blogg_trang

New Member

Download miễn phí Khóa luận Kế hoạch xây dựng thương hiệu ổi ruột hồng – Hồng Giấy





MỤC LỤC
Lời Thank Trang i
Tóm tắt ii
Mục lục iii
Danh mục các biểu đồ vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các hình viii
Chương 1: Tổng Quan 1
1.1. Lý do chọn đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1
1.3. Phương pháp nghiên cứu 2
1.3.1. Phương pháp thu thập thông tin 2
1.3.2. Phương pháp xử lý số liệu 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu 3
Chương 2: Cơ sở lý luận 4
2.1. Thương hiệu 4
2.2. Đặc điểm của thương hiệu 4
2.3. Các thành tố của thương hiệu 5
2.4. Giá trị của thương hiệu 6
2.4.1. Giá trị của thương hiệu đối với người tiêu dùng 6
2.4.2. Giá trị của thương hiệu đối với doanh nghiệp 6
2.5. Các giai đoạn của vòng đời thương hiệu 7
2.6. Các khái niệm liên quan 9
Chương 3: Giới thiệu về ổi Hồng Giấy 10
3.1. Giới thiệu về cây ổi và thị trường ổi 10
3.1.1. Cây ổi 10
3.1.2. Thị trường ổi 11
3.2. Giới thiệu về ổi Hồng Giấy 11
3.2.1. Nguồn gốc xuất xứ, tên gọi 11
3.2.2. Mô tả hình dáng, phẩm chất 12
3.2.3. Mô hình trồng hiện tại 13
3.2.4. Mô hình mở rộng dự kiến 14
3.3. Giới thiệu về địa phương 15
3.4. Mục đích của việc xây dựng thương hiệu ổi Hồng Giấy 16
Chương 4: Phân tích thị trường 18
4.1. Ý kiến người tiêu dùng về chất lượng ổi Hồng Giấy 19
4.1.1. Nhận định về phẩm chất bên trong quả ổi 19
4.1.2. Đặc điểm khác biệt của ổi Hồng Giấy 20
4.1.3. Tỷ lệ ổi kém chất lượng 21
4.1.4. Đặc điểm khách hàng không thích 22
4.1.5. Phân tích về giá cả 22
4.1.6. Thị hiếu mua ổi 23
4.2. Thị hiếu tiêu dùng ổi của người tiêu dùng (Long Xuyên) 24
4.2.1. Những loại ổi đã dùng 24
4.2.2. Tiêu chuẩn chọn mua ổi 25
4.2.3. Tiêu chuẩn về hình dáng bên ngoài 26
4.2.4. Tiêu chuẩn về phẩm chất bên trong 26
4.2.5. Mức độ tiêu dùng ổi 27
4.2.6. Nơi mua ổi 27
4.2.7. Người mua 28
4.2.8. Thị hiếu quả ổi tương lai 29
4.3. Phân tích môi trường kinh doanh ổi 30
4.3.1. Chủ đầu tư 30
4.3.2. Các nhà cung ứng 30
4.3.3. Các đối thủ cạnh tranh 31
4.4. Phân tích những điểm mạnh – điểm yếu, cơ hội – nguy cơ 34
4.4.1. Điểm mạnh 34
4.4.2. Điểm yếu 34
4.4.3. Cơ hội 35
4.4.4. Nguy Cơ 36
4.5. Ma trận SWOT 37
4.6. Giải thích các chiến lược 38
4.7. Ma trận lựa chọn chiến lược 39
4.7.1. Ma trận lựa chọn chiến lược nhóm chiến lược S – O 39
4.7.2. Ma trận lựa chọn chiến lược nhóm chiến lược S – T 40
4.7.3. Ma trận lựa chọn chiến lược nhóm chiến lược W – O 41
4.8. Thị trường và phân khúc thị trường 42
Chương 5: Giải pháp xây dựng thương hiệu 43
5.1. Kế hoạch sản xuất 43
5.2. Tên thương hiệu và logo 45
5.2.1. Tên thương hiệu 45
5.2.2. Logo và ý nghĩa 45
5.2.3. Bao bì 46
5.3. Thủ tục đăng ký thương hiệu 46
5.4. Kế hoạch marketing – quảng bá 50
5.4.1. Sản phẩm 50
5.4.2. Giá 50
5.4.3. Phân phối 53
5.4.4. Chiêu thị 53
5.5. Kế hoạch đánh giá thương hiệu 55
Chương 6: Kết luận & Kiến nghị 57
6.1. Kết luận 57
6.2. Kiến nghị 57
6.3. Đóng góp và hạn chế của đề tài 58
6.3.1. Đóng góp 58
6.3.1. Hạn chế 58
Tài liệu tham khảo 59
PHỤ LỤC:
Phụ lục 1: Bảng kế hoạch các công việc ix
Phụ lục 2: Bảng các hoạt động marketing hàng năm x
Phụ lục 3: Bảng câu hỏi phỏng vấn thứ nhất xi
Phụ lục 4: Bảng câu hỏi phỏng vấn thứ hai xiv
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

quan tâm.
Tiêu chuẩn chọn mua ổi.
Tiêu chuấn chọn mua ổi thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 4.5: Tiêu chuẩn chọn mua ổi của người tiêu dùng
Qua biểu đồ có thể thấy tiêu chuẩn chiếm sự quan tâm nhiều nhất là hình dáng bên ngoài chiếm 33,7%, thứ hai người tiêu dùng quan tâm về giá cả chiếm 25,3%. Yếu tố phẩm chất bên trong và yếu tố hợp vệ sinh có cùng tỷ lệ là 19,3%. Người tiêu dùng không quan tâm nhiều đến yếu tố thương hiệu của ổi nên thương hiệu chỉ được 2,4% người tiêu dùng quan tâm.
Sự quan tâm về yếu tố thương hiệu thấp như vậy, liệu công việc xây dựng thương hiệu có cần thiết không? Đây là câu hỏi cần quan tâm nhưng ngay từ đầu, ổi Hồng Giấy đã khẳng định xây dựng thương hiệu từ chất lượng sản phẩm. Một sản phẩm chất lượng tốt sẽ dần chiếm được tình cảm và lòng tin của người tiêu dùng. Thông qua quá trình tiêu dùng tin tưởng cộng với hiệu ứng của hoạt động marketing sẽ dần hình thành hình ảnh một thương hiệu trong lòng người tiêu dùng. Tỷ lệ quan tâm đến yếu tố thương hiệu thấp như vậy cũng là phù hợp với tình hình xây dựng thương hiệu của các loại trái cây và các loại ổi hiện nay.
Các nhà sản xuất, nhà phân phối, kinh doanh chưa quan tâm nhiều đến hoạt động đầu tư xây dựng thương hiệu cho sản phẩm của mình. Trước đây, nông sản và trái cây của Việt Nam quan tâm là làm sao được giá rẻ, số lượng nhiều là được nhưng nay trong xu thế mở cửa hội nhập, sự phát triển về nhận thức tiêu dùng, yêu cầu về nguồn gốc xuất xứ, an toàn sức khỏe thì chắc chắn sự quan tâm về thương hiệu trong thời gian tới sẽ gia tăng. Các nhà sản xuất phải là người theo dõi, nắm bắt các xu hướng phát triển (xu hướng tiêu dùng), phải có hoạt động tác động thút đẩy sự quan tâm của người tiêu dùng.
4.2.3. Tiêu chuẩn về hình dáng bên ngoài
Người tiêu dùng mua ổi chủ yếu dựa vào hình dáng bên ngoài. Yêu cầu cụ thể về hình dáng bên ngoài thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.4: Tỷ lệ ý kiến về hình dáng bên ngoài
Tiêu chuẩn
Số lượt trả lời
Phần trăm (%)
Da lán, sáng
30
40
Quả TB
23
30,7
Quả to
12
16
Da sần
5
6,7
Quả chín
4
5,3
Quả nhỏ
1
1,3
Khác
0
0
Tổng
75
100
Hình dáng bên ngoài mà người tiêu dùng quan tâm nhiều nhất da lán và sáng có 3/4 số người phỏng vấn chọn, chiếm 40% lượt lựa chọn. Đặc điểm hình dáng bên ngoài có sự quan tâm lớn thứ hai là đặc điểm quả trung bình (từ 4 – 6 quả/kg), có 23/40 người chọn, chiếm 30,7% số lượt lựa chọn. Người tiêu dùng không thích quả to, càng không thích quả nhỏ (quả to chiếm 16%, quả nhỏ chỉ chiếm 1,3%). Đặc điểm da sần và quả chín có tỷ lệ chọn lựa thấp (da sần chỉ có 6,7%, quả chín có 5,3%) chứng tỏ đây là những đặc điểm người tiêu dùng không thích. Kết quả này tương đồng với phần thị hiếu tiêu dùng ở bảng phỏng vấn thứ nhất. Như vậy, đa số những người tiêu dùng khi mua ổi thì họ sẽ chọn mua những quả ổi có hình dáng bên ngoài là da lán và sáng, kích cở quả đồng đều không quá to cũng không quá nhỏ.
Tiêu chuẩn về phẩm chất bên trong
Bảng 4.5: Tỷ lệ các ý kiến về yêu cầu phẩm chất bên trong của quả ổi
Phẩm chất bên trong
Số lượt trả lời
Phần trăm
Giòn
35
21,5
Ngọt
33
20,2
Ít hạt
29
17,8
Thịt dày
21
12,9
Mùi thơm
14
8,6
Ruột hồng
11
6,7
Chua
10
6,1
Ruột trắng
7
4,3
Không hạt
2
1,2
Khác
1
0,6
Tổng
163
100
Các phẩm chất bên trong mà người tiêu dùng quan tâm nhiều nhất là: Giòn (21,5%), Ngọt (20,2%), Ít hạt (17,8%), đặc điểm thịt nhiều cũng khá được quan tâm (chiếm 12,9%), các đặc điểm về phẩm chất, mùi thơm thì không được chọn lựa nhiều: mùi thơm 8,6%, ruột hồng 6,7%, ruột trắng 4,3%.
4.2.3. Mức độ tiêu dùng ổi
Thời gian
Số lượt trả lời
Phần trăm (%)
Tổng khối lượng
Khối lượng TB
Ngày nào cũng ăn
0
0,0
0,0
0,0
Một tuần ăn 4 - 6 lần
0
0,0
0,0
0,0
Một tuần ăn 2 - 3 lần
9
22,5
8,5
0,9
Một tháng ăn 1 - 2 lần
26
65
31,75
1,2
Hơn một tháng
5
12,5
4,0
0,8
Tổng
40
100
Bảng 4.6: Ý kiến về mức độ tiêu dùng ổi
Số liệu thu được cho thấy, người tiêu dùng không ăn ổi thường xuyên, số lần ăn ổi trong một tuần thấp hơn 4 lần. Một số ít người tiêu dùng ăn ổi nhiều hơn, một tuần dùng được 2–3 lần, số lượng người tiêu dùng trong nhóm này chiếm 22,5% và khối lượng trung bình mỗi lần mua là 0,9 kg. Nhóm người tiêu dùng rất lâu (hơn một tháng) mới ăn một lần chiếm tỷ lệ thấp 12,5% và khối lượng trung bình mỗi lần mua là 0,8 kg. Còn lại đa số người tiêu dùng tiêu dùng ổi ở mức một tháng ăn 1 – 2 lần chiếm 65%, khối lượng mua trung bình của nhóm này là 1,2 kg.
4.2.5. Nơi mua ổi
Nơi mua ổi của người tiêu dùng được thể hiện qua biểu đồ sau
Biểu đồ 4.6: Tỷ lệ nơi mua ổi của người tiêu dùng
Người tiêu dùng chủ yếu mua tại quầy trái cây ở chợ (44,3%) và mua của những người bán hàng rong (42,6%), các tỷ lệ còn lại là mua tại vườn 8,2%, mua ở siêu thị 3,3%, nơi khác chiếm 1,6%. Như vậy, không có nhiều người đến siêu thị, cửa hàng trái cây để mua ổi. Điều này có thể lý giải được vì thực tế trái cây bán ở siêu thị không khác gì so với bán ở những nơi khác. Mua trái cây ở siêu thị người tiêu dùng sẽ phải chi trả thêm các khoảng chi phí như thuế giá trị gia tăng, chi phí mặt bằng, chi phí quản lý,… nên giá mua trái cây ở siêu thị thường cao hơn giá bên ngoài. Để người tiêu dùng chấp nhận mua trái cây ở siêu thị với giá cao hơn thì nhất thiết trái cây ở siêu thị phải mang đến cho người tiêu dùng nhiều giá trị hơn. Các giá trị đó chính là sự cam kết về chất lượng của sản phẩm, sự vượt trội về hình thức bán hàng, hình thức sản phẩm, sự nhận biết hay ngắn gọn là người tiêu dùng tin tưởng vào uy tín của hình ảnh thương hiệu.
Người tiêu dùng chọn mua trái cây tại các địa điểm vì các lý do sau: (1) gần nơi ở, (2) gần nơi làm việc, (3) thuận tiện mua nhiều món hàng khác, (4) yên tâm về chất lượng, (5) giá rẻ, (6) khỏi phải mặc cả về giá, (7) sở thích tiêu dùng, (8) chưa có nhiều siêu thị cửa hàng trái cây. Tỷ lệ các lý do chọn nơi mua được thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 4.7: Tỷ lệ các lý do chọn nơi mua trái cây
Đa số người tiêu dùng chọn nơi mua dựa vào sự thuận tiện, các yếu tố giá cả, chất lượng, sở thích tiêu dùng không chiếm tỷ lệ lớn. Cụ thể là, 37,8% người tiêu dùng mua trái cây gần nơi ở, 21,6% mua trái cây đồng thời thuận tiện mua nhiều món hàng khác. Trong biểu đồ trên người tiêu dùng mua trái cây chủ yếu tại chợ, những người bán hàng rong. Phần lớn hàng hoá bán ở đây là những mặt hàng tiêu dùng bình dân, người tiêu dùng rất dễ mua nhầm nhưng mặt hàng trôi nổi, không rõ “lai lịch”. Trái cây không được mua từ siêu thị, cửa hàng trái cây, tại vườn nên lý do yên tâm về chất lượng và sở thích tiêu dùng chiếm tỷ lệ nhỏ, 2 lý do này có tỷ lệ bằng nhau đều bằng 8,1%.
4.2.6. Người mua
Trong số những người được phỏng vấn, có 15% người tiêu dùng ăn ổi chỉ do tự mình mua, 20% người ăn ổi nhưng hoàn không tự mình mua mà do người khác mua cho và một điều đặc biệt là hầu hết họ l...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top