nhoc_sieuquayyeuanh
New Member
Download Khóa luận Hoạt động triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn GMIC: Thực trạng và giải pháp
Quy trình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới ở công ty cổ phần bảo hiểm Thái sơn bao gồm 8 bước sau:
Bước 1: Tiếp thị, tìm kiếm, xử lý thông tin khách hàng:
- KTV có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Chủ xe, tiếp nhận thông tin từ Chủ xe và xử lý thông tin, tất cả phải được cập nhật vào sổ ghi thông tin theo mẫu (BM 01).
- Khi nhận thông tin yêu cầu từ Chủ xe, KTV cần hướng dẫn Chủ xe kê khai đầy đủ mọi thông tin trong GYCBH theo mẫu BM 02 và cung cấp các tài liệu khác theo yêu cầu của khách hàng như Quy tắc bảo hiểm, ĐKBS.
Khuyến cáo khách hàng về việc GCNBH/ HĐBH sẽ không có giá trị một phần hay toàn bộ trong trường hợp khách hàng kê khai sai hay không khai báo các chi tiết quan trọng có liên quan đến rủi ro yêu cầu bảo hiểm, đối tượng được yêu cầu bảo hiểm.Thời gian thực hiện: ngay sau khi nhận được thông tin từ Chủ xe.
Bước 2: Phân tích tìm hiểu và đánh giá rủi ro:
- Tất cả các thông tin của KTV khi đánh giá rủi ro đều được điền vào mẫu GYCBH, đây là căn cứ thông tin ban đầu rất quan trọng trong công tác khai thác bảo hiểm xe cơ giới, KTV phải hiểu rõ nội dung để hướng dẫn Chủ xe ghi chép đầy đủ chính xác các thông tin trong GYCBH làm cơ sở cho việc đánh giá rủi ro và có thể đưa ra mức chào phí bảo hiểm phù hợp. Bảo hiểm TNDS bắt buộc của Chủ xe không nhất thiết cần GYCBH.
Trong quá trình phân tích, đánh giá rủi ro, quan trọng nhất là phải kiểm tra xe khi được yêu cầu bảo hiểm. KTV bắt buộc phải kiểm tra chi tiết xe và ghi đầy đủ thông tin tại phần kiểm tra chi tiết xe trước khi cấp đơn bảo hiểm. KTV chịu trách nhiệm pháp lý trước Công ty về tính xác thực, Lãnh đạo các Đơn vị khai thác chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra quá trình này.
- Ngoài các thông tin trên GYCBH, KTV đánh giá rủi ro trên cơ sở tiếp xúc trực tiếp Chủ xe, tìm hiểu thêm về công ty bảo hiểm từng tham gia, tình hình tổn thất năm trước đó, đặc biệt trong loại hình bảo hiểm vật chất xe, bảo hiểm TNDSHH. Khi Chủ xe yêu cầu bảo hiểm theo những ĐKBS hay trong một số trường hợp đặc biệt, KTV cần chú ý hơn đến việc đánh giá rủi ro trước khi chấp nhận bảo hiểm. Các Đơn vị nên thường xuyên truy cập website của Cục đăng kiểm Việt Nam (www.vr.org.vn) để xác định những xe quá niên hạn cũng như thông tin về kiểm định xe cơ giới nhằm phục vụ việc khai thác bảo hiểm.
- Khi đã có các số liệu của Chủ xe, KTV có thể tư vấn cho Lãnh đạo Phòng khai thác, Lãnh đạo Đơn vị về chính sách khách hàng, công tác quản lý rủi ro, kiểm tra các thông tin, số liệu liên quan đến các rủi ro yêu cầu bảo hiểm và đối tượng được bảo hiểm.
- Từ chối chào phí đối với các khách hàng:
- Không có quyền lợi có thể được bảo hiểm.
- Kê khai không trung thực các thông tin về rủi ro yêu cầu bảo hiểm và đối tượng được bảo hiểm khi đối chiếu với các thông tin thu được trong quá trình kiểm tra xe trực tiếp.
- Thời gian thực hiện: không quá 1 ngày kể từ khi thu thập đầy đủ các thông tin.
Bước 3: Xem xét đề nghị bảo hiểm
- Sau khi có đầy đủ các thông tin Chủ xe cung cấp trong GYCBH, kết hợp với báo cáo đánh giá rủi ro và các số liệu thống kê, chính sách khách hàng. Phòng khai thác Đơn vị tiến hành tính toán mức phí phù hợp cho Chủ xe.
- Trường hợp phải tham khảo phí bảo hiểm của các công ty khác thì cần giải thích rõ cho Chủ xe biết với mức phí, mức trách nhiệm, thì quyền lợi của Chủ xe như thế nào là tốt nhất.
- Thời gian thực hiện: không quá 1/2 ngày kể từ khi thực hiện đầy đủ các bước.
Khi nhận được yêu cầu bảo hiểm của những Chủ xe có giá trị bảo hiểm lớn, trên phân cấp, tính chất đặc thù, phức tạp, các KTV đề xuất với Lãnh đạo Phòng khai thác, Lãnh đạo Đơn vị, Phòng nghiệp vụ và Lãnh đạo Công ty để có phương án đàm phán theo quy trình trên phân cấp (BM.03 – Tờ trình cấp BH xe trên phân cấp).
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
GMIC chọn cho mình một hướng đi riêng, mà nền tảng là xây dựng các mục tiêu tăng trưởng dựa trên chất lượng dịch vụ và lòng tin như: hỗ trợ nhanh, dịch vụ chu đáo, thái độ phục vụ tốt.
Thông qua chiến dịch kích cầu bảo hiểm xe cơ giới từ 01/11/2011. Công ty tiếp tục cung cấp mũ, bình chữa cháy cho các đơn vị. Nhân việc cuối năm khi các đối thủ đang xao nhãng kinh doanh, Đề nghị các đơn vị tập trung đẩy mạnh các sản phẩm bảo hiểm có khuyến mại ra thị trường như bảo hiểm xe máy, bảo hiểm vật chất xe ô tô để tăng tốc doanh thu.
2.2 Tổng quan về thị trường bảo hiểm phi nhân thọ và thị trường kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới của Việt nam hiên nay.
2.2.1 Tổng quan về thị trường Bảo hiểm phi nhân thọ
Tổng quan thị trường bảo hiểm phi nhân thọ năm 2010 cho thấy nhìn chung các Doanh nghiệp Bảo hiểm hoàn thành xong lộ trình tăng vốn pháp định lên đủ 300 tỉ đồng. Nhiều Doanh nghiệp Bảo hiểm đã chú trọng tới tăng hiệu quả, áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý rủi ro, khai thác, giám định bồi thường, chấp nhận tăng trưởng chậm lại nhưng không để tình trạng thua lỗ về nghiệp vụ bảo hiểm kéo dài. Nhiều Doanh nghiệp Bảo hiểm đã chú ý đến xây dựng uy tín, thương hiệu, lựa chọn đối tác chiến lược có thể giúp và hợp tác, đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh bảo hiểm. Nhiều Doanh nghiệp Bảo hiểm đã chú trọng đến phát triển sản phẩm mới, mở rộng các tiện ích gia tăng của sản phẩm, tăng thêm dịch vụ chăm sóc khách hàng, mở rộng kênh phân phối qua ngân hàng, bưu điện và các tổ chức khác.
Tuy nhiên tình trạng cạnh tranh hạ phí, mở rộng điều khoản, điều kiện bảo hiểm không tương xứng với rủi ro, chấp nhận bảo hiểm vẫn còn phổ biến. Thiên tai xảy ra tại Miền Trung làm cho các Doanh nghiệp Bảo hiểm phải sử dụng dự phòng giao động lớn để giải quyết bồi thường (ước đạt 500 tỉ đồng).
Tổng doanh thu Bảo hiểm phi nhân thọ ước đạt 17.165 tỉ đồng, tăng 26% so với 2009, với tốp dẫn đầu là: Bảo Việt (4.383 tỉ đồng), PVI (3.410 tỉ đồng), Bảo Minh (2.147 tỉ đồng), Pjico (1.526 tỉ đồng), PTI (655 tỉ đồng).
