pe_pe

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá ở công ty Xuất Nhập Khẩu Nam Đô





MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 2
PHẦN I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU NAM ĐÔ 4
I. KHÁT QUÁT VỀ CÔNG TY, TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN 4
1. Quá trình hình thành và phát triển 4
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh 5
3. Tổ chức bộ máy quản lý 6
4. Chức năng của giám đốc và các phòng chức năng. 7
5. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh 8
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN 8
1.Tổ chức bộ máy kế toán 8
2.Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán 10
3. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán ở công ty 11
PHẦN II. THỰC TẾ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ Ở CÔNG TY XNK NAM ĐÔ 15
1. Kế toán chi tiết hàng hóa 15
1.1 Chứng từ sử dụng 15
1.2 Kế toán chi tiết hàng hoá 18
2. Kế toán tổng hợp lưu chuyển hàng hoá 22
2.1 Kế toán quá trình mua hàng 22
2.2 Kế toán quá trình bán hàng 28
1.5 cách bán lẻ 34
3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa 45
3.1 Tài khoản sử dụng 45
3.2 Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 45
3.3 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa. 46
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY XNK NAM ĐÔ 50
I. NHẬN XÉT 50
1. Ưu điểm 50
2. Những hạn chế 51
II. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY XNK NAM ĐÔ. 53
LỜI KẾT 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

h giá nhập theo giá CIF và tính giá xuất theo giá bình quân gia quyền.
Phương pháp hạch toán TSCĐ.
Công ty chọn phương pháp đường thẳng để tính khấu hao TSCĐ của công ty như sau:
+ Kế toán căn cứ vào qui định trong Chế độ quản lý, sử dụng, trích khấu hao tài sản cố định ban hành kèm theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC để xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định.
+ Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao TB hàng năm của TSCĐ= Nguyên giá TSCĐ /Thời gian sử dụng.
PHầN II. Thực tế nghiệp vụ kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ ở công ty XNK Nam Đô
Kế toán chi tiết hàng hóa
1.1 Chứng từ sử dụng
1.1.1 Các cách mua hàng, nhập kho hàng hóa
Mua hàng là giai đoạn khởi đầu và quan trọng của quá trình lưu chuyển hàng hoá tại Công ty XNK Nam Đô. Nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và yêu cầu của Bộ y tế, Công ty luôn cố gắng tìm kiếm những nguồn hàng, chủng loại, mẫu mã và có chất lượng đạt tiêu chuẩn hiện này hàng hoá mua, nhập kho của Công ty chủ yếu của Công ty từ hai nguồn lớn là hàng mua nước ngoài và hàng mua nội địa.
Đối với nguồn hàng từ nước ngoài thì cách mua hàng mà Công ty sử dụng là cách nhập khẩu trực tiếp. Cán bộ phòng xuất nhập khẩu của Công ty có nhiệm vụ tim nguồn hàng, lập kế hoạch và đệ trình lên giám đốc phê duyệt. Khi được sự đồng ý của giám đốc phong xuất nhập khẩu l tiến hành ký hợp đồng với bên bán. Sau khi đã hoàn tất thủ tục cần thiết và hàng hoá đã về tới cảng, Công ty cử cán bộ đi nhận hàng trực tiếp tại địa điểm quy định. Trong thanh toán Công ty sử dụng 3 cách.
Thanh toán trực tiếp bằng tiền gửi, thanh toán bằng LC thanh toán bằng thư chuyển tiền. Đồng tiền thanh toán chủ yếu là đô la Mỹ (USD).
Mua hàng nội địa là hoạt động thường xuyên của Công ty do thuốc và nguyên liệu thuốc là hàng hoá đặc biệt, có liên quan đến sức khỏe của người dùng nên yêu cầu về chất lượng là rất cao. Cũng vì thế mà đối với nguồn hàng nội địa, Công ty chủ yếu sử dụng cách mua hàng trực tiếp theo hợp đồng kinh tế với bạn hàng quen thuộc.
Đây là hình thức thu mua chính thức của Công ty. Sau khi ký hợp đồng kinh tế Công ty cử cán bộ thuộc phòng kinh doanh đến đơn vị cung cấp để nhận hàng. Cán bộ của Công ty có trách nhiệm bảo quản, vận chuyển hàng về kho an toàn với phí vận chuyển do Công ty chịu. Sau đó Công ty làm thủ tục nhập kho.
Ngoài ra trong quá trình thu mua hàng nội địa, Công ty còn áp dụng cách chuyển hàng. Theo đó đơn vị bán sẽ căn cứ vào hợp đồng đã ký, đến thời hạn chuyển hàng sẽ giao tại địa điểm quy định trong hợp đồng, thường là kho của Công ty. Công ty không chịu tiền vận chuyển từ kho của bên bán đến nơi giao hàng.
Hình thức và phương tiện thanh toán đối với nguồn hàng thu mua trong nước tuỳ theo sự thoả thuận giữa Công ty và bên bán, chủ yếu là thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản hay trả chậm.
1.1.2. Tính giá hàng hoá mua.
Giá thực tế của hàng hoá nhập kho được căn cứ vào nguồn hàng nhập để tính toán. Đối với nguồn hàng chủ yếu của Công ty là hàng mua nội địa thì giá trị thực tế của hàng hoá được tính theo công thức:
Giá thực tế hàng hoá thu mua trong nước
Chiết khấu giảm giá mua
Giá mua ghi trên hoá đơn
=
-
Mọi chi phí thu mua hàng hoá của Công ty không tính vào giá trị hàng mua mà được tập hợp hết vào chi phí bán hàng.
1.1.3. Hạch toán chi tiết kho hàng.
Đối với doanh nghiệp mua hàng căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (có thể là hoá đơn bán hàng hay hoá đơn GTGT) do bên bán lập kế hoạch và lập phiếu nhập kho cho số lượng hàng hoá mua ghi trên HĐ
hoá đơn (GTGT)
Số hoá đơn: 62889
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 27 tháng 9 năm 2006.
Đơn vị bán hàng: Cty XNK Nam Đô.
Số TK: Mã số.
Họ và tên người mua hàng:
Đơn vị : Cty XNK Nam Đô. Mã số.
Hình thức thanh toán: trả chậm
Đơn vị tính : đồng.
STT
Tên hàng hoá
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Máy hút dịch
Cái
50
900.000
45.000.000
Một khoản Cộng tiền hàng: 45.000.000
Thuế suất GTGT:5% Tiền thuế GTGT: 2.250.000.
Tổng tiền thanh toán: 47.250.000.
Số tiền viết bằng chữ: Bốn bảy triệu, hai trăm năm mươi ngàn đồng chẵn.
Người mua Người viết hoá đơn Thủ kho Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên).
phiếu nhập kho
Nhập của: Cty XNK Thành Công
Biên bản kiểm nghiệm số 420 ngày 29 tháng 9 năm 2006
Nhập vào kho: Kho Thành Công
STT
Tên hàng
Đvtính
Số lượng
Giá đv
Thành tiền
1
Máy hút dịch
Cái
50
900.000
45.000.000
Tổng cộng: Một khoản Thành tiền : 45.000.000
Thuế suất GTGT:5% Tiền thuế GTGT: 2.250.000
Tổng thanh toán: 47.250.000
Trị giá thành tiền bằng chữ: Bốn bảy triệu, hai trăm năm mươi ngàn đồng chẵn.
Thủ trưởng Người giao Người nhận Người lập bỉểu
(ký) (ký) (ký) (ký)
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất, thủ kho ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào các cột tương ứng trên thẻ có liên quan và tập hợp các chứng từ nhập xuất này vào “bảng kê chứng từ nhập- xuất”
1.2 Kế toán chi tiết hàng hoá
Hạch toán chi tiết hàng hoá phải theo dõi cụ thể cho từng mặt hàng, nhóm hàng, ở từng kho hàng, quầy hàng trên cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Do đó tổ chức công tác hạch toán chi tiết hàng hoá cần được kết hợp chặt chẽ giữa kho hàng, quầy hàng và phòng kế toán của doanh nghiệp nhằm mục đích giảm bớt trùng lặp khi ghi chép sổ sách kế toán, tăng cường kiểm tra giám sát của kế toán đối với hạch toán các nghiệp vụ ở kho hàng, phục vụ công việc đối chiếu thường xuyên số liệu ghi trên sổ kế toán với số thực tế kiểm kê. Đây là công cụ quản lý hàng hoá có hiệu quả cần thực hiện ở mỗi doanh nghiệp. Trong thực tế, đơn vị có thể lựa chọn một trong 3 phương pháp hạch toán chi tiết sau: Phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ số dư, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
1.2.1 Phương pháp thẻ song song.
a. Đặc điểm.
- Tại kho: thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh về mặt số lượng tình hình nhập, xuất, tồn kho, theo lô hàng hay theo từng mặt hàng.
Cuối tháng, thủ kho tiến hành tổng cộng số nhập, xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm hàng hoá.
- Tại quầy hàng: Nhân viên bán hàng trực tiếp ghi chép theo một trong hai phương pháp hạch toán về mặt giá trị hay hạch toán về mặt số lượng. Nếu hạch toán về mặt giá trị, nhân viên bán hàng phải mở sổ nhận hàng và thanh toán. Còn nếu hạch toán về mặt số lượng và giá trị thì nhân viên bán hàng phải mở thẻ quầy hàng để theo dõi tình hình biến động theo từng mặt hàng.
- Phòng kế toán: Kế toán mở thẻ kế toán chi tiết cho từng loại hàng hoá tương ứng với thẻ kho mở tại kho. Thẻ này có nội dung tương tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị của hàng hoá.
b. Ưu nhược điểm điều kiện vận dụng:
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng. Việc kiểm tra đối chiếu thường ti
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
N Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hóa tại công ty cổ phần Gas Petrolime Luận văn Kinh tế 0
N Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hóa ở công ty cổ phần Gas Petrolimex Luận văn Kinh tế 0
N Kế toán lưu chuyển hàng hóa tại công ty xuất nhập khẩu nông sản và thực phẩm TP. HCM (AGREXPORT) Luận văn Kinh tế 2
C Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá của Công ty TNHH Dược phẩm Hoàng Gia Luận văn Kinh tế 0
C Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá Xuất khẩu và Kết quả tiêu thụ hàng Xuất khẩu tại Công ty Dịch vụ & Thương mại – TSC Luận văn Kinh tế 0
J Cơ sở lý luận chung về kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất Luận văn Kinh tế 0
A Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất Luận văn Kinh tế 0
F Tổ chức kế toán vật liệu và công cụ lao động nhỏ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sản xuất kinh doanh Luận văn Kinh tế 0
S Kế toán lưu chuyển hàng hoá ở công ty trách nhiệm hữu hạn Đại Phát Luận văn Kinh tế 0
J Kế toán lưu chuyển hàng hoá -Nghiệp vụ bán hàng Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top