phodakaorestaurant
New Member
Download Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nhựa Nhiệt Đới
MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt 4
Danh mục bảng biểu 5
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA NHIỆT ĐỚI
6
1. Quá trình phát triển của Doanh Nghiệp 6
2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Nhựa Nhiệt Đới 8
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh 13
4. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán tai Công Ty Cổ Phần Nhựa Nhiệt Đới 14
PHÂN II : LÍ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 24
1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công nghiệp 24
2. Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu 24
2.1. Khái niệm chi phí sản xuất 24
2.2 Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu 24
3. Ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh 25
4. Gía thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm 25
4.1. Khái niệm giá thành sản phẩm 25
4.2. Phân loại giá thành sản phẩm 26
5. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất , đối tượng tính giá thành sản phẩm 27
5.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 27
5.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm .28
6. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá trị sản phẩm 28
7. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 29
8. Các phương pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo sản phẩm dở dang 35
9. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu 36
9.1. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm 36
9.2. Ứng dụng trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu 38
PHẦN III: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ TRỊ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA NHIỆT ĐỚI
40
1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Nhiệt Đới 41
2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 41
2.1 Hạch toán tập hợp 41
2.2 Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 68
2.3 Phương pháp tính giá thành 68
PHẦN IV: MỘT SỐ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA NHIỆT ĐỚI 70
1. Nhận xét đánh giá ưu và nhược điểm về tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Nhiệt Đới 70
1.1. Ưu điểm 71
1.2. Nhược điểm 73
2. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Nhiệt Đới 73
2.1. Về tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty 73
2.2. Về tổ chức công tác kế toán của công ty 74
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
4/ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM, PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
4.1. Khái niệm gía thành sản phẩm
Là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Giá thành được tính toán chính xác cho từng loại sản phẩm hay lao vụ cụ thể( đối tượng tính giá thành) và chỉ tính toán xác định đối với số lượng sản phẩm hay lao vụ đã hoàn thành khi kết thúc một số giai đoạn công nghệ sản xuất(nửa thành phẩm).
4.2. Phân loại giá thành sản phẩm
_ Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó, điều chỉnh kế hoạch hay định mức chi phí cho phù hợp.
_ Phân loại giá thành theo phạm vi tình toán
Theo phạm vi tính toán, chỉ tiêu giá thành được chia thành sản xuất và giá thành tiêu thụ
Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + chi phí quản lý + chi phí
Sản phẩm của sản phẩm doanh nghiệp bán hàng
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết đuợc kết quả kinh doanh( lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ còn mang ý nghĩa hay thuật, nghiên cứu.
_ Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hoa phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Về thực chất, chi phí và giá thành là 2 mặt khác nhau của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh(Kỳ này hay kỳ trước chuyển sang) và các chi phí tính trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
SƠ ĐỒ MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
C D
A B
Trong đó:
AB: Chi phí sản xuất kỳ trước chuyển sang
BC: Chi phí sản xuất phát sinh kỳ này
CD: Chi phí sản xuất chuyển sang kỳ sau
AC: Giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Như vậy:
+ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ là BD
+ Giá thành của những sản phẩm hoàn thành trong kỳ là:
AC = AB + BD – CD,
hay:
Tổng giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất
Sản phẩm hoàn = dở dang đầu kỳ + phát sinh trong - dở dang cuối kỳ
Thành kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang(chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hay các ngành sản phẩm không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bầng tổng chi phí sản xuất phát sinh.
5/ĐỐI TƯỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT, ĐỐI TƯỢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
5.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
_ Khái niệm Chi phí sản xuất: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ.
_ Căn cứ để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất :
Là xác định phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí tức là phải xác định nơi chi phí đã phát sinh và đối tượng gánh chịu chi phí.
Khi xác định đối tượng chi phí sản xuất cần căn cứ vào các cơ sở sau:
+ Đặc điểm quy trình công nghệ
+ Loại hình sản xuất
_ Các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất :
+ Đối tượng chịu chi phí: Sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, chi tiết sản phẩm, ......
+Đối tượng nơi phát sinh chi phí : nhóm, tổ, đội…..
5.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Khái niệm giá thành sản phẩm : Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành
Các căn cứ để xác định đối tượng tính giá sản phẩm : Xác định đối tượng tính giá thành là xác định các loại sản phẩm, công việc lao vụ doanh nghiệp sản xuất chế tạo và hoàn thành cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm . Khi xác định đối tượng tính giá cần căn cứ vào các cơ sơ sau :
+Đặc điểm quy trình công nghệ + Loại hình sản xuất
Ngoài ra còn có thể dựa trên những cơ sở như:Yêu cầu quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin cho việc ra các quyết định doanh nghiệp, khả năng trình độ quản lý
_ Các đối tượng tính giá thành sản phẩm : Đối tượng có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên day truyền sản xuất tùy theo yêu cầu của hoạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm
6. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
_ Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất bằng phương pháp thích hợp đã chọn cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp các khoản mục chi phí , yếu tố chi phí quy định xác định đúng đẵn của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
_ Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành và giá thành đợ vị thực tế của các đối tượng tính giá thành theo đúng các khoản mục quy định và đúng kỳ, đúng giá thành sản phẩm đã xác định.
_ Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành cho lãnh đạo công ty. Tiến hành phân tích tình hình thực hiện các hình thức chi phí và dự toán chi phí tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, hạ giá thành sản phẩm. Phát hiện khả năng tiềm tàng đề xuất biện pháp thích hợp để phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
7/ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
Tài khoản kế toán sử dụng chủ yếu, phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
_ Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoả...
Download Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nhựa Nhiệt Đới miễn phí
MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt 4
Danh mục bảng biểu 5
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA NHIỆT ĐỚI
6
1. Quá trình phát triển của Doanh Nghiệp 6
2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Nhựa Nhiệt Đới 8
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh 13
4. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán tai Công Ty Cổ Phần Nhựa Nhiệt Đới 14
PHÂN II : LÍ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 24
1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công nghiệp 24
2. Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu 24
2.1. Khái niệm chi phí sản xuất 24
2.2 Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu 24
3. Ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh 25
4. Gía thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm 25
4.1. Khái niệm giá thành sản phẩm 25
4.2. Phân loại giá thành sản phẩm 26
5. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất , đối tượng tính giá thành sản phẩm 27
5.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 27
5.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm .28
6. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá trị sản phẩm 28
7. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 29
8. Các phương pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo sản phẩm dở dang 35
9. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu 36
9.1. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm 36
9.2. Ứng dụng trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu 38
PHẦN III: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ TRỊ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA NHIỆT ĐỚI
40
1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Nhiệt Đới 41
2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 41
2.1 Hạch toán tập hợp 41
2.2 Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 68
2.3 Phương pháp tính giá thành 68
PHẦN IV: MỘT SỐ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA NHIỆT ĐỚI 70
1. Nhận xét đánh giá ưu và nhược điểm về tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Nhiệt Đới 70
1.1. Ưu điểm 71
1.2. Nhược điểm 73
2. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Nhiệt Đới 73
2.1. Về tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty 73
2.2. Về tổ chức công tác kế toán của công ty 74
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
gắn liền với quá trình sản xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ cách sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác, quá trình sản xuất hàng hóa là quá trình kết hợp cả ba yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Đồng thời quá trình sản xuất hàng hóa cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Như vậy, để tiến hành sản xuất hàng hóa, người sản xuất phải bỏ ra chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì thế, sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất.4/ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM, PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
4.1. Khái niệm gía thành sản phẩm
Là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Giá thành được tính toán chính xác cho từng loại sản phẩm hay lao vụ cụ thể( đối tượng tính giá thành) và chỉ tính toán xác định đối với số lượng sản phẩm hay lao vụ đã hoàn thành khi kết thúc một số giai đoạn công nghệ sản xuất(nửa thành phẩm).
4.2. Phân loại giá thành sản phẩm
_ Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó, điều chỉnh kế hoạch hay định mức chi phí cho phù hợp.
_ Phân loại giá thành theo phạm vi tình toán
Theo phạm vi tính toán, chỉ tiêu giá thành được chia thành sản xuất và giá thành tiêu thụ
Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + chi phí quản lý + chi phí
Sản phẩm của sản phẩm doanh nghiệp bán hàng
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết đuợc kết quả kinh doanh( lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ còn mang ý nghĩa hay thuật, nghiên cứu.
_ Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hoa phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Về thực chất, chi phí và giá thành là 2 mặt khác nhau của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh(Kỳ này hay kỳ trước chuyển sang) và các chi phí tính trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
SƠ ĐỒ MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
C D
A B
Trong đó:
AB: Chi phí sản xuất kỳ trước chuyển sang
BC: Chi phí sản xuất phát sinh kỳ này
CD: Chi phí sản xuất chuyển sang kỳ sau
AC: Giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Như vậy:
+ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ là BD
+ Giá thành của những sản phẩm hoàn thành trong kỳ là:
AC = AB + BD – CD,
hay:
Tổng giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất
Sản phẩm hoàn = dở dang đầu kỳ + phát sinh trong - dở dang cuối kỳ
Thành kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang(chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hay các ngành sản phẩm không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bầng tổng chi phí sản xuất phát sinh.
5/ĐỐI TƯỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT, ĐỐI TƯỢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
5.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
_ Khái niệm Chi phí sản xuất: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ.
_ Căn cứ để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất :
Là xác định phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí tức là phải xác định nơi chi phí đã phát sinh và đối tượng gánh chịu chi phí.
Khi xác định đối tượng chi phí sản xuất cần căn cứ vào các cơ sở sau:
+ Đặc điểm quy trình công nghệ
+ Loại hình sản xuất
_ Các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất :
+ Đối tượng chịu chi phí: Sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, chi tiết sản phẩm, ......
+Đối tượng nơi phát sinh chi phí : nhóm, tổ, đội…..
5.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Khái niệm giá thành sản phẩm : Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành
Các căn cứ để xác định đối tượng tính giá sản phẩm : Xác định đối tượng tính giá thành là xác định các loại sản phẩm, công việc lao vụ doanh nghiệp sản xuất chế tạo và hoàn thành cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm . Khi xác định đối tượng tính giá cần căn cứ vào các cơ sơ sau :
+Đặc điểm quy trình công nghệ + Loại hình sản xuất
Ngoài ra còn có thể dựa trên những cơ sở như:Yêu cầu quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin cho việc ra các quyết định doanh nghiệp, khả năng trình độ quản lý
_ Các đối tượng tính giá thành sản phẩm : Đối tượng có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên day truyền sản xuất tùy theo yêu cầu của hoạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm
6. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
_ Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất bằng phương pháp thích hợp đã chọn cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp các khoản mục chi phí , yếu tố chi phí quy định xác định đúng đẵn của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
_ Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành và giá thành đợ vị thực tế của các đối tượng tính giá thành theo đúng các khoản mục quy định và đúng kỳ, đúng giá thành sản phẩm đã xác định.
_ Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành cho lãnh đạo công ty. Tiến hành phân tích tình hình thực hiện các hình thức chi phí và dự toán chi phí tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, hạ giá thành sản phẩm. Phát hiện khả năng tiềm tàng đề xuất biện pháp thích hợp để phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
7/ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
Tài khoản kế toán sử dụng chủ yếu, phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
_ Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoả...