wait_there2000
New Member
Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Quảng cáo và Thương Mại Hải Đường
Tại phòng tổ chức hành chính căn cứ vào bảng chấm công để lập bảng thanh toán lương và chuyển cho kế toán trưởng hay giám đốc kèm theo bảng chấm công.
Kế toán trưởng kiểm tra ký và trình giám đốc ký xét duyệt vào bảng thanh toán lương và chuyển cho kế toán thanh toán bảng thanh toán lương đã duyệt kèm theo bảng chấm công.
Kế toán thanh toán căn cứ vào bảng thanh toán lương đã duyệt để lập bảng phân bổ lương. Đồng thời, lên bảng tổng hợp chứng từ gốc và vào sổ chi tiết 622. Tại bộ phận kế toán thanh toán sẽ giữ hộ chứng từ bao gồm : bảng phân bổ lương, bảng thanh toán lương đã duyệt và bảng chấm công, sau đó chuyển cho thủ quỹ. Bảng tổng hợp chứng từ gốc được chuyển cho kế toán tổng hợp, đồng thời kế toán tổng hợp cũng nhận được sổ chi tiết tài khoản 622 từ kế toán thanh toán chuyển qua.
Kế toán tổng hợp căn cứ vào đó để vào các sổ sách liên quan và các sổ cái tài khoản 622. Kế toán tổng hợp lưu bảng tổng hợp chứng từ gốc và sổ chi tiết tài khoản 622 theo số chứng từ.
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
Tài sản dài hạn năm 2010 tăng so với năm 2009, tăng 567.408.912đ, chiếm 50,4%, vì năm 2010 Công ty đã chú trọng đầu tư vào cơ sở, máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Xét theo nguồn hình thành
Từ những số liệu trên cho ta thấy cơ cấu nguồn vốn năm 2010 tăng, Trong đó, nguồn vốn kinh doanh cũng tăng lên đáng kể từ 3.200.000.000đ năm 2009 lên 4.200.000.000đ năm 2010, tăng 1.000.000.000đ, chiếm 31,25%.Nợ phải trả từ 3.565.303.300đ năm 2009 xuống 3.565.002.418đ năm 2010, giảm 300.882đ, chiếm 0,08%. Điều này cũng chứng tỏ công ty có mức độ độc lập về tài chính trong kinh doanh.
Qua sự gia tăng của nguồn vốn ta thấy công ty đã có sự điều chỉnh vốn nhằm góp phần sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả hơn, tuy nhiên số vốn vay vẫn không giảm đòi hỏi Công ty phải có sự tính toán hợp lý để giảm thiểu sự ảnh hưởng này đến kết quả kinh doanh. Vì vậy, để duy trì hiệu quả như năm 2010 thì Công ty phải đầu tư và phát huy hơn nữa hiệu quả đó trong tương lai. Công ty nên tăng cường thu nợ và tiến hành thanh toán các khoản nợ, dự trữ một lượng tiền thích hợp để tránh tình trạng ứ đọng vốn. Nhìn chung, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2010 phát triển hơn so với năm 2009. Do vậy, Công ty cần phát huy để đạt được hiêu quả tốt nhất trong tương lai.
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO VÀ THƯƠNG MẠI HẢI ĐƯỜNG
2.1. Khái quát chung
- Tổ chức sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
Như đã giới thiệu ở phần trên cơ cấu sản xuất tại công ty TNHH Quảng Cáo Và Thương Mại Hải Đường gồm 1 phân xưởng sản xuất và 4 tổ sản xuất . Mỗi tổ có một chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Mỗi tổ thực hiện một công đoạn trong quá trình tạo ra sản phẩm quảng cáo.
- Đặc diểm sản phẩm.
Hiện nay Pano quảng cáo là loại hình sản phẩm đã và đang được các doanh nghiệp tư nhân và các tổ chức kinh tế sử dụng rất nhiều để quảng bá thương hiệu của mình trên thị trường.
Đặc điểm của loại sản phẩm này thường có khối lượng tương đối lớn, thời gian để sản xuất sản phẩm tương đối dài, trải qua nhiều công đoạn sản xuất khác nhau, trong quá trình sản xuất sản phẩm tại mỗi công đoạn sản xuất đều phát sinh chi phí.