Các Doanh nghiệp mới có tốc độ tăng trưởng doanh thu cao là: MSIG 327,2% (172 tỉ đồng), Groupama 228% (22,4 tỉ đồng), ACE 198,6% (42 tỉ đồng), Bảo Ngân 93% (130 tỉ đồng), Fubon 98,3% (71,42 tỉ đồng), Hùng Vương 95% (35,86 tỉ đồng), SVIC 93% (275,6 tỉ đồng).
Các nghiệp vụ bảo hiểm có doanh thu cao bao gồm: Bảo hiểm xe cơ giới ước đạt 5.256 tỉ đồng (tăng 20.1%); Bảo hiểm tài sản, kỹ thuật ước đạt 3.733 tỉ đồng (tăng 30,4%); Bảo hiểm sức khỏe ước đạt 2.514 tỉ đồng (tăng 28,3%); Bảo hiểm cháy và rủi ro đặc biệt ước đạt 1.500 tỉ đồng (tăng 55,2%), Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển ước đạt 1.210 tỉ đồng (tăng 26,7%).
Các doanh nghiệp có tỉ lệ bồi thường cao (chưa kể dự phòng bồi thường cho tổn thất đã xảy ra chưa giải quyết) là: Bảo Minh 51%, Bảo Việt 37%, SVI 36,6%.
Các nghiệp vụ có tỉ lệ bồi thường cao là: Bảo hiểm xe cơ giới 45,4%; Bảo hiểm thiết bị điện tử 44,3%; Bảo hiểm cháy nổ 41,6%; Bảo hiểm sức khỏe 40,9%. Nhìn chung tỉ lệ bồi thường đã giảm đi đáng kể so với năm 2009.
2.2.2 Thị trường kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Nhìn chung năm 2010 doanh thu từ nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới tăng cao đạt 5256 tỷ đồng tăng 20.1 % so với năm 2009.giảm hơn so với tốc độ tăng của năm 2009 (doanh thu 4.326 tỷ đồng, tăng 36,28% so với năm 2008). Tốc độ tăng của năm 2010 giảm hơn so với năm 2009 là do năm 2009 Chính phủ ban hành chính sách kích cầu trong việc giảm thuế ô tô nên số lượng xe tiêu thu tăng nhanh kể cả xe nhập khẩu, Thông tư 126 về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự (TNDS) chủ xe cơ giới cho phép tăng phí từ 10% - 20% so với Quyết định 23 ngày 9/4/2007.
Theo hiệp hội bảo hiểm từ năm 2006 đến nay số lượng doanh nghiệp bảo hiểm đã tăng từ 16 đến 29 công ty bảo hiểm trong và ngoài nước.Theo thống kê của hiệp hội bảo hiểm trong quý I năm 2011, PVI chiếm thị phần bảo hiểm lớn nhất đạt 23,9%, tiếp theo là Bảo Việt 22,7 , Bảo Minh 14.2%,PJICO 8,1%, PTI chiếm 4%, các doanh nghiệp bảo hiểm khác chiếm27,1 %.
Năm 2010 tình hình cạnh tranh đã hạ nhiệt hơn đã có 50% số lượng doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có lãi về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.Tình trạng cạnh tranh không lành mạnh như hạ phí, mở rộng điều khoản, điều kiện bảo hiểm không tương xứng với rủi ro, chấp nhận bảo hiểm vẫn còn song đã đã giảm nhiều so với năm 2009. Nhiều Doanh nghiệp Bảo hiểm đã chú trọng tới tăng hiệu quả, áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý rủi ro, khai thác, giám định bồi thường, chấp nhận tăng trưởng chậm lại nhưng không để tình trạng thua lỗ về nghiệp vụ bảo hiểm kéo dài. Nhiều Doanh nghiệp Bảo hiểm đã chú ý đến xây dựng uy tín, thương hiệu, lựa chọn đối tác chiến lược có thể giúp và hợp tác, đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh bảo hiểm. Nhiều Doanh nghiệp Bảo hiểm đã chú trọng đến phát triển sản phẩm mới, mở rộng các tiện ích gia tăng của sản phẩm, tăng thêm dịch vụ chăm sóc khách hàng, mở rộng kênh phân phối qua ngân hàng, bưu điện và các tổ chức khác.
