thuyle_hfst

New Member
Download Đề tài Kế toán nguyên vật liệu và công cụ công cụ tại công ty cao su Đà Nẵng
Lời mở đầu
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định mọi hoạt động của sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất. Để có thể đứng vững và ngày càng phát triển, tự bản thân của mỗi doanh nghiệp bắt buộc phải tổ chức một bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất sao cho hợp lý và đạt hiệu quả nhất trong điều kiện vốn liuếng nhân tài vật lực hiện có.
Xuất phát từ thực tế đó doanh nghiệp cần tổ chức thực hiện tốt tất cả mọi yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh từ việc quản lý đồng vốn bỏ ra để mua sắm trang thiết bị - nguyên vật liệu - công cụ công cụ phục vụ cho quá trình sản xuất đến khi sản phẩm hoàn thành và tiêu thụ mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được điều đó doanh nghiệp phải tăng giá bán hay thực hiện tiết kiệm chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất nhằm giảm các chi phí không hợp lý từ đó có thể giảm giá thành sản phẩm.
Mặt khác thực hiện công tác kế toán sao cho hợp lý, chính xác, đúng đối tượng, đúng phương pháp giúp cho công tác tính giá thành sản phẩm được chính xác và để giúp cho nhà quản lý có những quyết định đúng đắn về tình hình nhập - xuất - tồn của NVL, CCDC.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cao Su Đà Nẵng tui nhận thấy phần kế toán nguyên vật liệu - công cụ công cụ là một trong những yếu tố không kém phần quan trọng, việc tổ chức và quản lý hạch toán vật liệu chính xác, kịp thời giúp tốc độ chu chuyển vốn tăng nhanh, xuất phát từ nhận thức đó cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và các anh chị trong phòng kế toán của công ty tui đã lựa chọn đề tài: "Kế toán nguyên vật liệu - công cụ công cụ tại Công ty Cao Su Đà Nẵng".
Đề tài của tui gồm 3 phần:
Phần I. Cơ sở lý luận về hạch toán kế toán nguyên vật liệu - công cụ công cụ trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần II.Thực tế tình hình hạch toán vật liệu công cụ công cụ tại công ty.
Phần III. Một số ý kiến đóng góp của quá trình thực tập về NVL - CCDC tại công ty.
Do thời gian thực tập và trình độ kiến thức của bản thân có hạn nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định. Kính mong các cô và các chị phòng kế toán của công ty đóng góp ý kiến để chuyên đề của tui được hoàn thiện hơn. tui xin chân thành Thank thầy giáo hướng dẫn và các anh chị phòng kế toán của Công ty Cao Su Đà Nẵng đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tui hoàn thành đề tài này.












Phần I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.


I. SỰ CẦN THIẾT KHI HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ DỤNG CỤ :
1. Các đặc điểm của nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ:
a. Nguyên vật liệu:
* Vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm dịch vụ, nó tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm được sản xuất ra. Nếu thiếu nó thì quá trình sản xuất kinh doanh không thể tiến hành được, vật liệu được cung cấp đầy đủ đồng bộ, đảm bảo chất lượng là điều kiện quyết định khả năng tái sản xuất mở rộng.
* Đặc điểm: sau mỗi kỳ sản xuất vật liệu được tiêu dùng toàn bộ hình thái vật chất ban đầu của nó không còn tồn tại, và nói khác đi là vật liệu bị tiêu hao hoàn toàn hay bị biến dạng đi trong quá trình sản xuất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, giá trị vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất giá trị của vật liệu được dịch chuyển một lần và dịch chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Vật liệu được xếp vào tài sản lưu động. Vật liệu không bị hao mòn như tài sản cố định (TSCĐ).
b. Công cụ dụng cụ:
* CCDC là những tư liệu lao động không có đủ đảm bảo điều kiện tiêu chuẩn quy định về giá trị và thời gian sử dụng như đối với TSCĐ.
* Đặc điểm CCDC giống vật liệu ở chỗ có giá trị nhỏ nên được xếp vào tài sản lưu động (TSLĐ), CCDC tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật liệu ban đầu như: báo, kèm.
- CCDC được ưls và hạch toán giống như vật liệu nhưng trong quá trình tham gia vào sản xuất hay sử dụng giá trị công cụ được chuyển dần vào sản xuất kinh doanh do đó cần phân bổ hay trích trước giá trị của CCDC vào chi phí sản xuất kinh doanh.
2. Sự cần thiết phải hạch toán Vật liệu, CCDC:
Trong quá trình sản xuất việc phấn đấu giảm định mức tiêu hao mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm là điều kiện quyết định khả năng giữ và mở rộng vị trí sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường.
Vật liệu. CCDC có vai trò tất yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Việc theo dõi hạch toán chặt chẽ, tình hình sử dụng NVL - CCDC sẽ làm tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động, nâng cao chất lượng sản phẩm tiến đến hạ giá thành tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tồn tại và ngày càng phát triển trong tình hình hiện nay.
II. NHIỆM VỤ PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ - NVL - CCDC:
1. Nhiệm vụ hạch toán NVL - CDC:
Tổ chức ghi chép phản ánh tình hình kịp thời, thu mua, nhập - xuất - tồn.
Vật liệu, CCDC trên các chỉ tiêu số lượng chất lượng và giá trị của từng loại vật liệu , CCDC.
Lựa chọn và áp dụng phương pháp hạch toán thích hợp. Tổ chức hướng dẫn cho các đơn vị trực thuộc mở sổ sách kế toán ghi chép hạch toán ban đầu nhằm đảm bảo tính thống nhất trong toàn đơn vị.
Kiểm tra việc chấp hành về chế độ bảo quản, dự trữ trong khi nhằm phát hiện và ngăn ngừa kịp thời và phân bổ chính xác giá trị NVL và CCDC xuất dùng cho đối tượng liên quan.
Tham gia kiểm tra đánh giá theo đúng chế độ quy định lập báo cáo kế toán, phân tích tình hình sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và tiết kiệm NVL và CCDC.
2. Phân loại vật liệu, CCDC:
Do quá trình sản xuất của doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật liệu, CCDC khác nhau cho những mục đích khác nhau để nhằm chế tạo ra sản phẩm thực hiện lao vụ dịch vụ nên cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu, CCDC theo những tiêu thức và đặc trưng nhất định.
a. Phân loại nguyên vật liệu:
2.1. Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất:
* Nguyên liệu và vật liệu chính (bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài).
+ Nguyên vật liệu là những thứ nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất để tạo nên thực thể sản phẩm nguyên liệu và loại vật liệu bị biến dạng trong quá trình sản xuất chế tạo.
+ Vật liệu phụ: là vật liệu có tác dụng trong quá trình sản xuất được kết hợp với vật liệu chính để nâng cao chất lượng cũng như chức năng tác dụng của sản phẩm hay để đảm bảo cho CCDC lao động hoạt động được bình thường.
+ Nhiên liệu : là các loại vật liệu được dùng để tạo ra năng lượng cho sự vận động của máy móc thiết bị và dùng trực tiếp cho sản xuất như: xăng, dầu, than dùng để uốn luyện, sấy ủi.
+ Phụ tùng thay thế: là những chi tiết phụ tùnh máy móc thiết bị mà doanh nghiệp mua về phục vụ cho việc thay thế các bộ phận của phương tiện vận tải, máy móc thiết bị như: vòng đệm, săm lốp.
+ Thiết bị xây dựng cơ bản và vật kết cấu: cả 2 loại thiết bị này đều là cơ sở chủ yếu hìhn thành nên sản phẩm xây lắp nhưng chúng khác với vật liệu xây dựng nên được xếp vào loại riêng.
+ Phế liệu: gồm các loại vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất ra sản phẩm và thanh lý TSCĐ, CCDC nhưng có thể dùng lại hay bán ra ngoài.
+ Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu như: vật liệu đặc chủng, vật liệu bao bì đóng gói, sản phẩm phế liệu thu hồi được trong quá trình sản xuất và thay lý tài sản.
Việc phân loại này giúp cho việc tổ chức kế toán chi tiết vật liệu theo từng nhóm, là nội dung không thể thiếu được trong công tác kế toán vật liệu, là cơ sở để xác định nhu cầu về vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Phân loại công cụ công cụ :
* CCDC có nhiều loại, nhiều thứ, có loại nằm trong kho. Việc phân loại tuỳ từng trường hợp vào yêu cầu quản lý đơn vị, có thể chia làm ba loại sau:
+ Công cụ dụng cụ.
+ Bao bì luân chuyển
+ Đồ dùng cho thuê.
Nhưng trong một số trường hợp có những tư liệu lao động không phụ thuộc vào giá trị và thời hạn sử dụng vẫn được hạch toán như CCDC.
+ Các lán trại tạm thời, đà giáo , công cụ dụng cụ.
+ Các loại bao bì kèm theo hàng hóa để bảo quản hàng hóa vận chuyển trên đường và vận chuyển trong kho.
+ công cụ đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành sứ.
+ Quần áo, giày dép chuyên dùng để làm việc.
2.2. Căn cứ vào mục đích công dụng của vật liệu cũng như nội dung quy định phản ánh chi phí NVL trên các tài khoản kế toán của doanh nghiệp chia thành:
Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Vật liệu dùng cho các nhu cầu khác như: phục vụ quản lý ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất, bộ phận bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
3. Đánh giá vật liệu, CCDC:
Chính là xem xét giá trị của vật liệu, CCDC dưới biểu hiện bằng giá trị, việc đánh giá này phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định một trong những nguyên tắc cơ bản của hạch toán là phải ghi sổ vật liệu theo giá thực tế. Trong thực tế việc hạch toán sự biến động hàng ngày của vật liệu theo giá thực tế là một công việc phức tạo vì phải thường xuyên tính lại giá thực tế của vật liệu sau mỗi lần nhập, xuất kho mà vật liệu thì nhập xuất kho liên tục. Nên phải đơn giản cho việc hạch toán hàng ngày doanh nghiệp có thể sử dụng một loại giá ổn định gọi là giá hạch toán. Tính giá vật liệu còn phụ thuộc vào phương pháp quản lý và hạch toán vật liệu đó là hai phương pháp:
- Kê khai thường xuyên.
- Kiểm kê định kỳ.
3.1. Tính theo giá thực tế:
a. Tính giá thực tế vật liệu, CCDC nhập kho:
Bắt đầu từ ngày 01/01/1999 Nhà nước ta bắt đầu cho áp dụng thuế GTGt được mọi người quan tâm đến , điều này đã khắc phục được những nhược điểm mà thuế doanh thu trước đây gặp phải.
Thuế GTGT có 2 phương pháp cơ bản do đối tượng nộp thuế đăng ký:
* Phương pháp khấu trừ thuế (PPKT)
* Phương pháp trực tiếp (PPTT)
Đối với những cơ sở kinh doanh đăng ký nộp thuế theo PPKT thì giá trị vật tư hàng hóa dịch vụ mua vào của giá mua thực tế là giá không có thuế GTGT đầu vào. Còn nếu đăng ký nộp thuế theo PPTT thì giá mua thực tế là tổng giá thanh toán (gồm cả thuế GTGT đầu vào).
* Đối với vật liệu, CCDC mua ngoài:
Giá thực tế VL,CCDC nhập kho = Giá thực tế giá trị trên HĐ (kể cả thuế NK) + Chi phí thu mua thực tế PS
Trong đó: chi phí thu mua thực tế gồm: chi phí vận chuyển bốc dỡ, bảo quản, phân loại, bảo hiểm NVL từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp công tác phí của nhân viên thu mua chi phí cho bộ phận thu mua độc lập hao hụt tự nhiên trong định mức.
* Đối với vật liệu, CCDC tự gia công chế biến:
Giá thực tế VL,CCDC nhập kho = Trị giá thực tế VL xuất kho chế biến + Chi phí chế biến gia công
* Đối với vật liệu, CCDC thuê ngoài gia công chế biến:
Giá trị thực tế VL,CCDC nhập kho = VL xuất kho chế biến + Chi phí chuyên chở đến nơi chế biến + Chi phí thuê ngoài gia công về kho chế biến
* Đối với NVL, CCDC nhận góp vốn liên doanh cổ phần thì giá trị thực tế vật liệu nhập kho là giá được các bên tham gia góp vốn liên doanh chấp nhận.
b. Tính giá thực tế vật liệu, CCDC xuất kho:
Xuất kho vật liệu chính là làm giảm vật liệu của doanh nghiệp. Đó là do sử dụng cho các mục đích khác nhau, do vậy phải xác định giá thực tế xuất kho của vật liệu doanh nghiệp căn cứ vào yêu cầu thực tế của vật liệu, tính chất của hoạt động sản xuất kinh doanh, mà lựa chọn các phương pháp tính giá thực tế xuất kho khác nhau.
* Phương pháp tính giá thực tế bình quân: có thể tính theo giá thực tế bình quân cuối tháng hay theo giá bình quân mỗi lần nhập. Nếu tính giá bình quân mỗi lần nhập phải tính lại đơn giá thực tế bình quân, còn tính theo đơn giá bình quân thì tính theo công thức sau:
Đơn giá thực tế VL bình quân = Trị giá vật liệu + Tổng giá trị VL
tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Số lượng VL + Tổng số lượng VL
tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Do đó:
Giá thực tế xuất kho của VL, CCDC = Đơn giá thực tế bình quân X Số lượng NVL,CCDC xuất kho trong kỳ
* Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Vật liệu nhập trước sẽ xuất trước, nghĩa là phải xuất hết giá trị nhập vào trước rồi mới xuất giá trị vật liệu nhập vào sau. Khi sử dụng phương pháp này, nếu vật liệu mua vào ngày càng tăng thì vật liệu tồn kho sẽ có giá trị lớn nghĩa là chi phí vật liệu trong giá thành sẽ thấp và lãi gộp sẽ tăng lên.
* Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Vật liệu nhập sau được xuất trước khi áp dụng phương pháp này nếu giá trị vật liệu mua vào ngày càng tăng thì giá trị vật liệu tồn kho sẽ có giá trị bé nghĩa là chi phí vật liệu trong giá thành sẽ cao do đó lãi gộp sẽ thấp đi và ngược lại nếu áp dụng phương pháp này thì chi phí đầu ra của sản phẩm phù hợp với giá hiện tại trên thị trường.
* Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:
Dùng phương pháp này kế toán phải có đầy đủ hồ sơ cho từng lần nhập vật liệu, từng loại NVL thì mới có thể xác định được giá trị tồn khi theo giá thực tế đích danh.
Theo phương pháp này đòi hỏi phải theo dõi đầy đủ chính xác hồ sơ cho từng lần nhập vật liệu, từng loại vật liệu được áp dụng trong doanh nghiệp quản lý. Theo dõi vật liệu, chủng loại vật tư không nhiều, kho hàng quản lý chuyên dùng từng thứ vật liệu, lần xuất phát sinh nhập xuất ít khi xuất kho thì căn cứ vào giá nhập kho tính theo giá đích danh của từng lô hàng đó, được áp dụng cho những mặt hàng quý hiếm có giá trị lớn.

3.2. Tính theo giá hạch toán:
Giá hạch toán có thể là một loại giá ổn định trong kỳ hạch toán và được sử dụng nhất quán trong niên độ kế toán và khi hạch toán sự biến động hàng ngày của NVL-CCDC thì tất cả các chứng từ sổ sách liên quan đều phải sử dụng giá hạch toán.
Cuối tháng kế toán phải điều chỉnh giá hạch toán sang giá thực tế trên sổ tổng hợp.
Giá thực tế của NVL xuất kho trong kỳ = H X Giá hạch toán NVL xuất kho trong kỳ

Hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán NVL = Giá thực tế của NVL + Giá thực tế của NVL
tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán + Giá hạch toán
tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI TIẾT NVL,CCDC:
NVL-CCDC không những theo dõi về mặt hiện vật mà cả về mặt giá trị, không chỉ theo từng nhóm, loại, thứ... mà cả với từng quy cách, chủng loại không chỉ ở kho. Từng khi mà ở cả phòng kế toán. Có các phương pháp sau tuỳ thuộcvào từng doanh nghiệp mà lựa chọn.
1. Phương pháp thẻ song song:
1.1. Nguyên tắc hạch toán:
Ở kho: ghi chép về mặt số lượng NVL - CCDC.
Ở phòng kế toán: ghi chép cả số lượng và giá trị từng thứ vật liệu.
1.2. Trình tự ghi chép:
Ở kho: căn cứ vào chứng từ nhập xuất phát sinh hàng ngày tiến hành các thẻ kho có liên quan theo từng loại NVL - CCDC cả về hiện vật và giá trị, định kỳ rút số dư còn lại ở thời điểm cuối tháng, quý, đồng thời đối chiếu số liệu với kế toán và điều chỉnh theo biên bản kiểm kê thực tế. Sau khi ghi thẻ kho xong,thủ kho phải chuyển những chứng từ nhập xuất cho phòng kế toán kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập.
Ở phòng kế toán: mở sổ hay thẻ chi tiết vật liệu, CCDC cho từng thứ vật liệu đúng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Hàng ngày hay định kỳ khi nhận chứng từ nhập xuất kế toán phải kiểm tra chứng từ ghi đơn giá, thành tiền, phân loại chứng từ. Sau đó ghi vào thẻ hay sổ chi tiết. Cuối tháng kế toán và thủ kho đối chiếu số liệu trên thẻ kho với thẻ, sổ chi tiết vật liệu. Mặt khác kế toán còn phải tổng hợp số liệu đối chiếu với số lioêụ kế toán tổng hợp vật liệu.

* Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm: việc ghi sổ, thẻ đơn giản, rõ ràng, dể kiểm tra đối chiếu số liệu phát hiện sai sót trong việc ghi chép và quản lý.
+ Nhược điểm: ghi chép còn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, khối lượng ghi chép quá lớn nếu chuủng loại vật tư nhiều việc nhập xuất thường xuyên, công việc kiểm tra không thường xuyên mà vào cuối tháng do đó hạn chế c


Công ty sử dụng phương pháp thẻ song song, phương pháp này dễ làm, dễ đối chiếu, kiểm tra. Trong điều kiện áp dụng máy tính vào công tác quản lý và hạch toán NVL hiện nay thì việc ghi chép, theo dõi rất thuận tiện.
II. NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN NVL TẠI CÔNG TY:
Với sự phân công của kế toán trưởng, việc theo dõi, nhận xét tồn kho NVL cũng như công tác hạch toán NVL nói chung được một nhân viên kế toán đảm nhiệm.
Công tác hạch toán NVL tại công ty được theo dõi khá sát sao theo từng kho NVL như: kho NVL chính, kho NVL phụ , nhiên liệu , phụ tùng. Việc theo dõi, đối chiếu tính toán lương NVL nhập, xuất, tồn cũng như giá NVL nhập xuất tồn được theo dõi khá chặt chẽ chi tiết.
Chứng từ, sổ sách, phục vụ cho công tác hạch toán NVL được thu thập, kiểm tra, theo dõi khá chặt chẽ, phục vụ tốt cho công tác quản lý tại doanh nghiệp.
Việc thực hiện chế độ chính sách trong hạch toán trong tính toán kế toán được công ty áp dụng đúng và phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty.
Bên cạnh đó, công tác hạch toán NVL cũng còn một số điểm cần được khắc phục để thực hiện tốt hơn nữa việc theo dõi NVL tại công ty.
Thủ tục, chứng từ nhập xuất cần được thu thập kịp thời và cần đưa lên phòng kế toán ngay để đảm bảo kịp thời công tác tính toán, hạch toán NVL.
Một số nội dung trong phiếu xuất kho cần được phản ánh chính xác, rõ ràng đảm bảo cho công việc tính toán được chính xác.
cần bổ sung đầy đủ hơn một số chứng từ nhập, xuất để theo dõi tốt hơn. Chính xác hơn việc nhập xuất kho NVL
cần thiết lập một hệ thống báo biển kế toán NVL để phục vụ cho việc quản lý theo dõi NVL một cách tốt hơn.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp cạnh tranh nhau, đòi hỏi các doanh nghiệp cần chú ý quan tâm hơn đến chất lượng sản phẩm. Điều đó muốn có hiệu quả thì công ty cần nghiên cứu và xây dựng định mức chi phí thực tế phù hợp với điều kiện công ty trên cơ sở định mức chung của ngành. Mặt khác định mức kinh tế kỹ thuật của ngành được xây dựng có thể chưa bao quát được những điều kiện, đặc điểm cụ thể của công ty. Do đó, công ty cần xây dựng định mức chi phí riêng phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty mình.
III. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NVL - CCDC TẠI CÔNG TY:
1. Nhận xét về thủ tục nhập xuất kho NVL - CCDC:
a. Với NVL nhập kho:
Tại công ty thông thường để nhập kho NVL thuê ngoài gia công thủ tục chủ yếu gồm :
- Hợp đồng gia công NVL.
- Phiếu nhập kho.
Việc nhập kho NVL thuê ngoài gia công thường chú trọng đến số lượng., giá trị cũng như việc hạch toán chứ chưa được chú trọng đến vấn đề chất lượng NVL, do đó đối với NVl thuê ngoài gia công cũng cần có biên bản kiểm nghiệm NVL giống như khi nhập các loại NVL khác.
b. Đối với NVL xuất kho:
Theo nguyên tắc thì khi có nhu cầu NVL, các đơn vị, phòng ban, xí nghiệp sẽ làm giấy yêu cầu NVL, sau đó đưa phòng vật tư làm phiếu xuất và xuống kho nhận NVL.
Nợ TK 138
Có TK 152
Khi xong thủ tục xuất kho (có phiếu xuất kho)
Nợ TK 627
Có TK 138
Sau khi sửa chữa hay đáp ứng yêu cầu cấp bách mới tiến hành làm thủ tục xuất. Điều này làm cho việc đối chiếu kiểm kê giữa sổ sách với thẻ kho với thực tế tồn kho không khớp. Nghĩa là trong kho không cổn không đủ NVL so với sổ sách do cuối tháng các đơn vị nhận, mượn NVL chưa hoàn tất chứng từ. Bên cạnh đó còn có trường hợp là NVL đã nhập khovà đã dùng cho các xí nghiệp, song hoá đơn, chứng từ nhập lại chưa hoàn tất, nên dẫn đến trường hợp kế toán nhận được giấy chứng từ xuất, song chưa nhận được chứng từ nhập của NVL vào cuối kỳ kế toán nên dẫn đến việc xuất bị âm mà trên sổ sách không có để xuất. Chính vì vậy, để công tác quản lý NVL được chặt chẽ, đòi hỏi thủ kho và phòng vật tư phải có sự quản lý chặt chẽ. Một mặt phải giải quyết việc sửa chữa hay cần nhu cầu NVL đột xuất. Công ty phòng vật tư, hàng tháng có thể dựa vào nhu cầu sản xuất, sửa chữa của từng xí nghiệp có thể xuất tới mức thường xuyên để tại xí nghiệp phục vụ cho sửa chữa và sản xuất.
c. Với NVL nhập kho:
Tại công ty Cao Su Đà Nẵng việc NVL nhập kho không được thực hiện ngay sau khi nhận hàng, nhận chứng từ nhập mà thông thường kế toán NVL tập hợp tất cả các chứng từ nhập kho vào khoảng ngày 5 đến ngày 10 của tháng sau. Sau đó, kế toán NVL tiến hành tập hợp chi phí mua NVL, chi phí vận chuyển, các scf có liên quan để tiến hành phân bổ cho từng phiếu nhập. Chính vì vậy, việc tính toán chi phí liên quan mua NVL hầu như là phân chia đều, chứ không phản ánh đúng chi phí thực tế đến từng lô hàng, từng phiếu nhập hàng. Bên cạnh đó, do việc tính giá nhập NVL được thực hiện vào cuối kỳ kế toán. Nên sau đó kế toán mới tiến hành nhập tất cả các chứng từ NVL theo từng phiếu nhập, sau đó mới thực hiện đến việc xuất chứng từ xuất kho NVL. Nghĩa là việc cập nhật phiếu nhập, xuất không được tiến hành thường xuyên theo thứ tự thời gian báo trên tờ khai. Cho nên công ty hay bị phạt 1% trên tiền thuế cho một ngày nộp chậm. Chính vì vậy, tự nhiên giá của NVL nhập khẩu phải chịu thêm tiền phạt trong khi nó đã chịu quá nhiều chi phí: chi phí giao nhận hàng nhập khẩu, chi phí mua NVL, chi phí vận chuyển.
2. Một số ý kiến về hạch toán tổng hợp nhập xuất NVL:
a. Về hạch toán hàng mua đi đường:
Tại Công ty khi hạch toán nhập NVL kế toán chỉ sử dụng tài khoản 152 mà không sử dụng TK 151. Nghĩa là nhiều khi trong tháng hoá đơn chứng từ đã vêv, công ty đã chấp nhận thanh toán hay đã thanh toán. Nhưng cuối tháng hàng hóa vẫn chưa mang về nhập kho, đúng ra trường hợp này phòng vật tư phải mang hoá đơn chứng từ sang phòng kế toán để kế toán phản ánh vào TK 151 :"hàng mua đang đi đường". Song thực tế hàng tháng nếu hoá đơn về, nhưng hàng hóa NVL chưa về thì phòng vật tư thường giữ lại chứng từ, đợi cho đến khi hàng hóa NVL về đến công ty, mới tiến hành làm thủ tục nhập và đưa chứng từ lên phòng kế toán để hạch toán vào TK 152. Điều này làm cho việc phản ánh các nghiệp vụ không được chính xác :
Nợ TK 151 " hàng mua đi đường"
Có TK 111,112,331
Nhưng trong thực tế thì nghiệp vụ này không được kế toán NVL thể hiện. Chính vì vậy để đảm bảo sự chính xác trong hạch toán kế toán theo đúng nguêyn tắc hạch toán chi phí công ty phải thực hiện các bước kế toán sau:
Khi nhận được hoá đơn nhưng cuối tháng NVL vẫn chưa về kho, căn cứ vào háo đơn kế toán ghi:
Nợ TK 151 hàng mua đang đi đường
Có TK 331 phải trả cho người bán
Có TK 111,112,141
Sang tháng sau, khi NVL về nhập kho căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 152 nguyên vật liệu
Có TK 151 hàng mua đi đường
b. Hạch toán xuất kho nguyên vật liệu:
Đối với các nghiệp vụ hạch toán xuất kho NVL, thông thường kế toán căn cứ vào nội dung trong phiếu để hạch toán. Mà việc viết phiếu lại do phòng vật tư viết. Nhưng phòng vật tư do không nắm bắt được nội dung trong phiếu xuất lại liên quan đến nghiệp vụ kế toán và do không hiểu nghiệp vụ nên phòng vật tư nhiều khi phản ánh không chính xác nội dung xuất NVL. Điều này dẫn đến việc hạch toán sai và sau này khi kiểm tra, quyết toán phát hiện sai lại phải tiến hành hạch toán lại cho chính xác.
IV. BÀI HỌC RÚT RA TỪ TÌNH HÌNH THỰC TẾ:
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cao Su Đà Nẵng, bước đầu tìm hiểu trên thực tế, và được sự hướng dẫn của các cô trong tổ kế toán, cùng với sự giúp đỡ tận tình của các chị phòng kế toán công ty, với kiến thức được trang bị ở trường tui đã đi sâu vào công tác hạch toán NVL - CCDC tại công ty. Trên thực tế còn nhiều khó khăn và thách htức đòi hỏi người kế toán phải nhạy bén, linh hoạt, tính chính xác và trình bày phân tích rõ ràng. Trong quá trình thực tập đi sâu và thâm nhập thực tế, bản thân tui rút ra được bài học bổ ích giúp nhiều cho công tác kế toán sau này. Qua thời gian thực tập, tui được hiểu nhiều hơn về công tác kế toán, tăng thêm kiến thức đồng thời củng cố lại kiến thức đã học ở nhà trường chuyên sâu hơn về ngành kế toán của mình.

Kết luận

Như đã giới thiệu ở phần I, công ty Cao Su Đà Nẵng có bộ máy kế toán khá hoàn chỉnh, sử dụng hình thức kế toán phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, phân công lao động hợp lý, phù hợp với trình độ chuyên môn của mỗi nhân viên, mỗi bộ phận sản xuất, với hình thức chứng từ mà công ty áp dụng dễ dàng để giám đốc công ty kiểm tra tiến độ sản xuất kinh doanh của công ty, cung cấp và đáp ứng kịp thời các thông tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lý và kinh doanh. Thực hiện tốt khâu báo cáo hàng tháng, hàng quý hàng nă, giúp ban giám đốc và các phòng ban có định hướng sản xuất và kinh doanh xác thực trong từng giai đoạn cụ thể. Đối với các xí nghiệp trực thuộc công ty cần có biện pháp đôn đốc việc báo cáo số liệu để không ảnh hưởng đến tình hình kế toán chung của toàn công ty. Đặc biệt là kế toán NVL, vì NVL của sản phẩm công ty sản xuất ra chiếm tỷ trọng 80,85% trong giá thành sản phẩm. Do đó công ty đã có những biện pháp xác đáng trong công tác kế toán NVL, giữ chức năng ghi chép báo cáo định hươkỳ cho giám đốc và các phòng ban chỉ dạo sản xuất, tránh được nhiều sai sót trong quản lý kinh doanh của công ty.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, việc cạnh tranh giữa các công ty rất gay gắt vì có các công ty cùng sản xuất chung một mặt hàng như: Công ty Cao su Sao Vàng Hà Nội, Công ty Cao Su Vina Sài Gòn... Các công ty đều rất linh động nhất là trong việc tìm kiếm nguồn hàng và khách hàng. với các mặt hàng thông dụng mà công ty đang sản xuất và kinh doanh hiện nay như: lốp xăm ôtô các loại, săm lốp xe đạp xe máy, đắp lốp, các loại cao su kỹ thuật... đều là những mặt hàng thiết yếu nên việc cạnh tranh càng khốc liệt, công ty cần phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã để đảm bảo uy tín cho công ty. Từ đó chiếm lĩnh được thị trường tiêu thụ, đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất. Đó là thước sự quản lý kinh doanh của công ty. Vì vậy công ty cần tìm mọi cách giảm giá thành sản phẩm giảm chi phí vật tư, chi phí lưu thông, chi phí bán hàng, và các chi phí khác một cách triệt để nghiêm túc như kế hoạch của giám đốc đề ra.

MỤC LỤC
Trang
Lời mở đâu
PHẦN I.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
- CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
I. SỰ CẦN THIẾT KHI HẠCH TOÁN NVL- CCDC 2
1. Các đặc điểm của nguyên vật liệu - công cụ công cụ 2
2. Sự cần thiết phải hạch toán Vật liệu, CCDC 2
II. NHIỆM VỤ PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ - NVL - CCDC 3
1. Nhiệm vụ hạch toán NVL - CDC 3
2. Phân loại vật liệu, CCDC 3
3. Đánh giá vật liệu, CCDC 4
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI TIẾT NVL,CCDC 7
1. Phương pháp thẻ song song 7
2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 9
3. Phương pháp mức dư (sổ số dư) 9
IV. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP NVL - CCDC 10
1. Hạch toán tổng hợp NVL - CCDC theo phương pháp kiểm kê thường xuyên 10
2. Hạch toán tổng hợp NVL - CCDC theo phương pháp kê khai định kỳ 16
3. Các hình thức kế toán trong doanh nghiệp 18
PHẦN II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NVL - CCDC
TẠI CÔNG TY CAO SU ĐÀ NẴNG
I. VÀI NÉT VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CAO SU ĐÀ NẴNG 21
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cao su Đà Nẵng 21
2. Quá trình phát triển có thể chia làm 2 giai đoạn chính 21
3. Hình thức sở hữu, chức năng, nhiệm vụ của công ty 22
4. Khó khăn và thuận lợi tại Công ty Cao Su Đà Nẵng 23
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY 23
1. Cơ cấu tổ chức 23
2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban, bộ phận 25
3. Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty Cao Su Đà Nẵng 26
4. Tình hình sản xuất kinh doanh tại Công ty Cao Su Đà Nẵng 28
III. HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU - CCDC TẠI CÔNG TY DRC 29
1. Phân loại và tính giá NVL- CCDC 29
2. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu - công cụ công cụ 31
3. Hạch toán tổng hợp nhập xuất NVL - CCDC 35
4. Thủ tục, chứng từ hạch toán nhập, xuất kho NVL - CCDC 35
IV. TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ NHẬP NVL - CCDC 37
1. Trình tự hạch toán 37
2. Nguyên vật liệu phụ 40
3. Xuất kho NVL chính 42
4. Tổng hợp các nghiệp vụ hạch toán nhập xuất NVL - CCDC 45
PHẦN III. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CÔNG TÁC HẠCH TOÁN
NVL - CCDC TẠI CÔNG TY
I. NHẬN XÉT CHUNG 49
II. NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN NVL TẠI CÔNG TY 49
III. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NVL - CCDC
TẠI CÔNG TY 50
1. Nhận xét về thủ tục nhập xuất kho NVL - CCDC 50
2. Một số ý kiến về hạch toán tổng hợp nhập xuất NVL 51
IV. BÀI HỌC RÚT RA TỪ TÌNH HÌNH THỰC TẾ 52
Kết luận


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

hilary.babee

New Member
Download Đề tài Kế toán nguyên vật liệu và công cụ công cụ tại công ty cao su Đà Nẵng

Download Đề tài Kế toán nguyên vật liệu và công cụ công cụ tại công ty cao su Đà Nẵng miễn phí





MỤC LỤC
Trang
Lời mở đâu
PHẦN I.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
- CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
I. SỰ CẦN THIẾT KHI HẠCH TOÁN NVL- CCDC 2
1. Các đặc điểm của nguyên vật liệu - công cụ công cụ 2
2. Sự cần thiết phải hạch toán Vật liệu, CCDC 2
II. NHIỆM VỤ PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ - NVL - CCDC 3
1. Nhiệm vụ hạch toán NVL - CDC 3
2. Phân loại vật liệu, CCDC 3
3. Đánh giá vật liệu, CCDC 4
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI TIẾT NVL,CCDC 7
1. Phương pháp thẻ song song 7
2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 9
3. Phương pháp mức dư (sổ số dư) 9
IV. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP NVL - CCDC 10
1. Hạch toán tổng hợp NVL - CCDC theo phương pháp kiểm kê thường xuyên 10
2. Hạch toán tổng hợp NVL - CCDC theo phương pháp kê khai định kỳ 16
3. Các hình thức kế toán trong doanh nghiệp 18
PHẦN II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NVL - CCDC
TẠI CÔNG TY CAO SU ĐÀ NẴNG
I. VÀI NÉT VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CAO SU ĐÀ NẴNG 21
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cao su Đà Nẵng 21
2. Quá trình phát triển có thể chia làm 2 giai đoạn chính 21
3. Hình thức sở hữu, chức năng, nhiệm vụ của công ty 22
4. Khó khăn và thuận lợi tại Công ty Cao Su Đà Nẵng 23
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY 23
1. Cơ cấu tổ chức 23
2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban, bộ phận 25
3. Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty Cao Su Đà Nẵng 26
4. Tình hình sản xuất kinh doanh tại Công ty Cao Su Đà Nẵng 28
III. HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU - CCDC TẠI CÔNG TY DRC 29
1. Phân loại và tính giá NVL- CCDC 29
2. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu - công cụ công cụ 31
3. Hạch toán tổng hợp nhập xuất NVL - CCDC 35
4. Thủ tục, chứng từ hạch toán nhập, xuất kho NVL - CCDC 35
IV. TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ NHẬP NVL - CCDC 37
1. Trình tự hạch toán 37
2. Nguyên vật liệu phụ 40
3. Xuất kho NVL chính 42
4. Tổng hợp các nghiệp vụ hạch toán nhập xuất NVL - CCDC 45
PHẦN III. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CÔNG TÁC HẠCH TOÁN
NVL - CCDC TẠI CÔNG TY
I. NHẬN XÉT CHUNG 49
II. NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN NVL TẠI CÔNG TY 49
III. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NVL - CCDC
TẠI CÔNG TY 50
1. Nhận xét về thủ tục nhập xuất kho NVL - CCDC 50
2. Một số ý kiến về hạch toán tổng hợp nhập xuất NVL 51
IV. BÀI HỌC RÚT RA TỪ TÌNH HÌNH THỰC TẾ 52
Kết luận
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

Cao Su Đà Nẵng:
Chức năng: Công ty Cao Su Đà Nẵng là công ty chuyên sản xuất các sản phẩm xăm lốp ôtô, xăm lốp xe đạp, xe máy và các sản phẩm cao su kỹ thuật phục vụ cho các ngành công nghiệp và dân dụng. Xuất nhập khẩu các mặt hàng phục vụ ngành công nghiệp sản xuất cao su.
Nhiệm vụ: Thực hiện hạch toán kinh doanh nhằm sản xuất sử dụng hợp lý lao động, tẩin, vốn vật tư thiết bị bảo đảm hiệu quả kinh doanh. Chấp hành pháp lệnh kế toán thống kê thực hiện đầy đủ nhiệm vụ đối với ngân sách Nhà nước bảo toàn và phát triển vốn được giao .
Đào tạo công nhân viên đáp ứng yêu cầu công ty, thực hiện đầy đủ hợp lý chính sách chế độ tiền lương, an toàn lao động cho nhân viên.
Kiện toàn tổ chức, quản lý chỉ đạo công ty theo cơ chế Nhà nước hiện hành.
c. Quyền hạn:
Chủ động giao dịch đàm phán ký kết các hợp đồng kinh tế và các văn bản về hợp tác liên doanh liên kết trong nước và các lĩnh vực kinh doanh theo đúng pháp luật Nhà nước, được quyền kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, bảo vệ trật tự an toàn xã hội, công ty được quyền tố tụng khiếu nại trước cơ quan Nhà nước đối với mọi cá nhân tổ chức vi phạm hợp đồng kinh tế, chế độ quản lý.
4. Khó khăn và thuận lợi tại Công ty Cao Su Đà Nẵng:
a. Khó khăn:
Vay vốn đầu tư từ bên ngoài. Trong khi đó thị trường cạnh tranh lại quá mạnh dẫn đến công ty phải giảm giá thành sản phẩm.
Hàng nhập ngoại tràn vào quá nhiều, lấn chiến thị trường.
Sản phẩm lốp ôtô, nguyên vật liệu chính là nhập ngoại do vậy không đoán chính xác và phục vụ vào biến động thị trường.
Giá xăng dầu, điện mỗi lúc một tăng ảnh hưởng đến chi phí sản xuất của công ty.
b. Thuận lợi:
Ngành công nghiệp cao su phần lớn do quốc doanh nắm giữ, ngành này đòi hỏi công nghệ cao và vốn đầu tư lớn. Do đó tư nhân không thể cạnh tranh với doanh nghiệp mà chỉ đóng vai trò là người lấp chỗ trống trên thị trường. hơn nữa công ty lại được Nhà nước đầu tư cải thiện kỹ thuật.
Hiện nay ở nước ta chỉ có 3 công ty cao su lớn: Công ty Cao Su Sao Vàng (SRC) ở miền Bắc, Công ty Cao Su miền Nam (CaSumina) ở miền Nam, và công ty Cao Su Đà Nẵng (DRC) cho đến năm 1997 sản phẩm của công ty làm ra nhỏ hơn nhu cầu trên thị trường. Đây là lợi thế của công ty.
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY:
1. Cơ cấu tổ chức:
Lãnh đạo cao nhất ở công ty là giám đốc do Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam bổ nhiệm. Ban giám đốc bao gồm:
- Một giám đốc công ty.
- 4 phó giám đốc công ty, phụ trách các lĩnh vực khác nhau.
- Có 6 xí nghiệp chức năng, phụ trách sản xuất của công ty. Đứng đầu là Giám đốc xí nghiệp điều hành trực tiếp các tổ chức sản xuất cơ sở, chịu sự chỉ đạo của phó giám đốc công ty phụ trách, đồng thời thi hành các chỉ thị của các phòng ban chức năng trực thuộc.
Ngoài ra còn có các chi nhánh miền Bắc, miền Nam trực tiếp theo dõi và phân phối các sản phẩm cho đại lý, theo dõi và thu hồi công nợ , phản ánh và đề nghị những biến động trong quá trình tiêu thụ sản phẩm trên thị trường cho cácphòng kế hoạch tiêu thụ và giám đốc. Hai cửa hàng tiêu thụ đặt tại Đà Nẵng phụ trách tiêu thụ sản phẩm trên thị trường Đà Nẵng.
* Sơ đồ bộ máy tổ chức được trình bày như sau:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY CAO SU ĐÀ NẴNG
GIÁM ĐỐC
PGĐ KỸ THUẬT
PGĐ SẢN XUẤT
PGĐ KINH DOANH
PGĐ KCS
PHÒNG TỔ CHỨC
PHÒNG HÀNH CHÍNH
ĐỘI BẢO VỆ
PHÒNG KỸ THUẬT CƠ NĂNG
BAN ĐIỀU HÀNH SẢN XUẤT
PHÒNG KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
PHÒNG VẬT TƯ XNK
PHÒNG KẾ HOẠCH TIÊU THỤ
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG KCS
XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ
XÍ NGHIỆP CÁN LUYỆN
XÍ NGHIỆP NL-ĐL
XÍ NGHIỆP XĂM LỐP XĐ-XM
XÍ NGHIỆP XĂM LỐP ÔTÔ
XÍ NGHIỆP ĐẮP LỐP ÔTÔ
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban, bộ phận:
Với sơ đồ cơ cấu tổ chức của DRC gồm các bộ phận:
- Giám đốc công ty: vừa là người thay mặt cho Nhà nước vừa thay mặt cho tập thể CBCNV, thay mặt cho pháp nhân của đơn vị, quản lý công ty theo chế độ một thủ trưởng.
- Phó giám đốc sản xuất: là người giúp cho giám đốc trên các mặt sản xuất và có trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất cụ thể.
- Phó giám đốc kỹ thuật: là người giúp cho giám đốc trên một số mặt về kỹ thuật, phụ trách phòng kỹ thuật cơ năng và xí nghiệp cơ khí của công ty, có quyền chỉ đạo đối với trưởng bộ phận mà mình phụ trách.
Các phòng ban chức năng:
Hiện nay DRC có tất cả 10 phòng ban chức năng. Để có thể đánh giá được tính hợp lý hay bất hợp lý của cơ cấu này chúng ta xem xét các chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban. Mỗi phòng ban có một trưởng phòng, họ là tham mưu cho giám đốc và được giám đốc uỷ quyền để quyết định một số công việc và có quyền đề nghị với giám đốc về khen thưởng, kỷ luật nhân viên trong phòng.
- Phòng tài vụ: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch KHTSCĐ, cân đối thu chi, hạch toán giá thành, kiểm tra và giám sát nghiệp vụ kinh tế kết hợp với phòng ban khác để xây dựng kế hoạch sản xuất kỹ thuật tài chính, phân tích hoạt động kinh tế, tham mưu cho giám đốc công ty mọi lĩnh vực tài chính kinh tế. Phòng này chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc và có quyền kiểm tra thống kê kế toán ở các xí nghiệp.
- Phòng tiêu thụ: là đơn vị chức năng, phụ trách tiêu thụ sản phẩm toàn công ty. Nhiệm vụ của phòng là:
Theo dõi thị trường, xây dựng kế hoạch tiêu thụ trung và ngắn hạn.
Tổ chức ký kết và thực hiện các hợp đồng tiêu thụ.
- Phòng tổ chức hành chính: đặt địa vị chỉ đạo của giám đốc công ty, phòng này có nhiệm vụ xây dựng và cải tiến bộ máy quản lý, tuyển dụng lao động, đào tạo cán bộ phụ trách công tác thi đua khen thưởng cho CBCNV trong công ty.
- Phòng vật tư XNK: thuộc quyền quản lý trực tiếp của giám đốc công ty. Nhiệm vụ của phòng này là nghiên cứu các nguồn cung ứng trong và ngoài nước, lập kế hoạch tổ chức thu mua, vận chuyển tồn kho vật liệu để cung ứng cho quá trình sản xuất kịp thời đầy đủ.
- Phòng KCS: chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc. Bộ phận này có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi đưa ra thị trường để giữ uy tín cho công ty, timg nguyên nhân và có biện pháp khắc phục tình trạng sản phẩm kém chất lượng.
- Phòng kỹ thuật công nghệ: chịu sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc sản xuất. Phòng này có nhiệm vụ thiết kế theo dõi quy trình công nghệ sản xuất. Xây dựng định mức vật tư, trực tiếp chỉ đạo sản xuất, kiểm tra đánh giá lại chất lượng vật tư nhập kho, nghiên cứu chế thử sản phẩm mới.
- Phòng kỹ thuật cơ năng: chịu sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc kỹ thuật. Chức năng của phòng này là theo dõi tình hình sử dụng, vận hành máy móc thiết bị. Mua sắm thiết bị sản xuất mới, theo dõi việc thanh lý, đổi mới tẩin, máy móc thiết bị.
- Ban điều hành sản xuất: chịu sự chỉ đạo của phó giám đốc sản xuất, có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất từng ngày cho từng xí nghiệp sản xuất. Tức kế hoạch tháng, quý đã được giám đốc duyệt, tiến hà...
Em chào chị ạ. Chị có thể cho em xin file được không ạ? Em đang làm báo cáo đề tài này nên mong được chị giúp đỡ ạ. Em Thank chị nhiều ạ
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Chi nhánh Viettel Nghệ An Kế toán & Kiểm toán 0
D kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thương mại đầu tư xây dựng nam phát Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng fast việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Nhà máy Bê tông Amaccao Kế toán & Kiểm toán 0
D Tính toán thiết kế đồ gá chuyên dùng gia công chi tiết càng C15 với nguyên công phay đồng thời các mặt A , B và E Khoa học kỹ thuật 0
N Hoàn thiện kế toán nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần Chế tạo Biến thế và Vật liệu Điện Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
M Công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở xí nghiệp 26.1 - Công ty 26 Luận văn Kinh tế 0
R Hoàn thiện công tác kế toán và phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu ở nhà máy thuốc lá Thăng Long Luận văn Kinh tế 0
A Hoàn thiện hạch toán kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long Luận văn Kinh tế 2
W Hạch toán kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty công trình giao thông Vĩnh Phúc Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top