vanvu_tran
New Member
Download Chuyên đề Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất
1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
- 1.31 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
- 1.32 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN PHẤT TRIỂN KINH TẾ HÀ NỘI.
2.1 Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty.
- 211. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
- 212. Đặc điểm tổ chức hình thức sổ kế toán
2.2 Thực trạng hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.3 Thực trạng hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
2.4 Thực trạng chi phí sử dụng máy thi công
2.5 Thực trạng chi phí sản xuất chung
CHƯƠNG III : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ SƠ BỘ
3.1 Đánh giá chung:
3.2 Một số kiến nghị sơ bộ.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CễNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CễNG TY
CỔ PHẦN PHẤT TRIỂN KINH TẾ HÀ NỘI
2.1 Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty.
2.1.1 Đối tượng hạch toán chi phí.
Nghiên cứu chi phí và cách phân loại nói trên giúp chúng ta có được cách nhìn tổng thể về chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế để làm cơ sở cho việc định giá bán sản phẩm trên thị trường ta không thể sử dụng chi phí để định giá mà cần thiết phải dựa vào giá thành. Những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình thi công đó sẽ tham gia cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành của quá trình đó.
Như vậy: “ Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của những chi phí sản xuất ( bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung ) tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán ”.
Mặt khác, giá thành là một đại lượng tính toán, là chỉ tiêu có sự biến đổi nhất định nên ở phương diện này, giá thành ít nhiều lại mang tính chất chủ quan thể hiện ở hai khía cạnh:
- Tính vào giá thành một số khoản mục chi phí mà thực chất là thu nhập thuần tuý của xã hội như : BHXH, các khoản trích nộp cho cơ quan cấp trên, thuế vốn, thuế tài nguyên ...
- Một số khoản mục chi phí gián tiếp được phân bổ vào giá thành của từng loại sản phẩm hay từng sản phẩm theo các tiêu thức phù hợp .
- Chi phí sản xuất là cơ sở để hình thành nên giá thành. Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có sự khác nhau về phạm vi, giới hạn và nội dung .
- Chi phí sản xuất chỉ tính trong một thời kỳ còn giá thành lại liên quan đến chi phí của khối lượng xây lắp kỳ trước chuyển sang nhưng lại không bao gồm chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ.
- Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng thời kỳ nhất định còn giá thành sản phẩm xây lắp là chi phí sản xuất được tính cho một công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành.
2.1.2 Phân loại giá thành sản phẩm :
* Trong kinh doanh xây lắp, để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm, ta cần phân biệt các loại giá thành: giá thành dự toán, giá thành kế hoạch, giá thành thực tế.
+ Giá thành dự toán :
Do đặc điểm hoạt động xây lắp: thời gian sản xuất, thi công dài, sản phẩm mang tính chất đơn chiếc...nên mỗi công trình, hạng mục công trình đều phải được lập dự toán trước khi sản xuất, thi công.
Giá thành dự toán là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế, kỹ thuật, đơn giá của Nhà nước, mặt bằng giá cả thị trường. Giá thành dự toán là số chênh lệch giữa giá trị dự toán và phần lãi định mức.
Giá thành dự toán của công trình, hạng mục công trình
Giá trị dự toán của công trình, hạng mục công trình
Lãi định mức
=
+
Giá trị dự toán của công trình, hạng mục công trình
Giá thành dự toán của công trình, hạng mục công trình
Lãi định mức
=
-
=>
Trong đó:
- Lãi định mức là số % trên giá thành xây lắp do Nhà nước quy định với từng loại hình xây lắp khác nhau, từng loại sản phẩm cụ thể.
- Giá trị dự toán là giá nhận thầu của đơn vị xây lắp đối với chủ đầu tư.
+ Giá thành kế hoạch :
Giá thành kế hoạch là giá thành được xác định trên cơ sở những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công.
Mức hạ giá thành
kế hoạch
Giá thành dự toán của công trình, hạng mục công trình
Giá thành kế hoạch của công trình, hạng mục công trình
-
=
Dựa trên những định mức tiên tiến của nội bộ doanh nghiệp, giá thành kế hoạch là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp trong giai đoạn thi công. Nó là chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lí giá thành của đơn vị.
+ Giá thành thực tế :
Giá thành thực tế là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí thực tế ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung) mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành một khối lượng xây lắp nhất định. Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước là giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải thoả mãn các điều kiện sau:
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng kỹ thuật .
+ Khối lượng này phải xác định được một cách cụ thể và được bên chủ đầu tư nghiêm thu chấp nhận thanh toán.
+ Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
2.1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh cần được tổ chức tập hợp theo phạm vi giới hạn đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra phân tích chi phí và yêu cầu tính giá thành sản phẩm. Việc chọn lựa đối tượng chi phí ở từng doanh nghiệp có sự khác nhau, thông thường người quản lý dựa vào các đặc điểm sau:
- Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ...
- Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý, khả năng trình độ quản lý, trình độ hạch toán của doanh nghiệp ...
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất :
Mỗi loại chi phí sản xuất thường liên quan đến nhiều đối tượng kế toán khác nhau. Vì vậy phải xác định đúng đắn đối tượng liên quan để tổ chức tập hợp chi phí sản xuất chính xác. Thông thường có hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sau:
Phương pháp tập hợp trực tiếp:
Phương pháp này được áp dụng với các chi phí có thể quy nạp, tập hợp cho từng đối tượng chịu chi phí .Với những chi phí sử dụng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt ( công trình, hạng mục công trình) thì hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng đó . Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản vì nó tạo điều kiện cho kế toán tính giá thành và người quản lý đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Phương pháp phân bổ trực tiếp
Phương pháp này được áp dụng đối với các chi phí gián tiếp (liên quan đến nhiều đối tượng). Do đó phải lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan theo công thức sau:
n
S C
Ci = x Ti
S Ti
1
Trong đó: Ci : Là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i
n
S C : Là tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ
S Ti
1
: Là tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Ti : Là đại lượng dùng để phân bổ của đại lượng thứ i
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Do đó trong phạm vi chuyên đề này em chỉ xin đề cập đến trường hợp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo p...
Download Chuyên đề Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội miễn phí
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất
1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
- 1.31 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
- 1.32 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN PHẤT TRIỂN KINH TẾ HÀ NỘI.
2.1 Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty.
- 211. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
- 212. Đặc điểm tổ chức hình thức sổ kế toán
2.2 Thực trạng hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.3 Thực trạng hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
2.4 Thực trạng chi phí sử dụng máy thi công
2.5 Thực trạng chi phí sản xuất chung
CHƯƠNG III : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ SƠ BỘ
3.1 Đánh giá chung:
3.2 Một số kiến nghị sơ bộ.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
hi chú:: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CễNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CễNG TY
CỔ PHẦN PHẤT TRIỂN KINH TẾ HÀ NỘI
2.1 Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty.
2.1.1 Đối tượng hạch toán chi phí.
Nghiên cứu chi phí và cách phân loại nói trên giúp chúng ta có được cách nhìn tổng thể về chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế để làm cơ sở cho việc định giá bán sản phẩm trên thị trường ta không thể sử dụng chi phí để định giá mà cần thiết phải dựa vào giá thành. Những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình thi công đó sẽ tham gia cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành của quá trình đó.
Như vậy: “ Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của những chi phí sản xuất ( bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung ) tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán ”.
Mặt khác, giá thành là một đại lượng tính toán, là chỉ tiêu có sự biến đổi nhất định nên ở phương diện này, giá thành ít nhiều lại mang tính chất chủ quan thể hiện ở hai khía cạnh:
- Tính vào giá thành một số khoản mục chi phí mà thực chất là thu nhập thuần tuý của xã hội như : BHXH, các khoản trích nộp cho cơ quan cấp trên, thuế vốn, thuế tài nguyên ...
- Một số khoản mục chi phí gián tiếp được phân bổ vào giá thành của từng loại sản phẩm hay từng sản phẩm theo các tiêu thức phù hợp .
- Chi phí sản xuất là cơ sở để hình thành nên giá thành. Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có sự khác nhau về phạm vi, giới hạn và nội dung .
- Chi phí sản xuất chỉ tính trong một thời kỳ còn giá thành lại liên quan đến chi phí của khối lượng xây lắp kỳ trước chuyển sang nhưng lại không bao gồm chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ.
- Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng thời kỳ nhất định còn giá thành sản phẩm xây lắp là chi phí sản xuất được tính cho một công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành.
2.1.2 Phân loại giá thành sản phẩm :
* Trong kinh doanh xây lắp, để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm, ta cần phân biệt các loại giá thành: giá thành dự toán, giá thành kế hoạch, giá thành thực tế.
+ Giá thành dự toán :
Do đặc điểm hoạt động xây lắp: thời gian sản xuất, thi công dài, sản phẩm mang tính chất đơn chiếc...nên mỗi công trình, hạng mục công trình đều phải được lập dự toán trước khi sản xuất, thi công.
Giá thành dự toán là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế, kỹ thuật, đơn giá của Nhà nước, mặt bằng giá cả thị trường. Giá thành dự toán là số chênh lệch giữa giá trị dự toán và phần lãi định mức.
Giá thành dự toán của công trình, hạng mục công trình
Giá trị dự toán của công trình, hạng mục công trình
Lãi định mức
=
+
Giá trị dự toán của công trình, hạng mục công trình
Giá thành dự toán của công trình, hạng mục công trình
Lãi định mức
=
-
=>
Trong đó:
- Lãi định mức là số % trên giá thành xây lắp do Nhà nước quy định với từng loại hình xây lắp khác nhau, từng loại sản phẩm cụ thể.
- Giá trị dự toán là giá nhận thầu của đơn vị xây lắp đối với chủ đầu tư.
+ Giá thành kế hoạch :
Giá thành kế hoạch là giá thành được xác định trên cơ sở những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công.
Mức hạ giá thành
kế hoạch
Giá thành dự toán của công trình, hạng mục công trình
Giá thành kế hoạch của công trình, hạng mục công trình
-
=
Dựa trên những định mức tiên tiến của nội bộ doanh nghiệp, giá thành kế hoạch là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp trong giai đoạn thi công. Nó là chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lí giá thành của đơn vị.
+ Giá thành thực tế :
Giá thành thực tế là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí thực tế ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung) mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành một khối lượng xây lắp nhất định. Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước là giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải thoả mãn các điều kiện sau:
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng kỹ thuật .
+ Khối lượng này phải xác định được một cách cụ thể và được bên chủ đầu tư nghiêm thu chấp nhận thanh toán.
+ Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
2.1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh cần được tổ chức tập hợp theo phạm vi giới hạn đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra phân tích chi phí và yêu cầu tính giá thành sản phẩm. Việc chọn lựa đối tượng chi phí ở từng doanh nghiệp có sự khác nhau, thông thường người quản lý dựa vào các đặc điểm sau:
- Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ...
- Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý, khả năng trình độ quản lý, trình độ hạch toán của doanh nghiệp ...
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất :
Mỗi loại chi phí sản xuất thường liên quan đến nhiều đối tượng kế toán khác nhau. Vì vậy phải xác định đúng đắn đối tượng liên quan để tổ chức tập hợp chi phí sản xuất chính xác. Thông thường có hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sau:
Phương pháp tập hợp trực tiếp:
Phương pháp này được áp dụng với các chi phí có thể quy nạp, tập hợp cho từng đối tượng chịu chi phí .Với những chi phí sử dụng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt ( công trình, hạng mục công trình) thì hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng đó . Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản vì nó tạo điều kiện cho kế toán tính giá thành và người quản lý đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Phương pháp phân bổ trực tiếp
Phương pháp này được áp dụng đối với các chi phí gián tiếp (liên quan đến nhiều đối tượng). Do đó phải lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan theo công thức sau:
n
S C
Ci = x Ti
S Ti
1
Trong đó: Ci : Là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i
n
S C : Là tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ
S Ti
1
: Là tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Ti : Là đại lượng dùng để phân bổ của đại lượng thứ i
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Do đó trong phạm vi chuyên đề này em chỉ xin đề cập đến trường hợp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo p...