Download Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang phát triển theo hướng nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, đó là sự tác động gay gắt của các quy luật kinh tế: Quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu… Do vậy, để tồn tại và khẳng định vị trí của mình trên thương trường thì các doanh nghiệp phải đáp ứng yêu cầu sản phẩm sản xuất phải có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, giá thành hạ. Tuy nhiên để đạt được yêu cầu đó không phải dễ dàng, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải giảm tối đa các khoản chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận mà vẫn đảm bảo về chất lượng.
Chính vì vậy việc hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Hoàn thiện kế toán chi phí sẽ giúp doanh nghiệp tính chính xác chi phí với phương pháp phù hợp, ít tốn kém nhất. Còn hoàn thiện kế toán giá thành sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp tính đúng, tính đủ giá thành, xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho bộ máy lãnh đạo của doanh nghiệp giúp đề ra các chiến lược, sách lược, các biện pháp phù hợp nhằm tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đồng thời làm tốt công tác này sẽ giúp cho doanh nghiệp có kế hoạch sử dụng vốn hợp lý, hiệu quả, đảm bảo tính chủ động trong sản xuất, kế toán cũng như chủ động về mặt tài chính.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên quang. Nhận thấy tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm và sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” tại Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên quang làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được chia làm 3 chương chính:
Chương I: Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên quang .
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên quang .
Chương III: Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên quang.
Do thời gian thực tập tại cơ sở ngắn, kinh nghiệm thực tiễn còn ít, kiến thức tích luỹ chưa nhiều nên không tránh khỏi những thiếu sót trong nội dung và hình thức thể hiện. Kính mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo. Ban giám đốc, tập thể, đồng nghiệp ở các Phòng, Ban của Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên quang để chuyên đề hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành Thank sự giúp đỡ nhiệt tình của cô: Th.s Phạm Thị Thuỷ, cũng như sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám đốc, cán bộ nghiệp vụ phòng tài vụ Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang trong quá trình hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình..
CHƯƠNG I:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG
1.1- Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty cổ phần xi măng Tuyên quang là doanh nghiệp hoạt động theo luật Doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh doanh độc lập, được sử dụng con dấu riêng và có tài khoản tại Ngân hàng nông nghiệp Tuyên quang.
Trụ sở: Xóm 1 - Xã Tràng đà - Thị xã Tuyên quang - Tỉnh Tuyên Quang
Công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang được thành lập từ năm 1979 với tên gọi là Xí nghiệp Xi măng Yên Lĩnh. Xí nghiệp được khởi công xây dựng từ năm 1977 gồm 01 dây chuyền sản xuất với công suất thiết kế là 01 vạn tấn/năm, gồm 02 lò đứng (1,5m x 6m). Sau 2 năm xây dựng, đúng ngày 03/02/1979 công trình đã hoàn thành và bàn giao, đưa vào sản xuất cho ra đời bao xi măng đầu tiên, đánh dấu một bước phát triển sản xuất công nghiệp tại tỉnh Tuyên quang. Nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp trong giai đoạn 1979-1993 là sản xuất xi măng, đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ bản của tỉnh và xây dựng nhà cửa của nhân dân.
Tháng 7/1986 Công ty lại nhận bàn giao tiếp 01 Xí nghiệp khai thác đá vôi công suất 30.000m3/năm của tỉnh sát nhập vào.
Đến Tháng 6/1993 Công ty nhận bàn giao 01 phân xưởng khai thác quặng barite thuộc Xí nghiệp Bột kẽm và được tỉnh giao thêm nhiệm vụ là khai thác và chế biến bột barite để xuất khẩu và cung ứng cho ngành khai thác và thăm dò dầu khí trong nước.
Sau 12 năm sản xuất ổn định, do nhu cầu tiêu thụ xi măng trên thị trường trong tỉnh và một số tỉnh lân cận (Hà Giang, Phú Thọ, Yên Bái, Thái Nguyên) ngày càng tăng. Năm 1991, Công ty vay vốn Ngân hàng đầu tư xây dựng tiếp dây chuyền sản xuất thứ 2 (gồm 2 lò đứng 1,5m x 6m) với công suất 01 vạn tấn/năm, đưa tổng công suất của Công ty lên 2 vạn tấn xi măng/năm. Bằng nhiều biện pháp cải tiến kỹ thuật, tổ chức quản lý sản xuất, năm 1994 CBCNV Công ty đã phấn đấu đạt sản lượng 43.000 tấn, gấp hơn hai lần công suất thiết kế.
Để đáp ứng nhu cầu của thị trường, góp phần thực hiện chương trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Tuyên quang, năm 1993 Công ty CP Xi măng Tuyên quang đã vay vốn Ngân hàng với số tiền là 36,5 tỷ đồng để đầu tư xây dựng tiếp một dây chuyền sản xuất xi măng lò đứng Trung quốc, công suất thiết kế 8 vạn tấn/năm. Qua 02 năm vừa sản xuất vừa tự đầu tư xây dựng, đổi mới quy trình công nghệ, năm 1995 dây chuyền mới chính thức đi vào sản xuất. Cũng trong năm 1993, Công ty đã liên doanh với công ty TMD (Công ty phát triển công nghệ và vật liệu) xây dựng lắp đặt một dây chuyền nghiền bột barite với công suất 15.000 tấn/năm, địa điểm Làng Chanh - Xã Thái Bình- Huyện Yên Sơn. Sản phẩm đạt tiêu chuẩn API (Tiêu chuẩn của Viện dầu lửa Mỹ).
Cùng với sự phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của cả nước nói chung, Tỉnh tuyên quang nói riêng. Năm 2005 Căn cứ nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/06/2002 của chính phủ về việc chuyển đổi Doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần. Thực hiện công văn số 1683/UBND Ngày 3/8/2004 của UBND Tỉnh Tuyên quang về việc đẩy nhanh công tác cổ phần hóa và sắp xếp lại tại các Doanh nhiệp, Xí nghiệp xi măng Tuyên quang Chuyển thành công ty Cổ phần xi măng từ 01/04/2005 theo QĐ số 1344/QĐ-CT Ngày 04/11/2004.
Để thấy được sự phát triển của Công ty trước khi chuyển sang Cổ phần hóa (Xí nghiệp Xi măng Tuyên Quang) có thể thông qua các chỉ tiêu, kết quả từ 2001 đến 2005 được trình bày trong bảng dưới đây: (Biểu số liệu minh chứng )
Mức trích trước tiền lương Tiền lương chính thực tế Tỷ lệ
phép theo kế hoạch = phải trả công nhân x trích
của công nhân SX trực tiếp trong tháng trước
Trong đó:
Tỷ lệ Tổng số tiền lương phép KH năm của CNTT SX
trích = x 100
trước Tổng số tiền lương chính KH năm của CNTT SX
Khi trích trước tiền lương phép của công nhân sản xuất trực tiếp ghi:
Nợ TK 622 ( Chi tiết đối tượng)
Có TK 335
Số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả:
Nợ TK 335
Có TK 334
Phần chênh lệch giữa tiền lương nghỉ phép thực tế lớn hơn với kế hoạch ghi tăng chi phí, nếu thực tế nhỏ hơn kế hoạch giảm chi phí vào cuối niên độ kế toán.
* Ý kiến thứ sáu: Trình tự vào sổ cái TK 15402 của phần mềm chương trình kế toán chưa hợp lý, Tài khoản có ghi trước, Tài khoản nợ ghi sau ( Mời xem Sổ Cái TK - Trang 59)
Nên chỉnh lại thông tin ở phần mềm kế toán cho hợp lý hơn. Số dư phát sinh “Có” ở đầu kỳ của TK 15402 cần đưa xuống dưới để tương ứng với TK “Nợ” của tài khoản.
Trích sổ cái:
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG
SÔ CÁI TÀI KHOẢN
Quý IV năm 2005
Tài khoản 15402 – Chi phí SXKD dở dang- Xi măng PCB30
Đơn vị tính: Đồng
Ngày tháng ghi sổ Chứng từ
ghi sổ
Diến giải TK
đối ứng Số tiền
Số Ngày Nợ Có
Dư đầu kỳ 78.519.077
31/12 64 31/12 CP NVLTT –XM PCB 30 62102 11.568.784.775
31/12 72 31/12 CP NCTT –XM PCB 30 62202 3.267.588.491
31/12 78 31/12 CP SXC –XM PCB 30 62702 6.996.422.966
31/12 57 31/12 Thành phẩm – XM PCB30 15502 21.239.506.561
Cộng PS trong kỳ 21.832.796.232 21.239.506.561
Dư cuối kỳ: 671.808.748
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
KẾT LUẬN
Trong mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí sản xuất có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trên thị trường với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì mỗi doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm vì doanh nghiệp chỉ có thể tiêu thụ sản phẩm khi chất lượng đảm bảo và giá bán phù hợp với khả năng của người tiêu dùng.
Nhận thức được điều đó, Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang đã và đang cố gắng tìm mọi biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm lấy chất lượng sản phẩm là mục tiêu hàng đầu để thương hiệu “Xi măng Tuyên quang” được biết đến và ưa chuộng trên toàn quốc. Trong những năm gần đây, Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể ở nhiều lĩnh vực đặc biệt là việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm. Để có được kết quả như ngày hôm nay là có sự cố gắng không biết mệt mỏi của Ban lãnh đạo, nhân viên các phòng, ban, phân xưởng, đặc biệt là sự đóng góp công sức của cán bộ, nhân viên phòng Tài vụ - trong đó có kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Song để công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trở thành một trong những công cụ quản lý đắc lực vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, Công ty cần hoàn thiện và tổ chức công tác kế toán một cách khoa học và hợp lý hơn, phù hợp với chế độ kế toán trong và ngoài nước. Để làm được điều này, đòi hỏi mỗi cán bộ kế toán phải không ngừng trau dồi, học hỏi, phải biết vận dụng lý luận vào thực tiễn ở Công ty một cách khoa học và linh hoạt.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang phát triển theo hướng nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, đó là sự tác động gay gắt của các quy luật kinh tế: Quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu… Do vậy, để tồn tại và khẳng định vị trí của mình trên thương trường thì các doanh nghiệp phải đáp ứng yêu cầu sản phẩm sản xuất phải có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, giá thành hạ. Tuy nhiên để đạt được yêu cầu đó không phải dễ dàng, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải giảm tối đa các khoản chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận mà vẫn đảm bảo về chất lượng.
Chính vì vậy việc hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Hoàn thiện kế toán chi phí sẽ giúp doanh nghiệp tính chính xác chi phí với phương pháp phù hợp, ít tốn kém nhất. Còn hoàn thiện kế toán giá thành sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp tính đúng, tính đủ giá thành, xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho bộ máy lãnh đạo của doanh nghiệp giúp đề ra các chiến lược, sách lược, các biện pháp phù hợp nhằm tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đồng thời làm tốt công tác này sẽ giúp cho doanh nghiệp có kế hoạch sử dụng vốn hợp lý, hiệu quả, đảm bảo tính chủ động trong sản xuất, kế toán cũng như chủ động về mặt tài chính.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên quang. Nhận thấy tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm và sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” tại Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên quang làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được chia làm 3 chương chính:
Chương I: Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên quang .
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên quang .
Chương III: Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên quang.
Do thời gian thực tập tại cơ sở ngắn, kinh nghiệm thực tiễn còn ít, kiến thức tích luỹ chưa nhiều nên không tránh khỏi những thiếu sót trong nội dung và hình thức thể hiện. Kính mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo. Ban giám đốc, tập thể, đồng nghiệp ở các Phòng, Ban của Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên quang để chuyên đề hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành Thank sự giúp đỡ nhiệt tình của cô: Th.s Phạm Thị Thuỷ, cũng như sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám đốc, cán bộ nghiệp vụ phòng tài vụ Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang trong quá trình hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình..