2.3 Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công ty Cổ phần Bảo hiểm Thái Sơn.
2.3.1 Công tác khai thác
Thị trường bảo hiểm và hoạt động kinh doanh bảo hiểm ở Việt Nam trong những năm vừa qua đã có bước phát triển nhanh chóng và đột phá để từng bước hội nhập với khu vực và thế giới. Tuy nhiên, trước cơn bão khủng hoảng tài chính hiện nay đã đặt ra những thách thức mới cần vượt qua đối với các doanh nghiệp bảo hiểm để tiếp tục phát triển. Trong bối cảnh nền kinh tế đầy biến động, tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các công ty bảo hiểm trong và ngoài nước thì việc khai thác bảo hiểm đối với các công ty bảo hiểm là rất quan trọng.
Khai thác bảo hiểm là khâu đầu tiên của quy trình triển khai bảo hiểm, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới nói riêng. Theo nguyên tắc hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo quy luật “số đông bù số ít”. Chỉ khi số lượng xe đủ lớn tham gia bảo hiểm thì mới hình thành được một quỹ tiền tệ tập trung chi trả cho chủ xe khi tai nạn xẩy ra và bù đắp các chi phí. Vì vậy khâu khai thác có ảnh hưởng quyết định đến doanh thu và lợi nhuận từ đó ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới nói riêng.
2.3.1.1 Quy trình khai thác.
Quy trình khai thác bảo hiểm xe cơ giới thông thường:
Quy trình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới ở công ty cổ phần bảo hiểm Thái sơn bao gồm 8 bước sau:
Bước 1: Tiếp thị, tìm kiếm, xử lý thông tin khách hàng:
- KTV có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Chủ xe, tiếp nhận thông tin từ Chủ xe và xử lý thông tin, tất cả phải được cập nhật vào sổ ghi thông tin theo mẫu (BM 01).
- Khi nhận thông tin yêu cầu từ Chủ xe, KTV cần hướng dẫn Chủ xe kê khai đầy đủ mọi thông tin tr...
Download Khóa luận Hoạt động triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn GMIC: Thực trạng và giải pháp miễn phí
Quy trình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới ở công ty cổ phần bảo hiểm Thái sơn bao gồm 8 bước sau:
Bước 1: Tiếp thị, tìm kiếm, xử lý thông tin khách hàng:
- KTV có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Chủ xe, tiếp nhận thông tin từ Chủ xe và xử lý thông tin, tất cả phải được cập nhật vào sổ ghi thông tin theo mẫu (BM 01).
- Khi nhận thông tin yêu cầu từ Chủ xe, KTV cần hướng dẫn Chủ xe kê khai đầy đủ mọi thông tin trong GYCBH theo mẫu BM 02 và cung cấp các tài liệu khác theo yêu cầu của khách hàng như Quy tắc bảo hiểm, ĐKBS.
Khuyến cáo khách hàng về việc GCNBH/ HĐBH sẽ không có giá trị một phần hay toàn bộ trong trường hợp khách hàng kê khai sai hay không khai báo các chi tiết quan trọng có liên quan đến rủi ro yêu cầu bảo hiểm, đối tượng được yêu cầu bảo hiểm.Thời gian thực hiện: ngay sau khi nhận được thông tin từ Chủ xe.
Bước 2: Phân tích tìm hiểu và đánh giá rủi ro:
- Tất cả các thông tin của KTV khi đánh giá rủi ro đều được điền vào mẫu GYCBH, đây là căn cứ thông tin ban đầu rất quan trọng trong công tác khai thác bảo hiểm xe cơ giới, KTV phải hiểu rõ nội dung để hướng dẫn Chủ xe ghi chép đầy đủ chính xác các thông tin trong GYCBH làm cơ sở cho việc đánh giá rủi ro và có thể đưa ra mức chào phí bảo hiểm phù hợp. Bảo hiểm TNDS bắt buộc của Chủ xe không nhất thiết cần GYCBH.
