Download Đề tài Kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Hương Nam
Để hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau đây: TK 155, 157, 511, 512, 521, 531, 532 trong đó:
Tài khoản 157 – hàng gửi bán
Tài khoản này được sử dụng để theo dõi giá vốn sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ theo cách chuyển hàng hay giá vốn sản phẩm, hàng hoá nhờ bán đại lý, ký gửi giá vốn lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, người mua hàng chưa chấp nhận thanh toán. Số hàng hoá, sản phẩm, lao vụ này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị.
Bên Nợ: Giá vốn sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán
Bên Có: Giá vốn sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán
- Giá trị hàng gửi bán hị từ chối, trả lại.
Số dư Nợ: Giá vốn hàng gửi bán chưa được chấp nhận.
Tài khoản 511 – doanh thu bán hàng
Tài khoản này được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản giảm doanh thu.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Hạch toán chi tiết thành phẩm phải được thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm hay từng thứ thành phẩm.
Vai trò, nhiệm vụ và nguyên tắc hạch toán trên giúp cho kế toán hiểu được ý nghĩa của công tác kế toán thành phẩm. Từ đó có sự nhnf nhận đúng đắn về tầm quan trọng của hạch toán thành phẩm, để công tác kế toán thành phẩm trở thành cơ sở, căn cứ cho những quyết định sản xuất và là tiền đề cho việc hạch toán tốt quá trình tiêu thụ thành phẩm có liên quan trực tiếp đến nó.
2.2. Chứng từ hạch toán:
Theo thông tư số 89/2002/TT – BTC ngày 9/10/2002 của Bộ tài chính, việc hạch toán thành phẩm cần có các loại chứng từ hạch toán như: phiếu nhập kho, thẻ kho, bảng giao nhận thành phẩm…
Khi có sản phẩm sản xuất xong, nhân viên bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm xác nhận thứ hạng chất lượng căn cứ vào tiêu chuẩn quy định và ghi vào “bảng công tác của tổ”. Căn cứ vào kết quả kiểm tra chất lượng sản phẩm, tổ trưởng sản xuất lập “phiếu nhập kho” và giao thành phẩm vào kho. Phiếu nhập kho thành phẩm có tác dụng:
+ Là căn cứ hạch toán kết quả sản xuất, từ đó tính ra giá thành đơn vị sản phẩm, tổng hợp và tính ra chỉ tiêu giá trị sản lượng hàng hoá.
+ Là căn cứ tính lương cho công nhân sản xuất phù hợp với hình thức lương được áp dụng.
Mỗi lần xuất kho thành phẩm để tiêu thụ cần lập “phiếu xuất kho thành phẩm”. Phiếu xuất kho thành phẩm có thể lập riêng cho mỗi loại hay nhiều loại thành phẩm, tuỳ theo tình hình tiêu thụ thành phẩm.
Trên cơ sở phiếu nhập kho, xuất kho thành phẩm, thủ kho phản ánh tình hình nhập, xuất kho thành phẩm vào thẻ kho, đồng thời là căn cứ để kế toán lên bảng kê số 8 về tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm.
3. Khái niệm doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, nguyên tắc xác định doanh thu và kết quả bán hàng.
3.1. Khái niệm doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu.
Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm các khoản sau:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là số tiền mà doanh nghiệp sẽ thu được hay thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu: phụ thu, phí thu.
+ Doanh thu hoạt động tài chính: là toàn bộ số tiền thu được hay sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu đầu tư mua bán chứng khoán, hoạt động góp vốn liên doanh, liên kết. Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận dược chia.
= -
* Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng: được ghi nhận khi thoả mãn 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hay hàng hoá cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hay kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ: khi kết quả giao dịch được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành. Kết quả của giao dịch về cung cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn 4 điều kiện sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắn chắn.
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ.
+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán.
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch đó.
Doanh thu hoạt động tài chính được ghi nhận trên cơ sở và điều kiện sau:
+ Cơ sở:
Tiền lãi được ghi nhận căn cứ vào thời gian và lãi suất
Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp đồng.
Cổ tức và lợi nhuận được chia chỉ được ghi nhận khi cổ đông nhận được cổ tức hay các bên tham gia góp vốn được lợi nhuận từ góp vốn.
+ Điều kiện:
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn
3.2. Khái niệm các khoản giảm từ doanh thu
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ phải chấp nhận những khoản làm giảm trừ doanh thu: giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại…
Chiết khấu thương mại: dùng để phản ánh chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm từ hay đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hay các cam kết mua, bán hàng.
Hàng bán bị trả lại: dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm, lao vụ dịch vụ đã bán nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, sai quy cách, kém phẩm chất, không đúng chủng loại.
Giảm giá hàng bán cuối kỳ không có số dư
Các loại thuế tính vào giá bán: thuế tiêu thụ đặc biệt
4. Các cách bán và thanh toán
4.1. Các cách bán
- Kế toán bán hàng theo cách bán hàng trực tiếp
- Kế toán bán hàng theo cách gửi hàng đi cho khách
- Kế toán bán hàng theo cách gửi đại lý, ký gửi, bán đúng giá hưởng hoa hồng.
- Kế toán bán hàng theo cách trả chậm, trả góp
- Kế toán bán hàng theo cách hàng đổi hàng
4.2. Các cách thanh toán
- Thanh toán bằng tiền mặt
Thanh toán bằng tiền mặt thường được áp dụng trong cách thanh toán trực tiếp khi các bên tham gia thanh toán có khoảng cách địa lý gần nhau, tổng giá thanh toán của hàng hoá không lớn hay khi bán lẻ.
Tiền mặt được sử dụng có thể là đồng nội tệ (VNĐ) hay các loại ngoại tệ (USD, EUR, HKD, JQY…) hay các kim khí, đá quý.
- Thanh toán qua ngân hàng
Hiện nay, hình thức thanh toán qua ngân hàng rất phổ biến vì nó cho phép giảm được các chi phí và rủi ro trong việc bảo quản và vận chuyển tiền mặt. Đối với doanh nghiệp thanh toán qua ngân hàng giúp cho quá trình thanh toán trở nên đơn giản và thuận lợi hơn rất nhiều. Các phương tiện thanh toán qua ngân hàng cũng rất đa dạng, việc lựa chọn phương tiện nào phụ thuộc vào điều kiện, thoả mãn giữa hai bên.
5. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Hoạt động bán hàng có liên quan đến nhiều khách hàng khác nhau, doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều cách bán hàng và các cách thanh toán khác nhau nhằm đẩy mạnh việc thực hiện bán hàng và thu hồi nhanh tiền hàng tránh bị chiếm dụng vốn. Để công tác quản lý quá trình bán hàng có hiệu quả cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
+ Nắm vững sự vận động của thành phẩm, vật tư, hàng hoá trong quá trình bán với các chỉ tiêu giá trị và hiện vật của từng loại thành phẩm, vật tư hàng hoá cũng nh...
Download Đề tài Kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Hương Nam miễn phí
Để hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau đây: TK 155, 157, 511, 512, 521, 531, 532 trong đó:
Tài khoản 157 – hàng gửi bán
Tài khoản này được sử dụng để theo dõi giá vốn sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ theo cách chuyển hàng hay giá vốn sản phẩm, hàng hoá nhờ bán đại lý, ký gửi giá vốn lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, người mua hàng chưa chấp nhận thanh toán. Số hàng hoá, sản phẩm, lao vụ này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị.
Bên Nợ: Giá vốn sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán
Bên Có: Giá vốn sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán
- Giá trị hàng gửi bán hị từ chối, trả lại.
Số dư Nợ: Giá vốn hàng gửi bán chưa được chấp nhận.
Tài khoản 511 – doanh thu bán hàng
Tài khoản này được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản giảm doanh thu.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
hận diện được. Các mặt hàng thường có khối lượng nhỏ, giá trị lớn và tần suất nhập – xuất nhỏ.Hạch toán chi tiết thành phẩm phải được thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm hay từng thứ thành phẩm.
Vai trò, nhiệm vụ và nguyên tắc hạch toán trên giúp cho kế toán hiểu được ý nghĩa của công tác kế toán thành phẩm. Từ đó có sự nhnf nhận đúng đắn về tầm quan trọng của hạch toán thành phẩm, để công tác kế toán thành phẩm trở thành cơ sở, căn cứ cho những quyết định sản xuất và là tiền đề cho việc hạch toán tốt quá trình tiêu thụ thành phẩm có liên quan trực tiếp đến nó.
2.2. Chứng từ hạch toán:
Theo thông tư số 89/2002/TT – BTC ngày 9/10/2002 của Bộ tài chính, việc hạch toán thành phẩm cần có các loại chứng từ hạch toán như: phiếu nhập kho, thẻ kho, bảng giao nhận thành phẩm…
Khi có sản phẩm sản xuất xong, nhân viên bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm xác nhận thứ hạng chất lượng căn cứ vào tiêu chuẩn quy định và ghi vào “bảng công tác của tổ”. Căn cứ vào kết quả kiểm tra chất lượng sản phẩm, tổ trưởng sản xuất lập “phiếu nhập kho” và giao thành phẩm vào kho. Phiếu nhập kho thành phẩm có tác dụng:
+ Là căn cứ hạch toán kết quả sản xuất, từ đó tính ra giá thành đơn vị sản phẩm, tổng hợp và tính ra chỉ tiêu giá trị sản lượng hàng hoá.
+ Là căn cứ tính lương cho công nhân sản xuất phù hợp với hình thức lương được áp dụng.
Mỗi lần xuất kho thành phẩm để tiêu thụ cần lập “phiếu xuất kho thành phẩm”. Phiếu xuất kho thành phẩm có thể lập riêng cho mỗi loại hay nhiều loại thành phẩm, tuỳ theo tình hình tiêu thụ thành phẩm.
Trên cơ sở phiếu nhập kho, xuất kho thành phẩm, thủ kho phản ánh tình hình nhập, xuất kho thành phẩm vào thẻ kho, đồng thời là căn cứ để kế toán lên bảng kê số 8 về tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm.
3. Khái niệm doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, nguyên tắc xác định doanh thu và kết quả bán hàng.
3.1. Khái niệm doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu.
Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm các khoản sau:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là số tiền mà doanh nghiệp sẽ thu được hay thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu: phụ thu, phí thu.
+ Doanh thu hoạt động tài chính: là toàn bộ số tiền thu được hay sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu đầu tư mua bán chứng khoán, hoạt động góp vốn liên doanh, liên kết. Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận dược chia.
= -
* Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng: được ghi nhận khi thoả mãn 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hay hàng hoá cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hay kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ: khi kết quả giao dịch được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành. Kết quả của giao dịch về cung cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn 4 điều kiện sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắn chắn.
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ.
+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán.
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch đó.
Doanh thu hoạt động tài chính được ghi nhận trên cơ sở và điều kiện sau:
+ Cơ sở:
Tiền lãi được ghi nhận căn cứ vào thời gian và lãi suất
Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp đồng.
Cổ tức và lợi nhuận được chia chỉ được ghi nhận khi cổ đông nhận được cổ tức hay các bên tham gia góp vốn được lợi nhuận từ góp vốn.
+ Điều kiện:
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn
3.2. Khái niệm các khoản giảm từ doanh thu
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ phải chấp nhận những khoản làm giảm trừ doanh thu: giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại…
Chiết khấu thương mại: dùng để phản ánh chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm từ hay đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hay các cam kết mua, bán hàng.
Hàng bán bị trả lại: dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm, lao vụ dịch vụ đã bán nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, sai quy cách, kém phẩm chất, không đúng chủng loại.
Giảm giá hàng bán cuối kỳ không có số dư
Các loại thuế tính vào giá bán: thuế tiêu thụ đặc biệt
4. Các cách bán và thanh toán
4.1. Các cách bán
- Kế toán bán hàng theo cách bán hàng trực tiếp
- Kế toán bán hàng theo cách gửi hàng đi cho khách
- Kế toán bán hàng theo cách gửi đại lý, ký gửi, bán đúng giá hưởng hoa hồng.
- Kế toán bán hàng theo cách trả chậm, trả góp
- Kế toán bán hàng theo cách hàng đổi hàng
4.2. Các cách thanh toán
- Thanh toán bằng tiền mặt
Thanh toán bằng tiền mặt thường được áp dụng trong cách thanh toán trực tiếp khi các bên tham gia thanh toán có khoảng cách địa lý gần nhau, tổng giá thanh toán của hàng hoá không lớn hay khi bán lẻ.
Tiền mặt được sử dụng có thể là đồng nội tệ (VNĐ) hay các loại ngoại tệ (USD, EUR, HKD, JQY…) hay các kim khí, đá quý.
- Thanh toán qua ngân hàng
Hiện nay, hình thức thanh toán qua ngân hàng rất phổ biến vì nó cho phép giảm được các chi phí và rủi ro trong việc bảo quản và vận chuyển tiền mặt. Đối với doanh nghiệp thanh toán qua ngân hàng giúp cho quá trình thanh toán trở nên đơn giản và thuận lợi hơn rất nhiều. Các phương tiện thanh toán qua ngân hàng cũng rất đa dạng, việc lựa chọn phương tiện nào phụ thuộc vào điều kiện, thoả mãn giữa hai bên.
5. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Hoạt động bán hàng có liên quan đến nhiều khách hàng khác nhau, doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều cách bán hàng và các cách thanh toán khác nhau nhằm đẩy mạnh việc thực hiện bán hàng và thu hồi nhanh tiền hàng tránh bị chiếm dụng vốn. Để công tác quản lý quá trình bán hàng có hiệu quả cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
+ Nắm vững sự vận động của thành phẩm, vật tư, hàng hoá trong quá trình bán với các chỉ tiêu giá trị và hiện vật của từng loại thành phẩm, vật tư hàng hoá cũng nh...