CHƯƠNG I:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG
1.1- Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty cổ phần xi măng Tuyên quang là doanh nghiệp hoạt động theo luật Doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh doanh độc lập, được sử dụng con dấu riêng và có tài khoản tại Ngân hàng nông nghiệp Tuyên quang.
Trụ sở: Xóm 1 - Xã Tràng đà - Thị xã Tuyên quang - Tỉnh Tuyên Quang
Công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang được thành lập từ năm 1979 với tên gọi là Xí nghiệp Xi măng Yên Lĩnh. Xí nghiệp được khởi công xây dựng từ năm 1977 gồm 01 dây chuyền sản xuất với công suất thiết kế là 01 vạn tấn/năm, gồm 02 lò đứng (1,5m x 6m). Sau 2 năm xây dựng, đúng ngày 03/02/1979 công trình đã hoàn thành và bàn giao, đưa vào sản xuất cho ra đời bao xi măng đầu tiên, đánh dấu một bước phát triển sản xuất công nghiệp tại tỉnh Tuyên quang. Nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp trong giai đoạn 1979-1993 là sản xuất xi măng, đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ bản của tỉnh và xây dựng nhà cửa của nhân dân.
Tháng 7/1986 Công ty lại nhận bàn giao tiếp 01 Xí nghiệp khai thác đá vôi công suất 30.000m3/năm của tỉnh sát nhập vào.
Đến Tháng 6/1993 Công ty nhận bàn giao 01 phân xưởng khai thác quặng barite thuộc Xí nghiệp Bột kẽm và được tỉnh giao thêm nhiệm vụ là khai thác và chế biến bột barite để xuất khẩu và cung ứng cho ngành khai thác và thăm dò dầu khí trong nước.
Sau 12 năm sản xuất ổn định, do nhu cầu tiêu thụ xi măng trên thị trường trong tỉnh và một số tỉnh lân cận (Hà Giang, Phú Thọ, Yên Bái, Thái Nguyên) ngày càng tăng. Năm 1991, Công ty vay vốn Ngân hàng đầu tư xây dựng tiếp dây chuyền sản xuất thứ 2 (gồm 2 lò đứng 1,5m x 6m) với công suất 01 vạn tấn/năm, đưa tổng công suất của Công ty lên 2 vạn tấn xi măng/năm. Bằng nhiều biện pháp cải tiến kỹ thuật, tổ chức quản lý sản xuất, năm 1994 CBCNV Công ty đã phấn đấu đạt sản lượng 43.000 tấn, gấp hơn hai lần công suất thiết kế.
Để đáp ứng nhu cầu của thị trường, góp phần thực hiện chương trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Tuyên quang, năm 1993 Công ty CP Xi măng Tuyên quang đã vay vốn Ngân hàng với số tiền là 36,5 tỷ đồng để đầu tư xây dựng tiếp một dây chuyền sản xuất xi măng lò đứng Trung quốc, công suất thiết kế 8 vạn tấn/năm. Qua 02 năm vừa sản xuất vừa tự đầu tư xây dựng, đổi mới quy trình công nghệ, năm 1995 dây chuyền mới chính thức đi vào sản xuất. Cũng trong năm 1993, Công ty đã liên doanh với công ty TMD (Công ty phát triển công nghệ và vật liệu) xây dựng lắp đặt một dây chuyền nghiền bột barite với công suất 15.000 tấn/năm, địa điểm Làng Chanh - Xã Thái Bình- Huyện Yên Sơn. Sản phẩm đạt tiêu chuẩn API (Tiêu chuẩn của Viện dầu lửa Mỹ).
Cùng với sự phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của cả nước nói chung, Tỉnh tuyên quang nói riêng. Năm 2005 Căn cứ nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/06/2002 của chính phủ về việc chuyển đổi Doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần. Thực hiện công văn số 1683/UBND Ngày 3/8/2004 của UBND Tỉnh Tuyên quang về việc đẩy nhanh công tác cổ phần hóa và sắp xếp lại tại các Doanh nhiệp, Xí nghiệp xi măng Tuyên quang Chuyển thành công ty Cổ phần xi măng từ 01/04/2005 theo QĐ số 1344/QĐ-CT Ngày 04/11/2004.