Trong quá trình phân tích, đánh giá rủi ro, quan trọng nhất là phải kiểm tra xe khi được yêu cầu bảo hiểm. KTV bắt buộc phải kiểm tra chi tiết xe và ghi đầy đủ thông tin tại phần kiểm tra chi tiết xe trước khi cấp đơn bảo hiểm. KTV chịu trách nhiệm pháp lý trước Công ty về tính xác thực, Lãnh đạo các Đơn vị khai thác chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra quá trình này.
- Ngoài các thông tin trên GYCBH, KTV đánh giá rủi ro trên cơ sở tiếp xúc trực tiếp Chủ xe, tìm hiểu thêm về công ty bảo hiểm từng tham gia, tình hình tổn thất năm trước đó, đặc biệt trong loại hình bảo hiểm vật chất xe, bảo hiểm TNDSHH. Khi Chủ xe yêu cầu bảo hiểm theo những ĐKBS hay trong một số trường hợp đặc biệt, KTV cần chú ý hơn đến việc đánh giá rủi ro trước khi chấp nhận bảo hiểm. Các Đơn vị nên thường xuyên truy cập website của Cục đăng kiểm Việt Nam (www.vr.org.vn) để xác định những xe quá niên hạn cũng như thông tin về kiểm định xe cơ giới nhằm phục vụ việc khai thác bảo hiểm.
- Khi đã có các số liệu của Chủ xe, KTV có thể tư vấn cho Lãnh đạo Phòng khai thác, Lãnh đạo Đơn vị về chính sách khách hàng, công tác quản lý rủi ro, kiểm tra các thông tin, số liệu liên quan đến các rủi ro yêu cầu bảo hiểm và đối tượng được bảo hiểm.
- Từ chối chào phí đối với các khách hàng:
- Không có quyền lợi có thể được bảo hiểm.
- Kê khai không trung thực các thông tin về rủi ro yêu cầu bảo hiểm và đối tượng được bảo hiểm khi đối chiếu với các thông tin thu được trong quá trình kiểm tra xe trực tiếp.
- Thời gian thực hiện: không quá 1 ngày kể từ khi thu thập đầy đủ các thông tin.
Bước 3: Xem xét đề nghị bảo hiểm
- Sau khi có đầy đủ các thông tin Chủ xe cung cấp trong GYCBH, kết hợp với báo cáo đánh giá rủi ro và các số liệu thống kê, chính sách khách hàng. Phòng khai thác Đơn vị tiến hành tính toán mức phí phù hợp cho Chủ xe.
- Trường hợp phải tham khảo phí bảo hiểm của các công ty khác thì cần giải thích rõ cho Chủ xe biết với mức phí, mức trách nhiệm, thì quyền lợi của Chủ xe như thế nào là tốt nhất.
- Thời gian thực hiện: không quá 1/2 ngày kể từ khi thực hiện đầy đủ các bước.
Khi nhận được yêu cầu bảo hiểm của những Chủ xe có giá trị bảo hiểm lớn, trên phân cấp, tính chất đặc thù, phức tạp, các KTV đề xuất với Lãnh đạo Phòng khai thác, Lãnh đạo Đơn vị, Phòng nghiệp vụ và Lãnh đạo Công ty để có phương án đàm phán theo quy trình trên phân cấp (BM.03 – Tờ trình cấp BH xe trên phân cấp).
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
áng và chuyên nghiệp mới là bài toán hiệu nghiệm để giữ chân khách hàng.GMIC chọn cho mình một hướng đi riêng, mà nền tảng là xây dựng các mục tiêu tăng trưởng dựa trên chất lượng dịch vụ và lòng tin như: hỗ trợ nhanh, dịch vụ chu đáo, thái độ phục vụ tốt.
Thông qua chiến dịch kích cầu bảo hiểm xe cơ giới từ 01/11/2011. Công ty tiếp tục cung cấp mũ, bình chữa cháy cho các đơn vị. Nhân việc cuối năm khi các đối thủ đang xao nhãng kinh doanh, Đề nghị các đơn vị tập trung đẩy mạnh các sản phẩm bảo hiểm có khuyến mại ra thị trường như bảo hiểm xe máy, bảo hiểm vật chất xe ô tô để tăng tốc doanh thu.
2.2 Tổng quan về thị trường bảo hiểm phi nhân thọ và thị trường kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới của Việt nam hiên nay.
2.2.1 Tổng quan về thị trường Bảo hiểm phi nhân thọ
Tổng quan thị trường bảo hiểm phi nhân thọ năm 2010 cho thấy nhìn chung các Doanh nghiệp Bảo hiểm hoàn thành xong lộ trình tăng vốn pháp định lên đủ 300 tỉ đồng. Nhiều Doanh nghiệp Bảo hiểm đã chú trọng tới tăng hiệu quả, áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý rủi ro, khai thác, giám định bồi thường, chấp nhận tăng trưởng chậm lại nhưng không để tình trạng thua lỗ về nghiệp vụ bảo hiểm kéo dài. Nhiều Doanh nghiệp Bảo hiểm đã chú ý đến xây dựng uy tín, thương hiệu, lựa chọn đối tác chiến lược có thể giúp và hợp tác, đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh bảo hiểm. Nhiều Doanh nghiệp Bảo hiểm đã chú trọng đến phát triển sản phẩm mới, mở rộng các tiện ích gia tăng của sản phẩm, tăng thêm dịch vụ chăm sóc khách hàng, mở rộng kênh phân phối qua ngân hàng, bưu điện và các tổ chức khác.
Tuy nhiên tình trạng cạnh tranh hạ phí, mở rộng điều khoản, điều kiện bảo hiểm không tương xứng với rủi ro, chấp nhận bảo hiểm vẫn còn phổ biến. Thiên tai xảy ra tại Miền Trung làm cho các Doanh nghiệp Bảo hiểm phải sử dụng dự phòng giao động lớn để giải quyết bồi thường (ước đạt 500 tỉ đồng).
Tổng doanh thu Bảo hiểm phi nhân thọ ước đạt 17.165 tỉ đồng, tăng 26% so với 2009, với tốp dẫn đầu là: Bảo Việt (4.383 tỉ đồng), PVI (3.410 tỉ đồng), Bảo Minh (2.147 tỉ đồng), Pjico (1.526 tỉ đồng), PTI (655 tỉ đồng).
Các Doanh nghiệp mới có tốc độ tăng trưởng doanh thu cao là: MSIG 327,2% (172 tỉ đồng), Groupama 228% (22,4 tỉ đồng), ACE 198,6% (42 tỉ đồng), Bảo Ngân 93% (130 tỉ đồng), Fubon 98,3% (71,42 tỉ đồng), Hùng Vương 95% (35,86 tỉ đồng), SVIC 93% (275,6 tỉ đồng).
Các nghiệp vụ bảo hiểm có doanh thu cao bao gồm: Bảo hiểm xe cơ giới ước đạt 5.256 tỉ đồng (tăng 20.1%); Bảo hiểm tài sản, kỹ thuật ước đạt 3.733 tỉ đồng (tăng 30,4%); Bảo hiểm sức khỏe ước đạt 2.514 tỉ đồng (tăng 28,3%); Bảo hiểm cháy và rủi ro đặc biệt ước đạt 1.500 tỉ đồng (tăng 55,2%), Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển ước đạt 1.210 tỉ đồng (tăng 26,7%).
Các doanh nghiệp có tỉ lệ bồi thường cao (chưa kể dự phòng bồi thường cho tổn thất đã xảy ra chưa giải quyết) là: Bảo Minh 51%, Bảo Việt 37%, SVI 36,6%.
Các nghiệp vụ có tỉ lệ bồi thường cao là: Bảo hiểm xe cơ giới 45,4%; Bảo hiểm thiết bị điện tử 44,3%; Bảo hiểm cháy nổ 41,6%; Bảo hiểm sức khỏe 40,9%. Nhìn chung tỉ lệ bồi thường đã giảm đi đáng kể so với năm 2009.
2.2.2 Thị trường kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Nhìn chung năm 2010 doanh thu từ nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới tăng cao đạt 5256 tỷ đồng tăng 20.1 % so với năm 2009.giảm hơn so với tốc độ tăng của năm 2009 (doanh thu 4.326 tỷ đồng, tăng 36,28% so với năm 2008). Tốc độ tăng của năm 2010 giảm hơn so với năm 2009 là do năm 2009 Chính phủ ban hành chính sách kích cầu trong việc giảm thuế ô tô nên số lượng xe tiêu thu tăng nhanh kể cả xe nhập khẩu, Thông tư 126 về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự (TNDS) chủ xe cơ giới cho phép tăng phí từ 10% - 20% so với Quyết định 23 ngày 9/4/2007.
Theo hiệp hội bảo hiểm từ năm 2006 đến nay số lượng doanh nghiệp bảo hiểm đã tăng từ 16 đến 29 công ty bảo hiểm trong và ngoài nước.Theo thống kê của hiệp hội bảo hiểm trong quý I năm 2011, PVI chiếm thị phần bảo hiểm lớn nhất đạt 23,9%, tiếp theo là Bảo Việt 22,7 , Bảo Minh 14.2%,PJICO 8,1%, PTI chiếm 4%, các doanh nghiệp bảo hiểm khác chiếm27,1 %.
Năm 2010 tình hình cạnh tranh đã hạ nhiệt hơn đã có 50% số lượng doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có lãi về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.Tình trạng cạnh tranh không lành mạnh như hạ phí, mở rộng điều khoản, điều kiện bảo hiểm không tương xứng với rủi ro, chấp nhận bảo hiểm vẫn còn song đã đã giảm nhiều so với năm 2009. Nhiều Doanh nghiệp Bảo hiểm đã chú trọng tới tăng hiệu quả, áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý rủi ro, khai thác, giám định bồi thường, chấp nhận tăng trưởng chậm lại nhưng không để tình trạng thua lỗ về nghiệp vụ bảo hiểm kéo dài. Nhiều Doanh nghiệp Bảo hiểm đã chú ý đến xây dựng uy tín, thương hiệu, lựa chọn đối tác chiến lược có thể giúp và hợp tác, đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh bảo hiểm. Nhiều Doanh nghiệp Bảo hiểm đã chú trọng đến phát triển sản phẩm mới, mở rộng các tiện ích gia tăng của sản phẩm, tăng thêm dịch vụ chăm sóc khách hàng, mở rộng kênh phân phối qua ngân hàng, bưu điện và các tổ chức khác.
2.3 Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công ty Cổ phần Bảo hiểm Thái Sơn.
2.3.1 Công tác khai thác
Thị trường bảo hiểm và hoạt động kinh doanh bảo hiểm ở Việt Nam trong những năm vừa qua đã có bước phát triển nhanh chóng và đột phá để từng bước hội nhập với khu vực và thế giới. Tuy nhiên, trước cơn bão khủng hoảng tài chính hiện nay đã đặt ra những thách thức mới cần vượt qua đối với các doanh nghiệp bảo hiểm để tiếp tục phát triển. Trong bối cảnh nền kinh tế đầy biến động, tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các công ty bảo hiểm trong và ngoài nước thì việc khai thác bảo hiểm đối với các công ty bảo hiểm là rất quan trọng.
Khai thác bảo hiểm là khâu đầu tiên của quy trình triển khai bảo hiểm, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới nói riêng. Theo nguyên tắc hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo quy luật “số đông bù số ít”. Chỉ khi số lượng xe đủ lớn tham gia bảo hiểm thì mới hình thành được một quỹ tiền tệ tập trung chi trả cho chủ xe khi tai nạn xẩy ra và bù đắp các chi phí. Vì vậy khâu khai thác có ảnh hưởng quyết định đến doanh thu và lợi nhuận từ đó ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới nói riêng.
2.3.1.1 Quy trình khai thác.
Quy trình khai thác bảo hiểm xe cơ giới thông thường:
Quy trình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới ở công ty cổ phần bảo hiểm Thái sơn bao gồm 8 bước sau:
Bước 1: Tiếp thị, tìm kiếm, xử lý thông tin khách hàng:
- KTV có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Chủ xe, tiếp nhận thông tin từ Chủ xe và xử lý thông tin, tất cả phải được cập nhật vào sổ ghi thông tin theo mẫu (BM 01).
- Khi nhận thông tin yêu cầu từ Chủ xe, KTV cần hướng dẫn Chủ xe kê khai đầy đủ mọi thông tin tr...