Download Chuyên đề Huy động nguốn vốn trong dân cư cho phát triển kinh tế Thành phố Hà Nội

Download Chuyên đề Huy động nguốn vốn trong dân cư cho phát triển kinh tế Thành phố Hà Nội miễn phí





Chuyển sang công ty cổ phần ,doanh nghiệp hoat động theo có chế thị trường,tự chủ,tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trước pháp luật và trước cổ đông.Theo luật doanh nghiệp mô hình tổ chức quản lý công ty cổ phần thể hiện sự phân định rõ ràng vè quyền hạn và trách nhiệm của chủ sở hữu và người sử dụng tái sản của công ty để kinh doanh.Vì vậy đa số các công ty cổ phần phải tiến hành rà soát lại và xây dựng mới các nội quy hoạt động như:Quy chế tài chính;quy chế lao động,tuyển dụng,đề bạt cán bộ;xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm của ban lãnh đạo,của người lao động của cổ đông,có cơ chế phân phối rõ ràng;thực hiện tinh giản bộ máy quản lý,hợp lý hóa các bộ phận sản xuất kinh doanh; trên cơ sở đó nâng cao năng suất lao động,chất lượng sản phẩm,hạ giá thành,nâng cao hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Cùng với quá trình sắp xếp lại DNNN theo phương án sắp xếp tổng thể đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt,cơ cấu DNNN thuộc thành phố có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực,như:Số lượng DNNN giảm dần từ 222 doanh nghiệp (năm 2001) xuống còn 208 doanh nghiệp(1/1/1/2003) và đén 31/12/2004 dự kiến còn 82 doanh nghiệp.Các DNNN được giữ lại tạp trung vào các ngành nghề:Điện tử -thông tin,cơ kim khí;dệt may –da giày;chế biến thực phẩm;giao thông đô thị;thương mại-du lịch.Đồng thời quy mô vốn DNNN từ 17,4 tỷ đồng/doanh nghiệp năm 2002),dự kiến sẽ tăng đạt 48,3 tỷ đồng/doanh nghiệp(năm 2005)
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

DNNN lớn hơn được cổ phần hóa.
Với 2242 DNNN được cổ phần hóa năm 2005,các tổ chức và các cá nhân đã đầu tư 12.411 tỷ đồng mua cổ phiếu,nhà nước đã có 10.169 tỷ đồng(chiếm 58% tổng số vốn nhà nước cổ phần hóa )để đầu tư trở lại vào DNNN hay vào các mục đích khác nhằm khuyến khích doanh nghiệp phát triển.
  Trên địa bàn Hà Nội,CPH DNNN cũng phát triển mạnh và phản ánh kết quả đặc điểm chung nêu trên của quá trình cổ phần hóa DNNN trên toàn quốc.
·  Về công tác cổ phần hóa DNNN địa phương:
  Hà Nội đã tích cưc triển khai công tác cổ phần hóa DNNN địa phương.thành ủy đã ban hành chỉ thị số 10-CT/TU,chương trình 18-CTr/TU,kế hoạch 20-KH/TU(khóa XIII) và chương trình 13-CTr/TU(khóa XIII),trong đó xác định những nhiệm vụ,mục tiêu về cổ phần hóa DNNN địa phương.Ban chỉ đạo đổi mới DNNN thành phố được thành lập.Danh sách và lộ trình các DNNN trong diện cổ phần hóa được xây dựng và đôn đốc thực hiện với các nhiệm vụ cụ thể được giao cho từng bộ phận,cá nhân có trách nhiệm…
  Ngày 7/5/2003,chính phủ có quyêt định số 86/2003/QĐ-TTg về việc phê duyệt phương án tổng thể sắp xếp,đổi mới DNNN thuộc thành phố Hà Nội giai đoạn 2003-2005.Ngay sau đó,thành phố đã có chỉ thị số 20-CT/TU ngày 18/6/2003 và UBND Thành phố có tờ trình số 25/TTr-TB ngày 19/6/2003 về “Một số biện pháp đẩy nhanh tiến độ sắp xếp và đổi mới DNNN thuộc thành phố Hà Nội”;Quyết định số 2063/QĐ-UB về quy trình sắp xếp ,cổ phần hóa và quyết định số 3287/QĐ-UB về quy trình sắp xếp,cổ phần hóa và quyết định số 3287/QĐ-UB về quy chế thuê tư vấn công ty cổ phần hóa.
  Nhìn chung mặc dù có sự chững lại vào những năm 2000-2002,song việc sắp xếp,đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN được thành ủy và UBND Thành phố đặc biệt quan tâm,chỉ đạo theo đúng chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.Từ năm 1998 đến 30/6/2004,thành phố đã hoàn thành cổ phần hóa 11 doanh nghiệp(trong đó cổ phần hóa bộ phận 20 doanh nghiệp,cổ phần toàn bộ 91 doanh nghiệp)và thành lập 114 công ty cổ phần.
  Các mục tiêu của cổ phần hóa bước đầu đạt kết quả tốt.Sau cổ phần hóa,bình quân vốn doanh nghiệp đạt gần 4,6 tỷ đồng,tăng gấp 2,2 lần.Hầu hết cá doanh nghiệp đều có mức doanh thu lợi nhuận và nộp ngân sách nhà nước cao hơn khi còn là DNNN(tăng khoảng 15-20%).Đa số các công ty cổ phần đều có cổ tức chia cho cổ đông và tỷ lệ cổ tức chia cho cho các cổ đông và tỷ lệ cổ tức thường cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng.Đào tạo và đào tại lại 2.500 lao động,tuyển thêm 622 lao động mới.Ý thức, năng suất lao động và thu nhập của người lao động được cải thiện.Huy động thêm được 351,4 tỷ đồng tiền vốn từ các cổ đông,vốn nhà nước trong các doanh nghiệp cổ phần hóa được bảo toàn và tiếp tục tăng trưởng…
  Chất lượng công tác sắp xếp,cổ phần hóa được nâng cao:Các tồn tại tài chính,lao động của doanh nghiệp được săp xếp,cổ phần hóa cơ bản được xử lý. Phương án sản xuất kinh doanh sau sắp xếp,cổ phần hóa được xây dựng công phu và có tính khả thi cao…Đa phần các doanh nghiệp sau sắp xếp,cổ phần hóa hoạt động ổn định ,có hiệu quả hơn so với khi còn là DNNN.Đặc biệt,các mục tiêu cổ phần hóa DNNN đều được thực hiện:
+ Cổ phần hóa đã tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu,đồng thời tạo điều kiện pháp lý và vật chất để người lao động nâng cao vai trò làm chủ trong doanh nghiệp.
  Theo số liệu tổng hợp của 58 doanh nghiệp cổ phần hóa năm 2005,tổng vốn điều lệ của 58 công ty cổ phần là 622.497 triệu đồng,trong đó nhà nước giữ 212.972 triệu đồng,tương đương :34,2%,cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp giữ 392.899 triệu đồng,chiếm 53% và tổng giá trị cổ phần bán đấu gái cho các nhà đầu tư bên ngoài doanh nghiệp là :79.626 triệu đồng,chiếm 12,8%.Chính sách cổ phần hóa cho phép đại đa số người lao động trở thành cổ đông của công ty cổ phần.Người lao động-cổ đông là chủ thực sự phần vốn góp của mình,có quyền tham gia quản lý doanh nghiệp với tinh thần dân chủ trách nhiệm cao như:tham gia đại hội đồng cổ đông để thông qua điều lệ công ty ,bầu các thành viên Hội đồng quản trị và ban kiểm soát ,biểu quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh daonh của doanh nghiệp …làm cho cơ chế quản lý doanh nghiệp thay đổi theo chiều hướng tích cực,hoạt động quản lý năng động,có hiệu quả và thích nghi với nền kinh tế thị trường.Chính sách cổ phần hóa cho phép đại đa số người lao động trở thành cổ đông của công ty cổ phần.Người lao động-cổ đông là chủ thực sự phần vốn góp của mình .có quyền tham gia quản lý doanh nghiệp một cách có hiệu quả bằng việc dự Đại hội đồng cổ đông để thông qua các điều lệ công ty,bầu các thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát,biểu quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như chiến lược kinh doanh,kế hoạch phát triển dài hạn hàng năm,tăng giảm vốn điều lệ,đầu tư sản xuất phân chia lợi nhuận …Nhờ đó họ nâng cao được tính chủ động,ý thức kỷ luật,tinh thần tự giác,tiết kiệm trong sản xuât kinh doanh,góp phần làm cho hiệu quả hoạt đọng của doanh nghiệp ngày một tăng.
  Việc kiểm tra,giám sát của người lao động-cổ đông và xã hội đối với công ty cổ phần thực sự có hiệu quả,tài chính của công ty cổ phần được minh bạch,công khai,cùng với những quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ cổ đông tạo điều kiện cho việc thực hiện quy chế dân chủ trong doanh nghiệp một cách đầy đủ và triệt để.
+Cổ phần hóa trở thành giải pháp cơ bản và quan trọng nhất trong cơ cấu lại DNNN,để DNNN có cơ cấu thích hợp ,quy mô lớn,tập trung vào những ngành những lĩnh vực then chốt của thành phố.
  Thông qua việc cổ phần hóa số lượng DNNN được giảm bớt,đồng thời DNNN có bước cơ cấu lại quan trọng.Từ chỗ DNNN rất phân tán ,dán trải trong tất cả các ngành,lĩnh vực này tập trung vào những ngành .lĩnh vực then chốt của thành phố cần ưu tiên để phát triển:cung cấp nước sạch;vận chuyển hành khách công cộng bằng xe bus;đầu tư phát triển hạ tầng đô thị ;kinh doanh thương mại hiện đại…
+Cổ phần hóa đã huy động thêm vốn của xã hội đầu tư vào phát triển sản xuất kinh doanh.
Các doanh nghiệp cổ phần hóa tạo hàng hóa cung cấp cho các hoạt động của TTGDCK Hà Nội.Ngược lại,TTGDCK Hà Nội ra đời có tác động thúc đẩy tiến trình cổ phần hóa được nahn hơn,đồng thời là kênh huy động vốn cho doanh nghiệp vừa rẻ vừa tiện lợi.
TTGDCK Hà Nội đi vào hoạt động sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty cổ phần được tham gia niêm yết trên sàn sàn giao dịch để huy động vốn ,tạo nhiều cơ hội đầu tư cho các nhà đầu tư.
+ Cổ phần hóa mang lại cho doanh nghiệp cơ chế quản lý năng động ,có hiệu quả và thích nghi với nền kinh tế thị trường.
  Chuyển sang công ty cổ phần ,doanh nghiệp hoat động theo có chế thị trường,tự chủ,tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trước pháp luật và trước cổ
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top