Để thấy được sự phát triển của Công ty trước khi chuyển sang Cổ phần hóa (Xí nghiệp Xi măng Tuyên Quang) có thể thông qua các chỉ tiêu, kết quả từ 2001 đến 2005 được trình bày trong bảng dưới đây: (Biểu số liệu minh chứng )
Mức trích trước tiền lương Tiền lương chính thực tế Tỷ lệ
phép theo kế hoạch = phải trả công nhân x trích
của công nhân SX trực tiếp trong tháng trước
Trong đó:
Tỷ lệ Tổng số tiền lương phép KH năm của CNTT SX
trích = x 100
trước Tổng số tiền lương chính KH năm của CNTT SX
Khi trích trước tiền lương phép của công nhân sản xuất trực tiếp ghi:
Nợ TK 622 ( Chi tiết đối tượng)
Có TK 335
Số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả:
Nợ TK 335
Có TK 334
Phần chênh lệch giữa tiền lương nghỉ phép thực tế lớn hơn với kế hoạch ghi tăng chi phí, nếu thực tế nhỏ hơn kế hoạch giảm chi phí vào cuối niên độ kế toán.
* Ý kiến thứ sáu: Trình tự vào sổ cái TK 15402 của phần mềm chương trình kế toán chưa hợp lý, Tài khoản có ghi trước, Tài khoản nợ ghi sau ( Mời xem Sổ Cái TK - Trang 59)
Nên chỉnh lại thông tin ở phần mềm kế toán cho hợp lý hơn. Số dư phát sinh “Có” ở đầu kỳ của TK 15402 cần đưa xuống dưới để tương ứng với TK “Nợ” của tài khoản.
Trích sổ cái:
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG
SÔ CÁI TÀI KHOẢN
Quý IV năm 2005
Tài khoản 15402 – Chi phí SXKD dở dang- Xi măng PCB30
Đơn vị tính: Đồng
Ngày tháng ghi sổ Chứng từ
ghi sổ
Diến giải TK
đối ứng Số tiền
Số Ngày Nợ Có
Dư đầu kỳ 78.519.077
31/12 64 31/12 CP NVLTT –XM PCB 30 62102 11.568.784.775
31/12 72 31/12 CP NCTT –XM PCB 30 62202 3.267.588.491
31/12 78 31/12 CP SXC –XM PCB 30 62702 6.996.422.966
31/12 57 31/12 Thành phẩm – XM PCB30 15502 21.239.506.561
Cộng PS trong kỳ 21.832.796.232 21.239.506.561
Dư cuối kỳ: 671.808.748
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
KẾT LUẬN
Trong mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí sản xuất có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trên thị trường với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì mỗi doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm vì doanh nghiệp chỉ có thể tiêu thụ sản phẩm khi chất lượng đảm bảo và giá bán phù hợp với khả năng của người tiêu dùng.
Nhận thức được điều đó, Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang đã và đang cố gắng tìm mọi biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm lấy chất lượng sản phẩm là mục tiêu hàng đầu để thương hiệu “Xi măng Tuyên quang” được biết đến và ưa chuộng trên toàn quốc. Trong những năm gần đây, Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể ở nhiều lĩnh vực đặc biệt là việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm. Để có được kết quả như ngày hôm nay là có sự cố gắng không biết mệt mỏi của Ban lãnh đạo, nhân viên các phòng, ban, phân xưởng, đặc biệt là sự đóng góp công sức của cán bộ, nhân viên phòng Tài vụ - trong đó có kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Song để công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trở thành một trong những công cụ quản lý đắc lực vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, Công ty cần hoàn thiện và tổ chức công tác kế toán một cách khoa học và hợp lý hơn, phù hợp với chế độ kế toán trong và ngoài nước. Để làm được điều này, đòi hỏi mỗi cán bộ kế toán phải không ngừng trau dồi, học hỏi, phải biết vận dụng lý luận vào thực tiễn ở Công ty một cách khoa học và linh hoạt.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: