mở rộng mạng lưới huy động, áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt, mang tính cạnh tranh, cải tiến cách phục vụ khách hàng theo hướng khép kín các dịch vụ ngân hàng, làm tốt công tác Marketing khách hàng.Đến 31/12/2002, tổng nguồn vốn huy động đạt tài sản 8.515 tỷ VND, tăng 21,3%(**) so với 31/12/2001, đến 31/9/2003 đạt 9501 tỷ đồng, tăng 986 tỷ so với cuối năm 2002 (tăng 11,58%) chủ yếu là tăng ở tiền huy động từ dân cư (777 tỷ), tiền gửi của các tổ chức kinh tế giảm 361 tỷ so với cuối năm trước(***). Tỷ trọng nguồn vốn huy động trung dài hạn trong nguồn vốn huy động chiếm 63,6% cuối năm 2002 và là 68,93% vào 31/9/2003; tỷ trọng VND trong tổng huy động cuối năm 2002 chiếm 53,92% và 55,42% vào 31/9/2003. Thanh toán lãi suất trái phiếu an toàn, chính xác, đảm bảo đúng cam kết với người dân.
(*): Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2001 SGD I-NHĐT&PTVN.
(**): Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002 và quý I năm 2003 SGD I-NHĐT&PTVN.
(***) Tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh ngoại tệ 9 tháng đầu năm 2003
Như vậy tổng nguồn vốn huy động qua các năm đều tăng. Việc đưa ngoại tệ vào trong hoạt động kinh doanh đã ngày càng tăng lên. Tính đến ngày 31/12/2002 tổng vốn đã huy động được là 8515 tỷ đồng (bao gồm cả VNĐ), tăng so với năm 2001 là 1125 tỷ đồng và chiếm khoảng 15%(**) trong toàn hệ thống NHĐT&PTVN. Đặc biệt nguồn vốn ngoại tệ tăng nhanh qua các năm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại, đặc biệt là công tác cho vay và kinh doanh ngoại tệ của Sở giao dịch I.
Qua bảng trên ta thấy vốn điều chuyển của NHĐT&PTVN cho Sở giao dịch bằng ngoại tệ là hầu như không có. Sở đã tự cân đối ngoại tệ trong hoạt động hàng ngày thông qua hoạt động mua bán ngoại tệ. Việc kinh doanh ngoại tệ của Sở giao dịch đã tạo điều kiện đáp ứng đủ số ngoại tệ phục vụ khách hàng, ngoài ra còn đảm bảo ngoại tệ để phục vụ cho các hoạt động liên quan đến ngoại tệ như: cung cấp ngoại tệ cho Phòng tín dụng để thực hiện cho vay, thanh toán bằng ngoại tệ. Bên cạnh đó, Sở cũng tiến hành huy động vốn bằng ngoại tệ từ các tổ chức kinh tế, cá nhân… nên trong thời gian vừa qua, mặc dù là một đơn vị hạch toán phụ thuộc nhưng Sở đã tự chủ trong việc đảm bảo trạng thái ngoại tệ không nhận vốn điều chuyển bằng ngoại tệ từ Hội sở chính.
3.2. Công tác sử dụng vốn.
Với mục tiêu: “Tăng trưởng tín dụng, đảm bảo yêu cầu về chất lượng tín dụng, lấy chất lượng làm trọng và phù hợp với cơ chế quản lý giám sát của ngân hàng”, Sở giao dịch I đã có chủ trương mở rộng hoạt động cho vay đối với mọi đối tượng khách hàng thuộc tất cả các thành phần kinh tế. Nhờ có nguồn vốn dồi dào, Sở giao dịch I đã đẩy mạnh cho vay và đầu tư. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, Sở đang tiến hành mở rộng hoạt động tín dụng ngoại tệ với các loại ngoại tệ đa dạng để phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Tính đến ngày 31/12/2001, dư nợ bằng nội tệ đạt 2.975 tỷ đồng, chiếm 51,25% tổng dư nợ cho vay. Dư nợ cho vay bằng ngoại tệ (quy đổi sang VND) đạt 2.829 tỷ đồng, chiếm 48,75% tổng dư nợ (5804 tỷ đồng)(*).
Tính đến ngày 31/12/2002, tổng dư nợ và cho vay của Sở giao dịch I đã đạt được 6289 tỷ đồng, tăng 485 tỷ đồng so với 31/12/2001. Trong đó, dư nợ cho vay bằng ngoại tệ là 1572,5 tỷ đồng (quy đổi), tăng 527,7 tỷ đồng (quy đổi) (**), tập trung chủ yếu ở các Tổng công ty lớn, các công ty có uy tín trong nền kinh tế như: Công ty xăng dầu Petrolimex, Vina giầy, các công ty xuất nhập khẩu…
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn của Sở giao dịch I giai đoạn 2000-2002.
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tổng dư nợ cho vay
4560
100%
5224
100%
6289
100%
Bằng VND
3575, 04
78,4%
4180
80%
4717,5
75%
Bằng ngoại tệ
984,96
21,6%
1044
20%
1572,5
25%
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2000-2002).
Tuy nhiên, trong cho vay hàng tài trợ xuất nhập khẩu thì chủ yếu là cho vay nhập khẩu, vì hiện nay khách hàng là doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu quan hệ với Sở giao dịch I chủ yếu là các doanh nghiệp nhập khẩu mà rất ít doanh nghiệp xuất khẩu. Trong khi huy động vốn ngày càng tăng nhưng cho vay bằng ngoại tệ thì tăng không đáng kể. Các doanh nghiệp không mặn mà lắm với việc sử dụng ngoại tệ trong hoạt động kinh doanh của mình. Có nhiều lý do, song nguyên nhân chủ yếu là do sự thay đổi tỷ giá và lãi suất liên tục của ngoại tệ làm cho các doanh nghiệp gặp khó khăn và có nhiều rủi ro khi sử dụng ngoại tệ. Nhiều doanh nghiệp có nhu cầu ngoại tệ nhưng họ không vay ngoại tệ mà họ vay VND sau đó mua ngoại tệ. Đây là vấn đề đựơc đặt ra với các nhà quản lý trong việc mở rộng hoạt động tín dụng bằng ngoại tệ.
Ngoài việc thực hiện cho vay bằng hình thức cấp tín dụng Sở giao dịch I còn thực hiện nhiều các nghiệp vụ kinh doanh khác như tài trợ, mở L/C, bảo lãnh. tư vấn đầu tư… Đây cũng là những nghiệp vụ cơ bản của Sở giao dịch trong thời gian vừa qua và cũng đem lại lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng.
3.3. Công tác kinh doanh ngoại tệ.
Trong năm 2002, thị trường ngoại tệ có nhiều biến động. Sở giao dịch đã chủ động khai thác ngoại tệ trên cơ sở tăng cường các biện pháp nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, đặc biệt là mua bán ngoại tệ có kỳ hạn. Năm 2002, Sở giao dịch đã mua bán hơn 400 triệu USD và các loại ngoại tệ khác như JPY, EUR… đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngoại tệ thanh toán của các khách hàng nhập khẩu có quan hệ gửi vay tại Sở và một số ngân hàng thuộc hệ thống NHĐT&PTVN. Doanh số mua bán ngoại tệ tăng đều qua các năm và mang lại số lợi nhuận đáng kể cho Sở giao dịch. Năm 2001, lợi nhuận đạt được là 4686 triệu VND, năm 2002 lợi nhuận đạt được là 5011 triệu VND.
3.4. Công tác thanh toán quốc tế.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ phát triển đã tạo điều kiện mở rộng các nghiệp vụ thanh toán quốc tế như: L/C hàng xuất, L/C hàng nhập … Năm 2002, các hoạt động thanh toán quốc tế đ