river_711

New Member
Download Đề tài Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở công ty xây dựng và tư vấn đầu tư

Download Đề tài Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở công ty xây dựng và tư vấn đầu tư miễn phí





Sau khi ký hợp đồng uỷ thác với bên giao uỷ thác, công ty sẽ ký hợp đồng nhập khẩu với phía nước ngoài. Bên giao uỷ thác có thể ứng trước một khoản tiền nhất định cho công ty để trả tiền hàng, nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu. Sau khi làm xong thủ tục nhập khẩu, hàng được giao ngay cho bên giao uỷ thác tại cảng. Khi tién hành thanh lý hợp đồng uỷ thác bên giao uỷ thác có trách nhiệm thanh toán cho công ty những khoản tiền còn thiếu, phí uỷ thác. Kế toán theo dõi trị giá mua hàng uỷ thác trên TK 1562.
Ví dụ : trong tháng 05/2005 công ty nhận nhập khẩu uỷ thác 100 tấn kẽm thỏi cho Công ty thương mại Phú Nam ( hợp đồng uỷ thác số 02UT/05 ngày 12/02/2005, công ty mua kẽm thỏi của công ty Hawha Cororation – Hàn Quốc , hợp đồng số EMS – 6543 ngày 05/03/2005. Hoá đơn số 078543 về ngày 02/05/2005.
Trị giá lô hàng trên hoá đơn : 52,210.626 USD
Tờ khai hàng nhập số 98 ngày 07/05/2005 (Tỷ giá 15.810 VND/USD)
Trị giá tính thuế nhập khẩu : 52,210.626x15.810=825.450.000
Thuế nhập khẩu: 0%
Thuế GTGT hàng nhập khẩu : 82.545.000
Phó uỷ thác: 1500USD
Công ty nhận tiền ứng trước của Công ty thương mại Phú Nam và dùng số tiền để ký mở L/C là 52,210.626USD.
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

tăng để ghi vào sổ chi tiết TK 1561, báo cáo chi tiết hàng nhập kho, đồng thời theo dõi chi phí mua vào, phân bổ chi phí cho hàng đã bán. Cuối tháng lập phiếu ghi luân chuyển chứng từ gốc TK 1561, TK 1562.
Ví dụ : Công ty nhập kho 60000 kg thép vằn FD 295 của Công ty thương mại Đăng Đạo hoá đơn giá trị gia tăng số 068755 ngày 15/05/2005 ( ở trên) công ty thanh toán bằng tiền mặt.
Căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng và phiếu nhập kho, kế toán phản ánh giá trị thực tế mua thép vằn FD 295.
Nợ TK 15612 : 432.000.000
Nợ TK 133 : 21.600.000
Có TK 111 : 453.600.000
Chi phí vận chuyển theo hoá đơn cước vận chuyển giá trị gia tăng số HĐ 15 do công ty cổ phần muối Thanh Hoá lập cũng được trả ngay bằng tiền mặt.
Nợ TK 156 (1562) : 1.200.000
Nợ TK 133 : 120.000
Có TK 111 : 1.320.000
+ Nếu công ty thanh toán tiền hàng cho người bán bằng chuyển khoản công ty mở tài khoản ở 5 ngân hàng ở Hà Nội là ngân hàng ngoại thương Hà Nội ( TK số 0021000697763 ) , Ngân hàng công thương (TK 10201.00000.39352) , Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội (TK 21110000012093 ) , Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanhViệt Nam – VP Bank (TK 0562.900.000A), Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (TK 421101.000128 ).Mỗi ngân hàng được theo dõi riêng, ký hiệu bằng chữ cái đầu tiên tiếng Anh của ngân hàng.
Ví dụ: ngày 13/05/2005 công ty mua gỗ của công ty LASTIN của Trung Quốc . Hoá đơn giá trị gia tăng số 069342 ngày 17/05/2005. Hàng nhập kho theo phiếu nhập kho số 9 ngày 17/05/2005.
Căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng và phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 15611 : 822.120.000
Nợ TK 133 : 82.212.000
Có TK 331 : 904.332.000
Chi phí vận chuyển trả bằng tiền gửi ngân hàng:
Nợ TK 1562 : 41.106.000
Nợ TK 133 : 4.110.600
Có TK 112 : 45.216.600
Khi thanh toán tiền hàng cho người bán bằng chuyển khoản kế toán ghi:
Nợ TK 331 : 904.332.000
Có TK 112 : 904.332.000
4.2. Hàng nhập khẩu:
Công ty nhập khẩu hàng chủ yếu từ Ý, Pháp, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc,… Công ty nhập hàng hoá để bán trong nước hay nhập theo hợp đồng uỷ thác của các công ty khác. Hàng nhập khẩu theo từng lô hàng và thường có giá trị lớn. Hàng thường được nhập qua cảng Hải Phòng. Bao giờ hàng hoá cũng được kiểm nhận ngay tại cảng rồi mới nhập kho hay bán giao thẳng. Bộ chứng từ nhập khẩu thường gồm:
HOÁ ĐƠN (GTGT) số 069342
Ngày 17/05/2005
Đơn vị bán hàng: Công ty LASTIN – Trung Quốc.
Địa chỉ: Số tài khoản :
Đơn vị mua hàng: Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư
Địa chỉ : số 301 Đội Cấn – Ba Đình – Hà Nội.
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TGNH – Mã số : 0021000697763
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Gỗ
m3
200
4.110.600
822.120.000
Cộng tiền hàng
822.120.000
Thuế suất thuế GTGT : 10 % . Tiền thuế GTGT
82.212.000
Tổng cộng tiền thanh toán
904.332.000
Số tiền viết bằng chữ: Chín trăm linh bốn triệu ba trăm ba hai nghìn đồng chẵn.
NGƯỜI MUA HÀNG KẾ TOÁN TRƯỞNG THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
- Hợp đồng ngoại thương (Contract) giữa công ty với bên nước ngoài.
- Hoá đơn thương mại (Invoice)
- Vận đơn (Billof lading – hàng vận chuyển theo đường biển)
- Phiếu đóng gói (Packing List)
- Giấy chứng nhận xuất xứ của nước ngoài bán .
- Giấy giao hàng giữa công ty và bên nước ngoài.
- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu.
- Biên lai thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu, thông báo thuế, phiếu thanh toán hàng nhập khẩu.
- Hợp đồng uỷ thác: giấy giao hàng uỷ thác giữa công ty với bên uỷ thác ( trường hợp nhận nhập khẩu uỷ thác).
- Hợp đồng mua bán giữa công ty với bên thứ ba.
cách thanh toán trong kinh doanh nhập khẩu của công ty thường là thanh toán qua thư tín dụng ( L/C). Thư tín dụng L/C là một bản cam kết dùng trong thanh toán, trong đó một ngân hàng (ngân hàng phục vụ người nhập khẩu ) theo yêu cầu của người nhập khẩu sẽ mở và chuyển đến cho chi nhánh hay đại lý của ngân hàng này tại nước ngoài (ngân hàng phục vụ người xuất khẩu) một số tiền nhất định trong phạm vi thời hạn quy định với điều kiện người được hưởng ghi trong L/C.
Đối với hàng nhập khẩu giao bán thẳng hay nhập kho khi nhận được bộ chứng từ về lô hàng đó, kế toán sẽ phản ánh vào sổ chi tiết TK 1561 và TK156 nhập khẩu giá trị gia tăng hàng nhập khẩu hay thuế nhập khẩu kế toán theo dõi trên TK 133, TK333.
Đối với hàng nhập uỷ thác: sẽ được giao ngay cho bên uỷ thác tại cảng và được kế toán theo dõi trên sổ chi tiết TK 15613.
4.3. Hàng nhập khẩu uỷ thác:
Sau khi ký hợp đồng uỷ thác với bên giao uỷ thác, công ty sẽ ký hợp đồng nhập khẩu với phía nước ngoài. Bên giao uỷ thác có thể ứng trước một khoản tiền nhất định cho công ty để trả tiền hàng, nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu. Sau khi làm xong thủ tục nhập khẩu, hàng được giao ngay cho bên giao uỷ thác tại cảng. Khi tién hành thanh lý hợp đồng uỷ thác bên giao uỷ thác có trách nhiệm thanh toán cho công ty những khoản tiền còn thiếu, phí uỷ thác. Kế toán theo dõi trị giá mua hàng uỷ thác trên TK 1562.
Ví dụ : trong tháng 05/2005 công ty nhận nhập khẩu uỷ thác 100 tấn kẽm thỏi cho Công ty thương mại Phú Nam ( hợp đồng uỷ thác số 02UT/05 ngày 12/02/2005, công ty mua kẽm thỏi của công ty Hawha Cororation – Hàn Quốc , hợp đồng số EMS – 6543 ngày 05/03/2005. Hoá đơn số 078543 về ngày 02/05/2005.
Trị giá lô hàng trên hoá đơn : 52,210.626 USD
Tờ khai hàng nhập số 98 ngày 07/05/2005 (Tỷ giá 15.810 VND/USD)
Trị giá tính thuế nhập khẩu : 52,210.626x15.810=825.450.000
Thuế nhập khẩu: 0%
Thuế GTGT hàng nhập khẩu : 82.545.000
Phó uỷ thác: 1500USD
Công ty nhận tiền ứng trước của Công ty thương mại Phú Nam và dùng số tiền để ký mở L/C là 52,210.626USD.
- Kế toán ghi : với tỷ giá 15.820 VND/USD
Nợ TK 112 :825.972.100
Có TK 331(công ty Phú Nam) :825.972.100
- Đồng thời ghi :
Nợ TK 007 : 52,210.626USD
- Ký quỹ, dùng để mở L/C :
Nợ TK 144 (PN) :825.972.100
Có TK 112 :825.972.100
Đồng thời ghi : Có TK 007 : 52,210.626USD
Ngày 07/05/2005 khi hàng về nhập cảng, kế toán ghi trị giá hàng nhận uỷ thác.
Nợ TK 15613 : 825.450.000
Có TK 331 (chi tiết công ty Hawha Cororation) : 825.450.000
Công ty giao hàng ngay cho Công ty thương mại Phú Nam
Nợ TK 331(công ty Phú Nam) : 825.450.000
Có TK 15613 : 825.450.000
Khi ngân hàng có giấy báo nợ về số tiền hàng trả cho Công ty 30/05/2005, kế toán ghi :
Nợ TK 331 : 825.450.000
Nợ TK 515 : 522.100
Có TK 144 : 825.972.100
Cuối tháng kế toán tập hợp các chứng từ gốc, sổ chi tiết tài khoản, báo cáo chi tiết để ghi vào phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc theo tài khoản rồi chuyển cho kế toán tổng hợp để ghi vào sổ cái tài khoản 1561, 1562, sổ cái tài khoản được mở cho cả năm.
4.4. Tiêu thụ thành phẩm ở Công ty:
Công ty bán hàng theo các cách sau:
- Bán hàng tại kho.
- Bán hàng tại cảng.
Trường hợp Công ty bán hàng tại kho hay tại cảng thì doanh nghiệp mua hàng cử cán bộ nghiệp vụ đến kho của công ty hay cảng nhận hàng. Cán bộ phòng kinh doanh của công ty căn cứ vào hợp đồng bán hàng giữa công ty và khách hàng, để giao hàng. Sau khi khách hàng trả tiền hay chấp nhận thanh toán tiền cho công ty thì hàng hoá được xác định là đã tiêu thụ , kế toán ghi:
+ Đối với h...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
R Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty quy chế Từ Sơn Luận văn Kinh tế 0
R Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp May Xuất khẩu Thanh Trì Luận văn Kinh tế 0
D Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng bất động sản Lanmak Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần nước mắm Thanh Hương Nông Lâm Thủy sản 0
M Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty CP xây dựng số 5 - Tổng công ty CP xuất nhập khẩu Việt Nam VINACONEX Luận văn Kinh tế 0
R Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại công ty CP Mặt Trời Vàng Luận văn Kinh tế 0
S Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP VIMECO Luận văn Kinh tế 0
C Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may gia công ở Công ty May Đức Giang Luận văn Kinh tế 2
N Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Hồng Luận văn Kinh tế 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top