lehieu_2111

New Member
Download Chuyên đề Kế toán tài sản cố định thuê mua tài chính tại Việt Nam

Download Chuyên đề Kế toán tài sản cố định thuê mua tài chính tại Việt Nam miễn phí





Cơ quan đăng ký giao dịch đảm bảo phát sinh khoản thu phí dịch vụ cung cấp thông tin có trách nhiệm:
1. Thu tiền phí dịch vụ cung cấp thông tin theo mức thu quy định tại thông tư này. khi thực hiện dịch vụ cung cấp thông tin phải thực hiện chế độ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Trường hợp thực hiện dịch vụ cung cấp thông tin về giao dịch đảm bảo, tài sản cho thuê tài chính có giá trị thấp dưới mức quy định không phải lập hoá đơn; nếu người yêu cầu cung cấp thông tin có yêu cầu hoá đơn thì phải lập hoá đơn, nếu không lập hoá đơn thì phải lập bảng kê theo quy định để làm căn cứ tính thuế.
2. Mở sổ sách kế toán để theo dõi, hạch toán riêng chi phí, doanh thu dịch vụ cung cấp thông tin về giao dich bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính theo pháp luật về kế toán, thống kê.
3. Số tiền phí thu được về dịch vụ cung cấp thông tin của cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, sau khi trang trải các chi phí cần thiết hợp lý (kể cả chi phí tiền công cho lao động thuê ngoài, nếu có;) trực tiếp phục vụ cho hoạt động dịch vụ (có hoá đơn chứng từ chi hợp pháp), nộp đủ thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định, số còn lại được quản lý và sử dụng theo Nghị định số 10/2000/NĐ-CPJ ngày 16/1/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp có thu.
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

i chịu mọi rủi ro về mất hỏng đối với tài sản thuê và những rủi ro mà tài sản thuê gây ra cho bên thứ ba.
6. Phải chịu trách nhiệm bảo dưỡng, sữa chữa tài sản thuê trong thời hạn thuê;
7. Không được chuyển quyền sử dụng tài sản thuê cho bên thứ ba nếu không được công ty cho thuê tài chính đồng ý trước bằng văn bản;
8. Không được dùng tài sản thuê để cầm cố, thế chấp;
9. Bên thuê có nghĩa vụ trả tiền thuê đúng thời hạn được quy định trong hợp đồng và về nguyên tắc phải chịu các khoản chi phí có liên quan đến tài sản thuê như : chi phí nhập khẩu, thuế , chi phí đăng ký hợp đồng và tiền bảo hiểm đối với tài sản thuê;
10. Có nghĩa vụ hoàn trả tài sản thuê cho Công ty cho thuê tài chính khi kết thúc thời hạn thuê và chịu mọi chi phí liên quan đến việc hoàn trả tài sản thuê, trừ trường hợp được quyền sở hữu, mua tài sản thuê hay tiếp tục theo quy định trong hợp đồng.
Điều 24: Chấm dứt hợp đồng trước thời hạn
1. Công ty cho thuê tài chính có thể chấm dứt hợp đồng trước khi kết thúc thời hạn cho thuê nếu:
- Bên thuê không trả tiền thuê không trả tiền thuê theo quy định trong hợp đồng;
- Bên thuê vi phạm một trong các điều khoản của hợp đồng;
- Bên thuê mất khả năng thanh toán, phá sản, giải thể;
- Trong trường hợp bên thuê phải có người bảo lãnh nếu người bảo lãnh mất khả năng thanh toán, phá sản, giải thể nhưng bên thuê không tìm được người bảo lãnh khác thay thế được công ty cho thuê tài chính chấp thuận.
2. Bên thuê có thể chấm dứt hợp đồng trước khi chấm dứt thời hạn cho thuê trong các trường hợp:
- Tài sản cho thuê không được giao đúng thời hạn do lỗi của công ty cho thuê tài chính;
- Bên cho thuê vi phạm các điều khoản trong hợp đồng.
3. Hợp đồng được chấm dứt trước khi kết thúc thời hạn cho thuê trong trường hợp tài sản thuê bị mất, hỏng không thể phục hồi sữa chữa được.
Điều 25: Xử lý khi hợp đồng được chấm dứt trước thời hạn theo điểm 1 Điều 24, bên thuê phải thanh toán ngay toàn bộ số tiền thuê phải trả theo hợp đồng cho Công ty cho thuê tài chính.
1. Công ty cho thuê tài chính có quyền thu hồi ngay lập tức tài sản cho thuê mà không cần đưa việc này ra bất kỳ một toà ánhay cơ quan tài phán nào đó.
2. Quyền sở hữu của Công ty cho thuê tài chính đối với tài sản thuê không bị ảnh hưởng trong trường hợp bên thuê bị phá sản, giải thể, mất khả năng thanh toán. Tài sản thuê không được coi là tài sản của bên thuê khi sử lý tài sản để trả nợ cho các chủ nợ khác.
3. Trong trường hợp hợp đồng được chấm dứt theo điểm 3 Điều 24, bên thuê phải trả theo hợp đồng hay trong hợp đồng không quy định việc bên được sở hữu tài sản thuê thì bên thuê giá trị còn lại của tài sản thuê cho Công ty cho thuê tài chính. Bên cho thuê chịu trách nhiệm hoàn trả lại cho bên thuê số tiền bảo hiểm tài sản khi được cơ quan bảo hiểm thanh toán, nếu bên thuê đã trả đủ cho Công ty cho thuê tài chính số tiền phải trả.
4. Trong trường hợp hợp đồng được chấm dứt trước thời hạn do Công ty cho thuê tài chính vi phạm hợp đồng, Công ty cho thuê tài chính phải bồi thường mọi thiệt hại cho bên thuê.
5. Tài chính, hạch toán
Điều 26: Thuê tài sản là máy móc- thiết bị và các động sản nhập khẩu, được áp dụng mức thuế nhập khẩu như các doanh nghiệp trực tiếp nhâp khẩu. Tài sản thuê tái xuất, khi hợp đồng kết thúc, không phải chịu thuế xuất khẩu.
Điều 27: Thuế đối với các hoạt động của Công ty cho thuê tài chính được áp dụng như đối với các Ngân hàng và tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 28: Công ty cho thuê tài chính được phép trích chi phí để lập quỹ dự phòng bù đắp rủi ro do Ngân hàng nhà nước quy định tuỳ theo tình hình cụ thể từng thời gian nhưng tối đa không quá 5% tổng số tiền thuê chưa thanh toán.
Điều 29: Việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của bên nước ngoài được thực hiện theo luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 30: Năm tài chính của Công ty cho thuê tài chính bắt đầu vào ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Điều 31: Hạch toán:
1. Công ty cho thuê tài chính phải thực hiện hạch toán kế toán theo hệ thống tài khoản kế toán do Ngân hàng nhà nước ban hành;
2. Công ty cho thuê tài chính phải hạch toán chính xác, đầy đủ và bảo quản sổ sách, chứng từ liên quan theo quy định của Pháp lệnh kế toán thống kê..
Điều 32: Chế độ báo cáo
1. Công ty cho thuê tài chính phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ do Ngân hàng nhà nước quy định. Mọi vi phạm đối với chế độ báo cáo sẽ bị xử phạt theo quy định hiện hành.
6. Giám sát, thanh tra, xử lý vi phạm và tranh chấp
Điều 33: Công ty cho thuê tài chính chịu sự giám sát, thanh tra và kiểm tra của ngân hàng nhà nước trong mọi hoạt động kinh doanh và việc chấp hành các quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 34: Mọi vi phạm của Công ty cho thuê tài chính sẽ bị xử lý theo đúng quy định tại Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng, Công ty tài chính và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
Điều 35: Các tranh chấp giữa Công ty cho thuê tài chính với các pháp nhân Việt Nam được giải quyết tại Toà án kinh tế Việt Nam.
Các tranh chấp giữa các bên tham gia Công ty cho thuê tài chính liên doanh được giải quyết thông qua thương lượng và hoà giải. Trường hợp không hoà giải được, căn cứ thoả thuận đã ghi tại hợp đồng liên doanh để xử lý.
7. Thay đổi, gia hạn, chấm dứt hoạt động và thanh lý
Điều 36:
1. Khi có nhu cầu thay đổi về địa điểm, phạm vi hoạt động và các quy định trong giấy phép hoạt động, Công ty cho thuê tài chính phải làm đơn xin Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
2. Khi có nhu cầu gia hạn thời gian hoạt động Công ty cho thuê tài chính phải nộp đơn cho ngân hàng nhà nước 6 tháng trước khi kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong giâý phép hay giấy chấp thuận gia hạn lần trước.
Điều 37: Ngân hàng Nhà nước quy định những trường hợp thu hồi giấy phép của các Công ty cho thuê tài chính phù hợp với Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng, Công ty tài chính.
Điều 38:
1. Công ty cho thuê tài chính khi đã bị đình chỉ hoạt động, bị thu hồi giấy phép hay tự nguyện giải thể, chấm dứt hoạt động do hết thời hạn ghi trong giấy phép phải tiến hành các thủ tục thanh lý, giải thể theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Trương hợp tự nguyện giải thể trước thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép, Công ty cho thuê tài chính phải gửi văn bản đề nghị Ngân hàng nhà nước chấp thuận và chỉ được giải thể sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Ngân hàng nhà nước.
3. Ngân hàng nhà nước hướng dẫn cụ thể trình tự và thủ tục tiến hành Công ty cho thuê tài chính theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
Điều 39: Công ty cho thuê tài chính gặp khó khăn hay bị thua lỗ trong hoạt động kinh doanh, không đủ khả năng thanh toán khi đến hạn thì sẽ bị tuyên bố phá sản; trình tự và thủ tục phá sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.
8. Điều khoản cuối cùng
Điều 40: Các tổ chức ...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top