- Quy trình sản xuất sản phẩm.
Pano là loại sản phẩm được sản xuất qua nhiều công đoạn khác nhau mà các tổ tại phân xưởng sản xuất của công ty TNHH Quảng Cáo Và Thương Mại Hải Đường lần lượt thực hiện các công đoạn sản xuất đó. Quy trình sản xuất Pano được thể hiện như sau :
TỔ NEONSIGNS
TỔ MỸ THUẬT
TỔ LẮP RÁP
TỔ CƠ KHÍ
YẾU TỐ
ĐẦU VÀO
PANO
Quá trình này cho ta thấy khi mua yếu tố đầu vào về thì 4 tổ thực hiện các công đoạn sản xuất của mình. Tổ cơ khí là bộ phận thực hiện công doạn sản xuất đầu tiên. Khi tổ cơ khí hoàn thành xong giàn giáo Pano thì tổ lắp ráp, mỹ thuật, neonsigns có thể thực hiện công đoạn sản xuất song song với nhau hay có thể thực hiện chéo nhau, uốn đèn, ráp đèn, căng bạt, dán decal…đó là công việc mà 3 tổ này phải thực hiện trong quá trình sản xuất để tạo ra Pano quảng cáo hoàn chỉnh.
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất, là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất cần được tổ chức tập hợp theo đó.
Tùy theo cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ của doanh nghiệp mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quy trình công nghệ hay từng giai đoạn, từng quy trình công nghệ riêng biệt. Tùy theo quy trình công nghệ sản xuất của sản phẩm, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu của công tác tính giá thành sản phẩm mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng nhóm sản phẩm, từng mặt hàng
Trong sản xuất xây lắp, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quá trình sản xuất, cũng có thể là từng giai đoạn sản xuất. Tại công ty TNHH Quảng Cáo Và Thương Mại Hải Đường do đặc điểm của sản phẩm và do quy trình sản xuất sản phẩm Pano là thời gian tương đối dài, trải qua nhiều công đoạn, trong quá trình sản xuất phát sinh nhiều khoản chi phí, các công đoạn sản xuất có thể thực hiện sản xuất song song hay có thể chéo nhau nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quá trình sản xuất sản phẩm.
- Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra và cần tính được giá thành và giá thành đơn vị.
Phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất của chúng để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp.
Trong sản xuất XDCB, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình đã xây dựng hoàn thành.
- Kỳ tính giá thành
Do sản phẩm được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, công trình, hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản xuất sản phẩm cho nên kỳ tính giá thành thường được chọn là thời điểm mà công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
Hàng tháng, kế toán tiến hành tập hợp các chi phí sản xuất theo các đối tượng tính giá thành (đơn đặt hàng). Kỳ tính giá thành có thể không phù hợp với kỳ báo cáo kế toán mà phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm.
2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.2.1. Khái quát chung
- Phân loại nguyên vật liệu trực tiếp tại doanh nghiệp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí nguyên liệu, vật liệu có tác động trực tiếp đến quy trình sản xuất sản phẩm, trực tiếp tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm vật liệu chính và vật liệu phụ :
+ Vật liệu chính : là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm, đó là các loại sắt, thép, bạt, decal…
+ Vật liệu phụ : là các vật liệu khác làm tăng them tính thẩm mỹ và hoàn thiện của sản ...
Download Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Quảng cáo và Thương Mại Hải Đường miễn phí
Tại phòng tổ chức hành chính căn cứ vào bảng chấm công để lập bảng thanh toán lương và chuyển cho kế toán trưởng hay giám đốc kèm theo bảng chấm công.
Kế toán trưởng kiểm tra ký và trình giám đốc ký xét duyệt vào bảng thanh toán lương và chuyển cho kế toán thanh toán bảng thanh toán lương đã duyệt kèm theo bảng chấm công.
Kế toán thanh toán căn cứ vào bảng thanh toán lương đã duyệt để lập bảng phân bổ lương. Đồng thời, lên bảng tổng hợp chứng từ gốc và vào sổ chi tiết 622. Tại bộ phận kế toán thanh toán sẽ giữ hộ chứng từ bao gồm : bảng phân bổ lương, bảng thanh toán lương đã duyệt và bảng chấm công, sau đó chuyển cho thủ quỹ. Bảng tổng hợp chứng từ gốc được chuyển cho kế toán tổng hợp, đồng thời kế toán tổng hợp cũng nhận được sổ chi tiết tài khoản 622 từ kế toán thanh toán chuyển qua.
Kế toán tổng hợp căn cứ vào đó để vào các sổ sách liên quan và các sổ cái tài khoản 622. Kế toán tổng hợp lưu bảng tổng hợp chứng từ gốc và sổ chi tiết tài khoản 622 theo số chứng từ.
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
Tóm tắt nội dung:
là do khoản phải thu tăng từ 1.115.700.620đ năm 2009 lên 1.565.431.431đ năm 2010. Điều này chứng tỏ năm 2010 doanh thu bán chịu của Công ty lớn làm cho các khoản phải thu tăng lên, tăng 449.730.811đ, tương ứng 40,3%. Điều này cho thấy công ty đang bị chiếm dụng vốn và sẽ gặp khó khăn trong việc quay vòng vốn. Công ty nên đẩy mạnh hoạt động thu nợ từ khách hàng để có vốn quay vòng nhằm năng cao hiệu quả sử dụng vốn. Bên cạnh đó, tiền và các khoản tương đương tiền năm 2010 tăng 273.009.880đ so với năm 2009. Tương đương 34,7%. Cho thấy Công ty đã biết dự trữ tiền, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu, mua nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Ta thấy, hàng tồn kho của Công ty giảm từ 4.528.737.318đ năm 2009 xuống còn 4.411.619.993đ năm 2010, giảm 117.117.325đ, chiếm 2,6%, do sang năm 2010 tình hình tiêu thụ hàng hoá của Công ty tăng, cho thấy quy mô hoạt động của Công ty ngày càng mở rộng và được nhiều khách hàng biết đến.Tài sản dài hạn năm 2010 tăng so với năm 2009, tăng 567.408.912đ, chiếm 50,4%, vì năm 2010 Công ty đã chú trọng đầu tư vào cơ sở, máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Xét theo nguồn hình thành
Từ những số liệu trên cho ta thấy cơ cấu nguồn vốn năm 2010 tăng, Trong đó, nguồn vốn kinh doanh cũng tăng lên đáng kể từ 3.200.000.000đ năm 2009 lên 4.200.000.000đ năm 2010, tăng 1.000.000.000đ, chiếm 31,25%.Nợ phải trả từ 3.565.303.300đ năm 2009 xuống 3.565.002.418đ năm 2010, giảm 300.882đ, chiếm 0,08%. Điều này cũng chứng tỏ công ty có mức độ độc lập về tài chính trong kinh doanh.
Qua sự gia tăng của nguồn vốn ta thấy công ty đã có sự điều chỉnh vốn nhằm góp phần sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả hơn, tuy nhiên số vốn vay vẫn không giảm đòi hỏi Công ty phải có sự tính toán hợp lý để giảm thiểu sự ảnh hưởng này đến kết quả kinh doanh. Vì vậy, để duy trì hiệu quả như năm 2010 thì Công ty phải đầu tư và phát huy hơn nữa hiệu quả đó trong tương lai. Công ty nên tăng cường thu nợ và tiến hành thanh toán các khoản nợ, dự trữ một lượng tiền thích hợp để tránh tình trạng ứ đọng vốn. Nhìn chung, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2010 phát triển hơn so với năm 2009. Do vậy, Công ty cần phát huy để đạt được hiêu quả tốt nhất trong tương lai.
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO VÀ THƯƠNG MẠI HẢI ĐƯỜNG
2.1. Khái quát chung
- Tổ chức sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
Như đã giới thiệu ở phần trên cơ cấu sản xuất tại công ty TNHH Quảng Cáo Và Thương Mại Hải Đường gồm 1 phân xưởng sản xuất và 4 tổ sản xuất . Mỗi tổ có một chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Mỗi tổ thực hiện một công đoạn trong quá trình tạo ra sản phẩm quảng cáo.
- Đặc diểm sản phẩm.
Hiện nay Pano quảng cáo là loại hình sản phẩm đã và đang được các doanh nghiệp tư nhân và các tổ chức kinh tế sử dụng rất nhiều để quảng bá thương hiệu của mình trên thị trường.
Đặc điểm của loại sản phẩm này thường có khối lượng tương đối lớn, thời gian để sản xuất sản phẩm tương đối dài, trải qua nhiều công đoạn sản xuất khác nhau, trong quá trình sản xuất sản phẩm tại mỗi công đoạn sản xuất đều phát sinh chi phí.
- Quy trình sản xuất sản phẩm.
Pano là loại sản phẩm được sản xuất qua nhiều công đoạn khác nhau mà các tổ tại phân xưởng sản xuất của công ty TNHH Quảng Cáo Và Thương Mại Hải Đường lần lượt thực hiện các công đoạn sản xuất đó. Quy trình sản xuất Pano được thể hiện như sau :
TỔ NEONSIGNS
TỔ MỸ THUẬT
TỔ LẮP RÁP
TỔ CƠ KHÍ
YẾU TỐ
ĐẦU VÀO
PANO
Quá trình này cho ta thấy khi mua yếu tố đầu vào về thì 4 tổ thực hiện các công đoạn sản xuất của mình. Tổ cơ khí là bộ phận thực hiện công doạn sản xuất đầu tiên. Khi tổ cơ khí hoàn thành xong giàn giáo Pano thì tổ lắp ráp, mỹ thuật, neonsigns có thể thực hiện công đoạn sản xuất song song với nhau hay có thể thực hiện chéo nhau, uốn đèn, ráp đèn, căng bạt, dán decal…đó là công việc mà 3 tổ này phải thực hiện trong quá trình sản xuất để tạo ra Pano quảng cáo hoàn chỉnh.
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất, là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất cần được tổ chức tập hợp theo đó.
Tùy theo cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ của doanh nghiệp mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quy trình công nghệ hay từng giai đoạn, từng quy trình công nghệ riêng biệt. Tùy theo quy trình công nghệ sản xuất của sản phẩm, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu của công tác tính giá thành sản phẩm mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng nhóm sản phẩm, từng mặt hàng
Trong sản xuất xây lắp, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quá trình sản xuất, cũng có thể là từng giai đoạn sản xuất. Tại công ty TNHH Quảng Cáo Và Thương Mại Hải Đường do đặc điểm của sản phẩm và do quy trình sản xuất sản phẩm Pano là thời gian tương đối dài, trải qua nhiều công đoạn, trong quá trình sản xuất phát sinh nhiều khoản chi phí, các công đoạn sản xuất có thể thực hiện sản xuất song song hay có thể chéo nhau nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quá trình sản xuất sản phẩm.
- Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra và cần tính được giá thành và giá thành đơn vị.
Phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất của chúng để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp.
Trong sản xuất XDCB, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình đã xây dựng hoàn thành.
- Kỳ tính giá thành
Do sản phẩm được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, công trình, hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản xuất sản phẩm cho nên kỳ tính giá thành thường được chọn là thời điểm mà công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
Hàng tháng, kế toán tiến hành tập hợp các chi phí sản xuất theo các đối tượng tính giá thành (đơn đặt hàng). Kỳ tính giá thành có thể không phù hợp với kỳ báo cáo kế toán mà phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm.
2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.2.1. Khái quát chung
- Phân loại nguyên vật liệu trực tiếp tại doanh nghiệp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí nguyên liệu, vật liệu có tác động trực tiếp đến quy trình sản xuất sản phẩm, trực tiếp tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm vật liệu chính và vật liệu phụ :
+ Vật liệu chính : là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm, đó là các loại sắt, thép, bạt, decal…
+ Vật liệu phụ : là các vật liệu khác làm tăng them tính thẩm mỹ và hoàn thiện của sản ...