Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
LỜI MỞ ĐẦU
Để tồn tại và đứng vững trên thị trường trong cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu như hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới và phát triển nhằm cung cấp cho thị trường những sản phẩm chất lượng cao, giá cả phù hợp với người tiêu dùng, mục tiêu đó yêu cầu các nhà quản lý doanh nghiệp phải chú trọng đến công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì người quản lý sẽ thấy rất khó để xác định giá bán của sản phẩm một cách hợp lý cũng như đưa ra những quyết định đúng đắn, thích hợp .
Hoạch chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công tác phức tạp nhất trong toàn bộ công tác kế toán của Công Ty Cổ Phần Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên Đảm bảo việc hoạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm chính xác, kịp thời, phù với đặc điểm hoàn thành và phát sinh chi phí ở công ty là yêu cầu có tính chất xuyên suốt trong quá trình hoạch toán ở công ty .
Xuất phát từ tầm quan trọng đó, kết hợp với những kiến thức đã học ở trường Cao Đẳng Xây Dựng Số 3 em chọn đề tài “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Chế Biến Thực Phẩm Phú Y ên “để làm báo cáo thực tập tốt nghiệp. Chuyên đề nghiên cứu về tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý cũng như tổ chức kế toán ở Công ty Cổ Phần Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên để từ đó nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Với điều kiện và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trong phạm vi đề tài em xin đi sâu vào trình bày về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của tất cả các loại nhân hạt điều được sản xuất tại Công ty Cổ Phần Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên trong thời gian tháng 03 năm 2009 .
Nội dung của báo cáo gồm 3 chương :
Chương 1 : Cơ sở lý luận về công tác hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
Chương 2 : Những vấn đề chung về Công ty Cổ Phần Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên
+ Phần 1 : Giới thiệu khái quát về công ty Cổ phần Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên .
+ Phần 2 : Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ Phần C hế Biến Thực Phẩm Phú Yên .
+ Phần 3 : Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sán xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên .
Chương 3 : Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ Phần Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên .
Mặc dù đã có sự cố gắng rất nhiều để học hỏi, nghiên cứu thực hiện bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này nhưng do năng lực có hạn, thời gian thực tập và nghiên cứu cũng bị hạn chế cho nên bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này không thể tránh những sai sót. Em rất mong được thầy cô,các anh chị trong công ty thông cảm và góp ý kiến, bổ sung để bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của em hoàn thiện hơn .
TP Tuy Hòa, ngày tháng năm 2009
HSTH : Trương Thị Thu Trinh
LỜI CẢM ƠN
Để hiểu và chuyên sâu hơn về chuyên đề thực tập “Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm “ trải qua những năm tháng ngồi học lý thuyết trên giảng đường của trường Cao Đẳng Xây Dựng Số 3 và chuyến thực tập thực tế tại Công ty Cổ Phần Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên . Để hoàn thành được bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này đòi hỏi không chỉ ở sự nổ lực của bản thân, mà phần công lao lớn phải kể đến là sự hướng dẫn giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô trong trường đã trau dồi lý thuyết những cái cần có và không nên cần để trở thành nhà kế toán . Ngoài ra em xin Thank Công ty Cổ Phần Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên, vì nơi đây đã cho em áp dụng thực tế. Dân gian có câu “Học phải đi đôi với hành “,nên nếu chỉ học lý thuyết mà không áp dụng thực tế thì cũng vô dụng .
Mở đầu bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này em xin chân thành Thank đến :
- Ban giám hiệu , các thầy cô khoa Kinh tế của trường Cao Đẳng Xây Dựng Số 3 .
- Ban lãnh đạo Công ty Cổ Phần Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên . Cùng cô, chú, anh chị trong công ty nói chung và phòng kế toán nói riêng . Đặc biệt em xin Thank chị Hòa, người đã tực tiếp hướng dẫn tui tại công ty Cổ Phần Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên .
- Đặc biệt em xin Thank chân thành đến cô Thiều Thị Tâm, giáo viên trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này .
- Và em xin Thank bạn bè đã giúp em tạo điều kiện hoàn bài báo cáo này.
Một lần nữa em xin Thank đến ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô khoa Kinh tế , cô hướng dẫn thực tập Thiều Thị Tâm, ban lãnh đạo công ty và anh
cô chú phòng kế toán của CTCP Chế BiênThực Phẩm Phú Yên và bạn bè trong lớp lời chúc sức khỏe , hạnh phúc, thành đạt.
KẾT LUẬN
Gía thành SP với chức năng vốn có đã trở thành chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lương SX kinh doanh. Vì thế việc hoạch toán chi phí SX và tính giá thành SP sao cho chính xác, đầy đủ, kịp thời luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Qua quá trình thực tập, kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn công tác kế toán của Công ty Cổ Phần Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên em đã bổ sung cho mình được nhiều kiến thức bổ ích và hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp “Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại CTCP Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên “ .
Bài báo cáo thực tập đã trình bày những vấn đề về tổ chức SX kinh doanh, tổ chức quản lý và tổ chức công tác kế toán ở CTCP Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên. Trên cơ sở chế biến thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí SX và tính giá thành sản phẩm tại CTCP Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên, bài báo cáo thực tập tốt nghiệp đã rút ra những nhận xét và đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí SX và tính giá thành SP tại CTCP Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên .
Mặc dù đã có sự cố gắng học hỏi, nghiên cứu để thực hiện bài báo cáo thực tâp nhưng do năng lực có hạng, thời gian thực tập và nghiên cứu cũng bị hạn chế cho nên bài báo cáo thực tập tốt nghiệp không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong thầy cô, anh chị, cô chú giúp đỡ bổ sung, chỉnh sửa để bài báo cao thực tập tốt nghiệp của em được hoàn thiện.
Em xin chân thành Thank ban lãnh đạo công ty các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của CTCP Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên, cùng cô Thiều Thị Tâm đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này .
TP Tuy Hòa , ngày tháng năm 2009
HSTH : Trương Thị Thu Trinh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lý thuyết giáo trình kế toán chi phí .
2. Sách Kế tóan doanh nghiệp .
3. Tài liệu sổ sách về kế toán của CTCP Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên năm 2009 .
4. Và một số tài liệu có liên quan khác .
PHỤ LỤC
-CTCP : Công ty Cổ Phần Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên
-SX : Sản xuất - CCDC : Công cụ dụng cụ
-SP : Sản phẩm - TSCĐ : Tài sản cố định
- DN : Doanh nghiệp - GTGT : Gía trị gia tăng
- BHXH : Bảo hiểm xã hội - TK : Tài khoản
- BHYT : Bảo hiểm y tế - CK : Cuối kỳ
-KPCĐ : Kinh phí công đoàn - ĐK : Đầu kỳ
- TP : Thành phẩm - DD : Dở dang
- NL : Nguyên liệu - CPNVL : Chi phí nguyên vật liệu
- VL : Vật liệu - SPht : Sản phẩm hoàn thành
- NVL : Nguyên vật liệu - SPDD : Sản phẩm dở dang
- CNTTSX : Công nhân trực tiếp sản xuất - CPSXC : Chi phi san xuất chung
- KCN : Kho công nghiệp - CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
- XN : Xí nghiệp
- PX : Phân xưởng
- CPNVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Z : Gía thành
- HS : Hệ số
- Pbổ : Phân bổ
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời mở đầu
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. Khái niệm về chi phí SX và tính giá thành SP
1.1. Khái niệm về chi phí SX chung
1.2. Khái niệm về giá thành SP
1.3. Phân loại chi phí SX và giá thành SP
1.4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí SX và tính giá thành SP
1.5. Xác định đối tượng hạch toán chi phí SX và đối tượng tính giá thành
2 - Nội dung hạch toán
2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
2.3. Hạch toán chi phí SX chung
2.4. Hạch toán tổng hợp chi phí SX
3 - Đánh giá chi phí dở dang cuối kỳ và phương pháp tính giá thành
3.1. Đánh giá SP dở dang cuối kỳ
3.2. Phương pháp tính giá thành
Chương 2 : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM PHÚ YÊN
Phần 1 : Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên
1.1. Sự hình thành và phát triển CTCP Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của CTCP Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên
1.3. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động của CTCP Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên
1.4. Phương hướng hoạt động của CTCP Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên
1.5. Đặc điểm SX của CTCP Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên
1.6. Cơ cấu tổ chức sản xuất của CTCP Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên
1.7. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của CTCP Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên
Phần 2 : Cơ cấu tổ chức bộ máy của CTCP Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán của CTCP Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên
2.3. Hình thức kế toán áp dụng tại CTCP Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên
2.4. Tổ chức trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật trong tổ chức kế toán của CTCP Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên
2.5. Tổ chức kiểm tra kế toán tại CTCP Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên
2.6. Những chính sách kế toán cơ bản của CTCP Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên
Phần 3 : Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí SX và tính giá thành SP tại CTCP Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên
3.1. Kế toán chi phí SX tại CTCP Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên
3.1.1. Kế toán chi phí NVL trực tiếp
3.1.2. Kế toán chi phí nhân công
3.1.3. Kế toán chi phí SX chung
3.1.4. Kế toán tổng hợp chi phí SX kinh doanh
3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang
3.3. Tính giá thành sản phẩm
3.3.1. Đối tượng tính giá thành
3.3.2. Kỳ tính giá thành
3.3.3. Phương pháp tính giá thành
Chương 3 : MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM PHÚ YÊN
4.1 Những nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại CTCP Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên
4.2. Những ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại CTCP Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên
4.1.1. Về kế toán tập hợp chi phí sản xuất
4.1.2. Về công tác tính giá thành
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
1.Khái niệm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .
1.1.Khái niệm về chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất sản phẩm là quá trình phát sinh thường xuyên , liên tục của khoản chi phí sản xuất với mục đích tạo ra một loạt nhiều sản phẩm khác nhau.
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản khác nhau như : chi phí nguyên vật liệu , chi phí nhân công, chi phí về khấu hao TSCĐ…
Nói một cách tổng quát, chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản hao phí vật chất mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm .Chi phí sản xuất có các đặc điểm : vận động , thay đổi không ngừng , mang tính đa dạng và phức tạp gắn liền với tính đa dạng và phức tạp của nghành nghề sản xuất , quy trình sản xuất .Chi phí sản xuất được tập hợp theo kỳ,hàng tháng , hàng quý , hàng năm.
1.2. Khái niệm về giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là những chi phí sản xuất gắn liền với một kết quả sản xuất nhất định . Như vậy , giá thành sản phẩm là một đại lượng xác định , biểu hiện mối liên hệ tương quan giữa hai đại lượng : chi phí sản xuất đã bỏ ra và kết quả sản xuất đã đạt được .
Công thức chung để tính giá thành (Z)
1.3.Phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.3.1.Phân loại chi phí sản xuất
a) Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố ( nội dung kinh tế của chi phí ) :
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất phát sinh nếu có cùng nội dung kinh tế được sắp chung vào một yếu tố bất kể là nó phát sinh ở bộ phận nào ,dùng để sản xuất ra sản phẩm gì .Theo quy định hiện nay thì chi phí sản xuất được phân thành 5 yếu tố :
+ Chi phí nguyên vật liệu : bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính , vật liệu phụ , nhiên liệu , phụ tùng thay thế ,CCDC… mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất .
+ Chi phí nhân công : là toàn bộ tiền lương, tiền công phải trả , tiền trích bảo hiểm , BHYT , KPCĐ của công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp .
+ Chi phí khấu hao TSCĐ : là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài :là toàn bộ số tiền doanh nghiệp chi trả về các dịch vụ mua ngoài như tiền điện , tiền nước , điện thoại phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
+ Chi phí bằng tiền khác : bao gồm toàn bộ những chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất ngòai 4 yếu tố trên như tiếp khách , quảng cáo … Phân loại này có tác dụng quản lý chi phí sản xuất , phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất , đồng thời là căn cứ để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bản thuyết minh báo cáo tài chính .
b) Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục ( công dụng kinh tế hay địa điểm phát sinh )
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất được xếp thành một khoản muc nhất định có công dụng kinh tế khác nhau để phục vụ cho yêu cầu tính giá thành và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành .
Theo quy định hiện nay thì chi phí sản xuất sản phẩm bao gồm 3 khoản mục :
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : gồm chi phí nguyên vật liệu chính , vật liệu phụ dùng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm .
+ Chi phí nhân công trực tiếp :bao gồm chi phí về tiền lương , tiền ăn ca , số tiền trích BHXH , BHYT , KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất .
+ Chi phí sản xuất chung :là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở phân xưởng , đội , trại sản xuất như các chi phí liên quan đến nhân viên phân xưởng , vật liệu dùng cho phân xưởng , khấu hao TSCĐ cúa sản xuất và phân xưởng …
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế và theo công dụng kinh tế có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong việc phục vụ cho công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
c)Ngoài 2 cách phân loại này ,chi phí sản xuất còn được phân loại theo một số tiêu thức khác :
+ Chi phí ban đầu và chi phí biến đổi :
+ Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
+ Chi phí bất biến và chi phí khả biến
+ Chi phí năm trước và chi phí năm nay
+ Chi phí chờ phân bổ và chi phí trích trước….
1.3.2.Phân loại giá thành :
a) Phân loại giá thành theo thời gian và nguồn số liệu để tính giá thành :
- Giá thành kế hoạch : là loại giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản xuất kỳ kế hoạch dựa trên các định mức và dự toán của kỳ kế hoạch .Giá thành kế hoạch được coi là mục tiêu mà doanh nghiệp phải cố gắng thực hiện hoàn thành nhằm để thực hiện hoàn thành mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp .
- Giá thành định mức : Là giá thành được xác định trên cơ sở xác định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong từng kỳ kế hoạch .Giá thành định mức đựơc xem là căn cứ để kiểm soát tình hình thực hiện các định mức tiêu hao các yếu tố vật chất khác nhau phát sinh trong quá trình sản xuất .Giá thành sản xuất cũng được xây dựng trước khi bắt đầu quá trình sản xuất .
- Giá thành thực tế : là giá thành được xác định trên cơ sở các khoản hao phí thực tế trong kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm . Giá thành thực tế được xác định sau khi đã xác định được kết quả trong kỳ . Giá thành thực tế là căn cứ để kiểm tra , đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí , hạ thấp giá thành và xác định kết quả kinh doanh .
tính và ứng dụng phần mềm kế toán K& H soft. Hơn nữa mô hình này rất phù hợp với việc tổ chức quản lý tập trung.
4.1.2. Nhận xét về tổ chức công tác kế toán
a. Nhận xét về công tác tổ chức hạch toán chi phí :
Trình tự tập hợp chi phí SX cũng như công tác hạch toán chi phí SX ở công ty về cơ bản là đúng đắn và phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
- Về hoạch toán chi phí NL,VL trực tiếp :
Công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền để xác định giá xuất kho NL,VL là phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của công ty hiện nay. Kế toán vật tư đã tính toán, tập hợp đầy đủ và chính xác chi phí NL,VL trực tiếp phát sinh trong kỳ .
- Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp :
Thực tế hiện nay khoản chi phí NCTT ở công ty chỉ có tiền lương của công nhân TTSX và phụ cấp lương (chi tiền ăn ). Công ty không tính riêng các khoản như : BHXH, BHYT, KPCĐ mà trong đơn giá tiền lương được xây dựng đã bao gồm cả BHXH,BHYT, KPCĐ trích 19% trên tổng quỹ lương của công nhân TTSX cho các khoản sau :
+ 15% cho BHXH
+ 2% cho BHYT
+ 2% cho KPCĐ
- Về hoạch toán chi phí SX chung :
Chi phí phát sinh ở các bộ phận SX trong kỳ rất nhiều và thường xuyên cho nên việc hạch toán chi phí SX chung sao cho đầy đủ, kịp thời, chính xác là điều không phải đơn giản. Ở công ty hoạch toán chi phí SX chung cơ bản và hợp lý,tuy nhiên có một số vấn đề công ty cần xem xét, thay đổi để việc hạch toán CPSX chung hoàn chỉnh và phù hợp hơn. Chẳng hạn như :Khoản chi phí khấu hao TSCĐ công ty tính theo nguyên tắc là TSCĐ tăng trong tháng này thì tháng sau mới trích khấu hao ,TSCĐ giảm tháng này thì hết tính khấu hao tháng sau.Công ty nên tính KH theo nguyên tắc tròn tháng theo qui định mới ban hành.
b. Nhận xét về công tác tính giá thành SP :
- Về đánh giá SP dở dang :
Công ty đánh giá SPDD theo chi phí NVL chính là phù hợp với chi phí NVL chính chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành SP. Cuối kỳ, công ty không tổ chức kiểm kê SP dở dang cuối kỳ mà dựa vào số NVL xuất kho trong kỳ, định mức tiêu hao NVL và số lượng thành phẩm SX được trong kỳ để xác định số lượng SP làm dở cuối kỳ. Sau đó, dựa vào kết quả tính được xác định giá trị SP dở cuối kỳ bằng cách :
Gía trị
phế liệu
Gía trị SP + Chi phí NVLC + thu hồi
Gía trị SP DD cuối kỳ phát sinh trong kỳ VLC
DD cuối kỳ = x
Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SP
trong kỳ DD cuối kỳ
Số lượng SP DD
x cuối kỳ
Theo em phương pháp này có ưu điểm là khối lượng tính toán ít,dễ, nhanh, Hơn nữa công ty không tổ chức kiểm kê SP làm dở cuối kỳ mà dựa vào định mức NVL tiêu hao trong kỳ để xác định số SP làm dở cuối kỳ nên tiết kiệm được chi phí tuy nhiên kết quả tính toán ở mức độ không cao.
- Về tính giá thành SP :
Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí SX là toàn bộ quá trình SX, đối tượng tính giá thành là từng loại nhân hạt điều và giá thành SP được tính theo phương pháp hệ số là hoàn toàn hợp lý.
4.2 . Những ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí SX và tính giá thành SP tại công ty CPCB thực phẩm Phú Yên .
4.2.1. Về kế toán tập hợp chi phí SX :
Như nhận xét trên công ty cần xem xét lại việc hạch toán chi phí nhân công và chi phí SX chung .
a. Về chi phí nhân công trực tiếp :
Thực tế hiện nay ở công ty khoản chi phí nhân công trực tiếp chỉ có tiền lương và phụ cấp lương chứ chưa có các khoản trích theo lương vì công ty đã tính luôn tiền BHXH, BHYT, KPCĐ vào đơn giá tiền lương vào chi phí nhân công trực tiếp .
tui nghĩ cuối mỗi tháng, công ty trích cho các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ bằng 19% tổng quỹ lương thực tế của công nhân trực tiếp SX. Khi đó TL công nhân trực tiếp SX sẽ được hạch toán như sau :
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh
Có TK 334 – Tổng tiền lương của công nhân trực tiếp SX
Có TK 338 - Trích tổng tiền lương 19% của công nhân SX trực tiếp
( BHXH (3383 ) – 15% tổng tiền lương của công nhân trực tiếp SX
BHYT (3384 ) - 2% tổng tiền lương công nhân SX trực tiếp SX
KPCĐ (3382 ) - 2% tổng tiền lương công nhân SX trực tiếp )
Có TK 1111 – Phụ cấp lương ( chi tiền ăn )
b. Về chi phí SX chung :
Như nhận xét trên, phương pháp tính giá thành của công ty là đúng nhưng có chỗ chưa hợp lý là tổng chi phí phân bổ cho thành phẩm được xác định từ chi phí SX trực tiếp phát sinh trong kỳ cộng với giá trị SP tồn kho đầu kỳ và chi phí này được phân bổ cho cả thành phẩm tồn đầu kỳ và SX hoàn thành trong kỳ. Vì vây theo em công ty nên xác định tổng chi phí phân bổ cho thành phẩm SX hoàn thành trong kỳ như sau :
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
LỜI MỞ ĐẦU
Để tồn tại và đứng vững trên thị trường trong cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu như hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới và phát triển nhằm cung cấp cho thị trường những sản phẩm chất lượng cao, giá cả phù hợp với người tiêu dùng, mục tiêu đó yêu cầu các nhà quản lý doanh nghiệp phải chú trọng đến công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì người quản lý sẽ thấy rất khó để xác định giá bán của sản phẩm một cách hợp lý cũng như đưa ra những quyết định đúng đắn, thích hợp .
Hoạch chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công tác phức tạp nhất trong toàn bộ công tác kế toán của Công Ty Cổ Phần Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên Đảm bảo việc hoạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm chính xác, kịp thời, phù với đặc điểm hoàn thành và phát sinh chi phí ở công ty là yêu cầu có tính chất xuyên suốt trong quá trình hoạch toán ở công ty .
Xuất phát từ tầm quan trọng đó, kết hợp với những kiến thức đã học ở trường Cao Đẳng Xây Dựng Số 3 em chọn đề tài “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Chế Biến Thực Phẩm Phú Y ên “để làm báo cáo thực tập tốt nghiệp. Chuyên đề nghiên cứu về tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý cũng như tổ chức kế toán ở Công ty Cổ Phần Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên để từ đó nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Với điều kiện và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trong phạm vi đề tài em xin đi sâu vào trình bày về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của tất cả các loại nhân hạt điều được sản xuất tại Công ty Cổ Phần Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên trong thời gian tháng 03 năm 2009 .
Nội dung của báo cáo gồm 3 chương :
Chương 1 : Cơ sở lý luận về công tác hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
Chương 2 : Những vấn đề chung về Công ty Cổ Phần Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên
+ Phần 1 : Giới thiệu khái quát về công ty Cổ phần Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên .
+ Phần 2 : Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ Phần C hế Biến Thực Phẩm Phú Yên .
+ Phần 3 : Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sán xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên .
Chương 3 : Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ Phần Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên .
Mặc dù đã có sự cố gắng rất nhiều để học hỏi, nghiên cứu thực hiện bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này nhưng do năng lực có hạn, thời gian thực tập và nghiên cứu cũng bị hạn chế cho nên bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này không thể tránh những sai sót. Em rất mong được thầy cô,các anh chị trong công ty thông cảm và góp ý kiến, bổ sung để bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của em hoàn thiện hơn .
TP Tuy Hòa, ngày tháng năm 2009
HSTH : Trương Thị Thu Trinh
LỜI CẢM ƠN
Để hiểu và chuyên sâu hơn về chuyên đề thực tập “Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm “ trải qua những năm tháng ngồi học lý thuyết trên giảng đường của trường Cao Đẳng Xây Dựng Số 3 và chuyến thực tập thực tế tại Công ty Cổ Phần Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên . Để hoàn thành được bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này đòi hỏi không chỉ ở sự nổ lực của bản thân, mà phần công lao lớn phải kể đến là sự hướng dẫn giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô trong trường đã trau dồi lý thuyết những cái cần có và không nên cần để trở thành nhà kế toán . Ngoài ra em xin Thank Công ty Cổ Phần Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên, vì nơi đây đã cho em áp dụng thực tế. Dân gian có câu “Học phải đi đôi với hành “,nên nếu chỉ học lý thuyết mà không áp dụng thực tế thì cũng vô dụng .
Mở đầu bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này em xin chân thành Thank đến :
- Ban giám hiệu , các thầy cô khoa Kinh tế của trường Cao Đẳng Xây Dựng Số 3 .
- Ban lãnh đạo Công ty Cổ Phần Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên . Cùng cô, chú, anh chị trong công ty nói chung và phòng kế toán nói riêng . Đặc biệt em xin Thank chị Hòa, người đã tực tiếp hướng dẫn tui tại công ty Cổ Phần Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên .
- Đặc biệt em xin Thank chân thành đến cô Thiều Thị Tâm, giáo viên trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này .
- Và em xin Thank bạn bè đã giúp em tạo điều kiện hoàn bài báo cáo này.
Một lần nữa em xin Thank đến ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô khoa Kinh tế , cô hướng dẫn thực tập Thiều Thị Tâm, ban lãnh đạo công ty và anh
cô chú phòng kế toán của CTCP Chế BiênThực Phẩm Phú Yên và bạn bè trong lớp lời chúc sức khỏe , hạnh phúc, thành đạt.
KẾT LUẬN
Gía thành SP với chức năng vốn có đã trở thành chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lương SX kinh doanh. Vì thế việc hoạch toán chi phí SX và tính giá thành SP sao cho chính xác, đầy đủ, kịp thời luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Qua quá trình thực tập, kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn công tác kế toán của Công ty Cổ Phần Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên em đã bổ sung cho mình được nhiều kiến thức bổ ích và hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp “Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại CTCP Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên “ .
Bài báo cáo thực tập đã trình bày những vấn đề về tổ chức SX kinh doanh, tổ chức quản lý và tổ chức công tác kế toán ở CTCP Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên. Trên cơ sở chế biến thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí SX và tính giá thành sản phẩm tại CTCP Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên, bài báo cáo thực tập tốt nghiệp đã rút ra những nhận xét và đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí SX và tính giá thành SP tại CTCP Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên .
Mặc dù đã có sự cố gắng học hỏi, nghiên cứu để thực hiện bài báo cáo thực tâp nhưng do năng lực có hạng, thời gian thực tập và nghiên cứu cũng bị hạn chế cho nên bài báo cáo thực tập tốt nghiệp không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong thầy cô, anh chị, cô chú giúp đỡ bổ sung, chỉnh sửa để bài báo cao thực tập tốt nghiệp của em được hoàn thiện.
Em xin chân thành Thank ban lãnh đạo công ty các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của CTCP Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên, cùng cô Thiều Thị Tâm đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này .
TP Tuy Hòa , ngày tháng năm 2009
HSTH : Trương Thị Thu Trinh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lý thuyết giáo trình kế toán chi phí .
2. Sách Kế tóan doanh nghiệp .
3. Tài liệu sổ sách về kế toán của CTCP Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên năm 2009 .
4. Và một số tài liệu có liên quan khác .
PHỤ LỤC
-CTCP : Công ty Cổ Phần Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên
-SX : Sản xuất - CCDC : Công cụ dụng cụ
-SP : Sản phẩm - TSCĐ : Tài sản cố định
- DN : Doanh nghiệp - GTGT : Gía trị gia tăng
- BHXH : Bảo hiểm xã hội - TK : Tài khoản
- BHYT : Bảo hiểm y tế - CK : Cuối kỳ
-KPCĐ : Kinh phí công đoàn - ĐK : Đầu kỳ
- TP : Thành phẩm - DD : Dở dang
- NL : Nguyên liệu - CPNVL : Chi phí nguyên vật liệu
- VL : Vật liệu - SPht : Sản phẩm hoàn thành
- NVL : Nguyên vật liệu - SPDD : Sản phẩm dở dang
- CNTTSX : Công nhân trực tiếp sản xuất - CPSXC : Chi phi san xuất chung
- KCN : Kho công nghiệp - CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
- XN : Xí nghiệp
- PX : Phân xưởng
- CPNVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Z : Gía thành
- HS : Hệ số
- Pbổ : Phân bổ
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời mở đầu
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. Khái niệm về chi phí SX và tính giá thành SP
1.1. Khái niệm về chi phí SX chung
1.2. Khái niệm về giá thành SP
1.3. Phân loại chi phí SX và giá thành SP
1.4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí SX và tính giá thành SP
1.5. Xác định đối tượng hạch toán chi phí SX và đối tượng tính giá thành
2 - Nội dung hạch toán
2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
2.3. Hạch toán chi phí SX chung
2.4. Hạch toán tổng hợp chi phí SX
3 - Đánh giá chi phí dở dang cuối kỳ và phương pháp tính giá thành
3.1. Đánh giá SP dở dang cuối kỳ
3.2. Phương pháp tính giá thành
Chương 2 : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM PHÚ YÊN
Phần 1 : Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên
1.1. Sự hình thành và phát triển CTCP Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của CTCP Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên
1.3. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động của CTCP Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên
1.4. Phương hướng hoạt động của CTCP Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên
1.5. Đặc điểm SX của CTCP Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên
1.6. Cơ cấu tổ chức sản xuất của CTCP Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên
1.7. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của CTCP Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên
Phần 2 : Cơ cấu tổ chức bộ máy của CTCP Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán của CTCP Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên
2.3. Hình thức kế toán áp dụng tại CTCP Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên
2.4. Tổ chức trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật trong tổ chức kế toán của CTCP Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên
2.5. Tổ chức kiểm tra kế toán tại CTCP Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên
2.6. Những chính sách kế toán cơ bản của CTCP Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên
Phần 3 : Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí SX và tính giá thành SP tại CTCP Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên
3.1. Kế toán chi phí SX tại CTCP Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên
3.1.1. Kế toán chi phí NVL trực tiếp
3.1.2. Kế toán chi phí nhân công
3.1.3. Kế toán chi phí SX chung
3.1.4. Kế toán tổng hợp chi phí SX kinh doanh
3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang
3.3. Tính giá thành sản phẩm
3.3.1. Đối tượng tính giá thành
3.3.2. Kỳ tính giá thành
3.3.3. Phương pháp tính giá thành
Chương 3 : MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM PHÚ YÊN
4.1 Những nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại CTCP Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên
4.2. Những ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại CTCP Chế Biến Thực Phẩm Phú Yên
4.1.1. Về kế toán tập hợp chi phí sản xuất
4.1.2. Về công tác tính giá thành
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
1.Khái niệm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .
1.1.Khái niệm về chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất sản phẩm là quá trình phát sinh thường xuyên , liên tục của khoản chi phí sản xuất với mục đích tạo ra một loạt nhiều sản phẩm khác nhau.
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản khác nhau như : chi phí nguyên vật liệu , chi phí nhân công, chi phí về khấu hao TSCĐ…
Nói một cách tổng quát, chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản hao phí vật chất mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm .Chi phí sản xuất có các đặc điểm : vận động , thay đổi không ngừng , mang tính đa dạng và phức tạp gắn liền với tính đa dạng và phức tạp của nghành nghề sản xuất , quy trình sản xuất .Chi phí sản xuất được tập hợp theo kỳ,hàng tháng , hàng quý , hàng năm.
1.2. Khái niệm về giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là những chi phí sản xuất gắn liền với một kết quả sản xuất nhất định . Như vậy , giá thành sản phẩm là một đại lượng xác định , biểu hiện mối liên hệ tương quan giữa hai đại lượng : chi phí sản xuất đã bỏ ra và kết quả sản xuất đã đạt được .
Công thức chung để tính giá thành (Z)
1.3.Phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.3.1.Phân loại chi phí sản xuất
a) Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố ( nội dung kinh tế của chi phí ) :
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất phát sinh nếu có cùng nội dung kinh tế được sắp chung vào một yếu tố bất kể là nó phát sinh ở bộ phận nào ,dùng để sản xuất ra sản phẩm gì .Theo quy định hiện nay thì chi phí sản xuất được phân thành 5 yếu tố :
+ Chi phí nguyên vật liệu : bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính , vật liệu phụ , nhiên liệu , phụ tùng thay thế ,CCDC… mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất .
+ Chi phí nhân công : là toàn bộ tiền lương, tiền công phải trả , tiền trích bảo hiểm , BHYT , KPCĐ của công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp .
+ Chi phí khấu hao TSCĐ : là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài :là toàn bộ số tiền doanh nghiệp chi trả về các dịch vụ mua ngoài như tiền điện , tiền nước , điện thoại phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
+ Chi phí bằng tiền khác : bao gồm toàn bộ những chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất ngòai 4 yếu tố trên như tiếp khách , quảng cáo … Phân loại này có tác dụng quản lý chi phí sản xuất , phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất , đồng thời là căn cứ để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bản thuyết minh báo cáo tài chính .
b) Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục ( công dụng kinh tế hay địa điểm phát sinh )
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất được xếp thành một khoản muc nhất định có công dụng kinh tế khác nhau để phục vụ cho yêu cầu tính giá thành và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành .
Theo quy định hiện nay thì chi phí sản xuất sản phẩm bao gồm 3 khoản mục :
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : gồm chi phí nguyên vật liệu chính , vật liệu phụ dùng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm .
+ Chi phí nhân công trực tiếp :bao gồm chi phí về tiền lương , tiền ăn ca , số tiền trích BHXH , BHYT , KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất .
+ Chi phí sản xuất chung :là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở phân xưởng , đội , trại sản xuất như các chi phí liên quan đến nhân viên phân xưởng , vật liệu dùng cho phân xưởng , khấu hao TSCĐ cúa sản xuất và phân xưởng …
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế và theo công dụng kinh tế có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong việc phục vụ cho công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
c)Ngoài 2 cách phân loại này ,chi phí sản xuất còn được phân loại theo một số tiêu thức khác :
+ Chi phí ban đầu và chi phí biến đổi :
+ Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
+ Chi phí bất biến và chi phí khả biến
+ Chi phí năm trước và chi phí năm nay
+ Chi phí chờ phân bổ và chi phí trích trước….
1.3.2.Phân loại giá thành :
a) Phân loại giá thành theo thời gian và nguồn số liệu để tính giá thành :
- Giá thành kế hoạch : là loại giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản xuất kỳ kế hoạch dựa trên các định mức và dự toán của kỳ kế hoạch .Giá thành kế hoạch được coi là mục tiêu mà doanh nghiệp phải cố gắng thực hiện hoàn thành nhằm để thực hiện hoàn thành mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp .
- Giá thành định mức : Là giá thành được xác định trên cơ sở xác định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong từng kỳ kế hoạch .Giá thành định mức đựơc xem là căn cứ để kiểm soát tình hình thực hiện các định mức tiêu hao các yếu tố vật chất khác nhau phát sinh trong quá trình sản xuất .Giá thành sản xuất cũng được xây dựng trước khi bắt đầu quá trình sản xuất .
- Giá thành thực tế : là giá thành được xác định trên cơ sở các khoản hao phí thực tế trong kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm . Giá thành thực tế được xác định sau khi đã xác định được kết quả trong kỳ . Giá thành thực tế là căn cứ để kiểm tra , đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí , hạ thấp giá thành và xác định kết quả kinh doanh .
tính và ứng dụng phần mềm kế toán K& H soft. Hơn nữa mô hình này rất phù hợp với việc tổ chức quản lý tập trung.
4.1.2. Nhận xét về tổ chức công tác kế toán
a. Nhận xét về công tác tổ chức hạch toán chi phí :
Trình tự tập hợp chi phí SX cũng như công tác hạch toán chi phí SX ở công ty về cơ bản là đúng đắn và phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
- Về hoạch toán chi phí NL,VL trực tiếp :
Công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền để xác định giá xuất kho NL,VL là phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của công ty hiện nay. Kế toán vật tư đã tính toán, tập hợp đầy đủ và chính xác chi phí NL,VL trực tiếp phát sinh trong kỳ .
- Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp :
Thực tế hiện nay khoản chi phí NCTT ở công ty chỉ có tiền lương của công nhân TTSX và phụ cấp lương (chi tiền ăn ). Công ty không tính riêng các khoản như : BHXH, BHYT, KPCĐ mà trong đơn giá tiền lương được xây dựng đã bao gồm cả BHXH,BHYT, KPCĐ trích 19% trên tổng quỹ lương của công nhân TTSX cho các khoản sau :
+ 15% cho BHXH
+ 2% cho BHYT
+ 2% cho KPCĐ
- Về hoạch toán chi phí SX chung :
Chi phí phát sinh ở các bộ phận SX trong kỳ rất nhiều và thường xuyên cho nên việc hạch toán chi phí SX chung sao cho đầy đủ, kịp thời, chính xác là điều không phải đơn giản. Ở công ty hoạch toán chi phí SX chung cơ bản và hợp lý,tuy nhiên có một số vấn đề công ty cần xem xét, thay đổi để việc hạch toán CPSX chung hoàn chỉnh và phù hợp hơn. Chẳng hạn như :Khoản chi phí khấu hao TSCĐ công ty tính theo nguyên tắc là TSCĐ tăng trong tháng này thì tháng sau mới trích khấu hao ,TSCĐ giảm tháng này thì hết tính khấu hao tháng sau.Công ty nên tính KH theo nguyên tắc tròn tháng theo qui định mới ban hành.
b. Nhận xét về công tác tính giá thành SP :
- Về đánh giá SP dở dang :
Công ty đánh giá SPDD theo chi phí NVL chính là phù hợp với chi phí NVL chính chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành SP. Cuối kỳ, công ty không tổ chức kiểm kê SP dở dang cuối kỳ mà dựa vào số NVL xuất kho trong kỳ, định mức tiêu hao NVL và số lượng thành phẩm SX được trong kỳ để xác định số lượng SP làm dở cuối kỳ. Sau đó, dựa vào kết quả tính được xác định giá trị SP dở cuối kỳ bằng cách :
Gía trị
phế liệu
Gía trị SP + Chi phí NVLC + thu hồi
Gía trị SP DD cuối kỳ phát sinh trong kỳ VLC
DD cuối kỳ = x
Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SP
trong kỳ DD cuối kỳ
Số lượng SP DD
x cuối kỳ
Theo em phương pháp này có ưu điểm là khối lượng tính toán ít,dễ, nhanh, Hơn nữa công ty không tổ chức kiểm kê SP làm dở cuối kỳ mà dựa vào định mức NVL tiêu hao trong kỳ để xác định số SP làm dở cuối kỳ nên tiết kiệm được chi phí tuy nhiên kết quả tính toán ở mức độ không cao.
- Về tính giá thành SP :
Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí SX là toàn bộ quá trình SX, đối tượng tính giá thành là từng loại nhân hạt điều và giá thành SP được tính theo phương pháp hệ số là hoàn toàn hợp lý.
4.2 . Những ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí SX và tính giá thành SP tại công ty CPCB thực phẩm Phú Yên .
4.2.1. Về kế toán tập hợp chi phí SX :
Như nhận xét trên công ty cần xem xét lại việc hạch toán chi phí nhân công và chi phí SX chung .
a. Về chi phí nhân công trực tiếp :
Thực tế hiện nay ở công ty khoản chi phí nhân công trực tiếp chỉ có tiền lương và phụ cấp lương chứ chưa có các khoản trích theo lương vì công ty đã tính luôn tiền BHXH, BHYT, KPCĐ vào đơn giá tiền lương vào chi phí nhân công trực tiếp .
tui nghĩ cuối mỗi tháng, công ty trích cho các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ bằng 19% tổng quỹ lương thực tế của công nhân trực tiếp SX. Khi đó TL công nhân trực tiếp SX sẽ được hạch toán như sau :
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh
Có TK 334 – Tổng tiền lương của công nhân trực tiếp SX
Có TK 338 - Trích tổng tiền lương 19% của công nhân SX trực tiếp
( BHXH (3383 ) – 15% tổng tiền lương của công nhân trực tiếp SX
BHYT (3384 ) - 2% tổng tiền lương công nhân SX trực tiếp SX
KPCĐ (3382 ) - 2% tổng tiền lương công nhân SX trực tiếp )
Có TK 1111 – Phụ cấp lương ( chi tiền ăn )
b. Về chi phí SX chung :
Như nhận xét trên, phương pháp tính giá thành của công ty là đúng nhưng có chỗ chưa hợp lý là tổng chi phí phân bổ cho thành phẩm được xác định từ chi phí SX trực tiếp phát sinh trong kỳ cộng với giá trị SP tồn kho đầu kỳ và chi phí này được phân bổ cho cả thành phẩm tồn đầu kỳ và SX hoàn thành trong kỳ. Vì vây theo em công ty nên xác định tổng chi phí phân bổ cho thành phẩm SX hoàn thành trong kỳ như sau :
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Tags: báo cáo tính giá thành và chi phí công ty thực phẩm, bài tập kế toán tài chính 1 chương 4 kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sảnh phẩm, luận văn kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo thông tư 133, luận văn kế toán tập hợp chi phí sản xuất doanh nghiệp xây dựng theo thông tư 133, báo cáo thực tập chuyên đề kế toán tập hợp chí phí và tính giá thành sản phẩm sản xuất theo thông tư 133
Last edited by a moderator: